PAPOI
Chia sẻ bởi Vũ Thị Thuyên |
Ngày 21/10/2018 |
171
Chia sẻ tài liệu: PAPOI thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
KỂM TRA BÀI CŨ
Câu 1: Thế nào là so sánh? Lấy ví dụ về so sánh?
Câu 1: So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
- Ví dụ:
Trả lời
Công cha như núi ngất trời,
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển đông.
KỂM TRA BÀI CŨ
Câu 2: Em hãy cho biết cấu tạo của phép so sánh
và làm rõ cấu tạo đó của phép so sánh trong câu văn
sau: Những động tác thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt.
Câu 2: Cấu tạo của phép so sánh:
Trả lời
Vế A
Các sự vật, sự việc được so sánh
Từ ngữ chỉ phương diện so sánh
Từ ngữ so sánh
Các sự vật, sự việc dùng để so sánh
Vế B
như, là, bằng, tựa, giống...
Từ ngữ chỉ các đặc điểm, tính chất…..
Những động tác thả sào, rút sào
rập ràng nhanh
như
cắt
Ngữ văn: Tiết 87: CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
PHẦN TIẾNG VIỆT: Rèn luyện chính tả
I. BÀI TẬP
BT1: Trong các trường hợp sau, có một số từ viết chưa đúng chính tả, em hãy sửa lại cho đúng.
Hoạt động nhóm
+ Nhóm 1: Câu a + Nhóm 2 : Câu b
+Nhóm 3: Câu c + Nhóm 4: Câu d
(Thời gian 5 phút)
a. Cha truyền con nối, chà đạp, bán chác; chạc cây; vững chãi; giò chả, chao nghiêng, chành chọe; chặc lưỡi, trằng buộc….
Đáp án
b. xả thịt; mưa sa; xớn xơ xớn xác ; sáng trưng; sành ăn; sản vật, sạp gỗ; san sát, sạt lở, xám xịt…....
c. Rác rưởi; giác quan; tự giác;rơm rạ;bụng làm dạ chịu; rạng danh đất nước; ráo riết; rôm rả; rệu rã; ra vẻ; tạnh ráo….
d. Con muỗi; đội mũ; 11 tuổi; kĩ thuật; kỉ luật;ngưỡng cửa;chải đầu; thịt lợn luộc; trái tim, con chim hót líu lo…..
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4
? Khi nói hoặc viết, học sinh Thanh Hóa thường mắc những lỗi chính tả nào sau đây? Em hãy đánh dấu x vào ô vuông tương ứng?
Viết tr = ch và ngược lại.
Viết x = s và ngược lại.
Viết v = d (vui vẻ - > dui dẻ).
Viết r = d = gi và ngược lại.
Đ. Viết n = l và ngược lại
E. Viết lẫn lộn dấu hỏi và dấu ngã
G. Viết i = iê; uô = u (trái tim = trái tiêm; nuốt = nút)
H. Viết ươt = ươc (xanh mướt = xanh mước )
x
x
x
x
x
x
? Vì sao khi nói và viết, học sinh Thanh Hóa thường hay mắc những lỗi chính tả ấy?
* Nguyên nhân:
- Do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương, nên học sinh Thanh Hóa thường mắc những lỗi chính tả như trên.
Do chúng ta chưa có sự nghiên cứu, tìm hiểu và chưa nắm vững quy tắc chính tả của tiếng Việt.
? Theo em, biện pháp khắc phục những lỗi chính tả là gì?
Biện pháp khắc phục:
- Không dùng cách phát âm của địa phương khi tạo lập văn bản.
Chúng ta cần tích cực nghiên cứu, tìm hiểu để nắm vững quy tắc chính tả của tiếng Việt.
Ngữ văn: Tiết 87: CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
PHẦN TIẾNG VIỆT: Rèn luyện chính tả
I. BÀI TẬP
BT2. Điền dấu hỏi hay dấu ngã thích hợp vào các tiếng in đậm trong đoạn văn sau:
Trong xa hội Mường cô, truyền nghề dệt được coi là một tiêu chuân đánh giá kha năng lao động và vị trí cua người phụ nư. Người phụ nư nào dệt gioi không nhưng được đánh giá cao mà còn được cộng đồng làng xóm kính trọng. Chính vì le đó mà ngay từ khi lên 7 - 8 tuôi các bé gái đa bắt đầu làm quen với nhưng công việc đơn gian như quay sợi, phơi bông, tách hạt….
Ngữ văn: Tiết 87: CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
PHẦN TIẾNG VIỆT: Rèn luyện chính tả
I. BÀI TẬP
BT2. Đáp án:
Trong xã hội Mường cổ, truyền nghề dệt được coi là một tiêu chuẩn đánh giá khả năng lao động và vị trí của người phụ nữ. Người phụ nữ nào dệt giỏi không những được đánh giá cao mà còn được cộng đồng làng xóm kính trọng. Chính vì lẽ đó mà ngay từ khi lên 7 - 8 tuổi các bé gái đã bắt đầu làm quen với những công việc đơn giản như quay sợi, phơi bông, tách hạt…
II. NHỮNG LỖI CHÍNH TẢ THƯỜNG THẤY
“Do đặc điểm phát âm của địa phương, nên học sinh Thanh Hóa thường mắc những lỗi chính tả sau đây:
Về phụ âm đầu: tr và ch; x và s; r, d và gi; n và l;
Về thanh điệu: dấu hỏi và dấu ngã;
Về phần vần: iê và i; uô và u;
Vì vậy, khi viết, em cần chú ý để không mắc các lỗi chính tả này”
Ngữ văn: Tiết 87: CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
PHẦN TIẾNG VIỆT: Rèn luyện chính tả
III. LUYỆN TẬP
Chữa lỗi chính tả và chép lại đoạn văn sau
Khỡi nguồn từ núi cao Điện Biên, sông Mã trảy qua Sầm Nưa (Lào), vào địa phận Thanh Hóa ở xã Tam Chung, huyện Mường Lát. Với chiều dài 242 km (trên tổng 528 km), sông Mã cùng các chi liêu của nó trảy qua 13/16 huện chong tỉnh đã tạo nên một liêu vực và chím 4/5 diện tích toàn tỉnh. Dọc theo hệ thống sông Mã là đồng bằng dộng lớn, những bản làng, thôn sóm chù phú, nhửng di tích văn hóa, lịch sữ quan trọng, danh lam thắng cãnh nỗi tiếng.
Ngữ văn: Tiết 87: CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
PHẦN TIẾNG VIỆT: Rèn luyện chính tả
III. LUYỆN TẬP
Các từ viết lỗi chính tả
Khỡi(1)nguồn từ núi cao Điện Biên, sông Mã trảy (2) qua Sầm Nưa (Lào), vào địa phận Thanh Hóa ở xã Tam Chung, huyện Mường Lát. Với chiều dài 242 km (trên tổng 528 km), sông Mã cùng các chi liêu (3) của nó trảy (4) qua 13/16 huện (5) chong (6) tỉnh đã tạo nên một liêu (7) vực và chím (8) 4/5 diện tích toàn tỉnh. Dọc theo hệ thống sông Mã là đồng bằng dộng (9) lớn, những bản làng, thôn sóm (10) chù (11) phú, nhửng (12) di tích văn hóa, lịch sữ (13) quan trọng, danh lam thắng cãnh (14) nỗi (15) tiếng.
Ngữ văn: Tiết 87: CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
PHẦN TIẾNG VIỆT: Rèn luyện chính tả
III. LUYỆN TẬP
Sửa lại
Khởi nguồn từ núi cao Điện Biên, sông Mã chảy qua Sầm Nưa (Lào), vào địa phận Thanh Hóa ở xã Tam Chung, huyện Mường Lát. Với chiều dài 242 km (trên tổng 528 km), sông Mã cùng các chi lưu của nó chảy qua 13/16 huyện trong tỉnh đã tạo nên một lưu vực và chiếm 4/5 diện tích toàn tỉnh. Dọc theo hệ thống sông Mã là đồng bằng rộng lớn, những bản làng, thôn xóm trù phú, những di tích văn hóa, lịch sử quan trọng, danh lam thắng cảnh nổi tiếng.
Bài tập bổ sung:
BT1: từ ngữ địa phương Thanh Hoá
- coi (xem)
- đàng (đường)
- chít dao (mừng vui)
BT2: Các bài ca dao có từ ngữ địa phương Thanh Hoá
Hỏi thăm quê quán nơi mô
Tiện đây trầu héo, cau khô xin mời
Cau khô trù héo ai ơi
Dẫu rằng mặn lạt xé đôi ăn cùng
Em đà thuận lấy anh chưa
Để anh đốn gỗ rừng Nưa làm nhà.
Dặn dò
Về nhà hoàn thành bài tập 1 (chữa lỗi chính tả các từ còn lại)
Chuẩn bị bài mới :
+ Phương pháp tả cảnh
+ Buổi học cuối cùng
Câu 1: Thế nào là so sánh? Lấy ví dụ về so sánh?
Câu 1: So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
- Ví dụ:
Trả lời
Công cha như núi ngất trời,
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển đông.
KỂM TRA BÀI CŨ
Câu 2: Em hãy cho biết cấu tạo của phép so sánh
và làm rõ cấu tạo đó của phép so sánh trong câu văn
sau: Những động tác thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt.
Câu 2: Cấu tạo của phép so sánh:
Trả lời
Vế A
Các sự vật, sự việc được so sánh
Từ ngữ chỉ phương diện so sánh
Từ ngữ so sánh
Các sự vật, sự việc dùng để so sánh
Vế B
như, là, bằng, tựa, giống...
Từ ngữ chỉ các đặc điểm, tính chất…..
Những động tác thả sào, rút sào
rập ràng nhanh
như
cắt
Ngữ văn: Tiết 87: CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
PHẦN TIẾNG VIỆT: Rèn luyện chính tả
I. BÀI TẬP
BT1: Trong các trường hợp sau, có một số từ viết chưa đúng chính tả, em hãy sửa lại cho đúng.
Hoạt động nhóm
+ Nhóm 1: Câu a + Nhóm 2 : Câu b
+Nhóm 3: Câu c + Nhóm 4: Câu d
(Thời gian 5 phút)
a. Cha truyền con nối, chà đạp, bán chác; chạc cây; vững chãi; giò chả, chao nghiêng, chành chọe; chặc lưỡi, trằng buộc….
Đáp án
b. xả thịt; mưa sa; xớn xơ xớn xác ; sáng trưng; sành ăn; sản vật, sạp gỗ; san sát, sạt lở, xám xịt…....
c. Rác rưởi; giác quan; tự giác;rơm rạ;bụng làm dạ chịu; rạng danh đất nước; ráo riết; rôm rả; rệu rã; ra vẻ; tạnh ráo….
d. Con muỗi; đội mũ; 11 tuổi; kĩ thuật; kỉ luật;ngưỡng cửa;chải đầu; thịt lợn luộc; trái tim, con chim hót líu lo…..
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4
? Khi nói hoặc viết, học sinh Thanh Hóa thường mắc những lỗi chính tả nào sau đây? Em hãy đánh dấu x vào ô vuông tương ứng?
Viết tr = ch và ngược lại.
Viết x = s và ngược lại.
Viết v = d (vui vẻ - > dui dẻ).
Viết r = d = gi và ngược lại.
Đ. Viết n = l và ngược lại
E. Viết lẫn lộn dấu hỏi và dấu ngã
G. Viết i = iê; uô = u (trái tim = trái tiêm; nuốt = nút)
H. Viết ươt = ươc (xanh mướt = xanh mước )
x
x
x
x
x
x
? Vì sao khi nói và viết, học sinh Thanh Hóa thường hay mắc những lỗi chính tả ấy?
* Nguyên nhân:
- Do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương, nên học sinh Thanh Hóa thường mắc những lỗi chính tả như trên.
Do chúng ta chưa có sự nghiên cứu, tìm hiểu và chưa nắm vững quy tắc chính tả của tiếng Việt.
? Theo em, biện pháp khắc phục những lỗi chính tả là gì?
Biện pháp khắc phục:
- Không dùng cách phát âm của địa phương khi tạo lập văn bản.
Chúng ta cần tích cực nghiên cứu, tìm hiểu để nắm vững quy tắc chính tả của tiếng Việt.
Ngữ văn: Tiết 87: CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
PHẦN TIẾNG VIỆT: Rèn luyện chính tả
I. BÀI TẬP
BT2. Điền dấu hỏi hay dấu ngã thích hợp vào các tiếng in đậm trong đoạn văn sau:
Trong xa hội Mường cô, truyền nghề dệt được coi là một tiêu chuân đánh giá kha năng lao động và vị trí cua người phụ nư. Người phụ nư nào dệt gioi không nhưng được đánh giá cao mà còn được cộng đồng làng xóm kính trọng. Chính vì le đó mà ngay từ khi lên 7 - 8 tuôi các bé gái đa bắt đầu làm quen với nhưng công việc đơn gian như quay sợi, phơi bông, tách hạt….
Ngữ văn: Tiết 87: CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
PHẦN TIẾNG VIỆT: Rèn luyện chính tả
I. BÀI TẬP
BT2. Đáp án:
Trong xã hội Mường cổ, truyền nghề dệt được coi là một tiêu chuẩn đánh giá khả năng lao động và vị trí của người phụ nữ. Người phụ nữ nào dệt giỏi không những được đánh giá cao mà còn được cộng đồng làng xóm kính trọng. Chính vì lẽ đó mà ngay từ khi lên 7 - 8 tuổi các bé gái đã bắt đầu làm quen với những công việc đơn giản như quay sợi, phơi bông, tách hạt…
II. NHỮNG LỖI CHÍNH TẢ THƯỜNG THẤY
“Do đặc điểm phát âm của địa phương, nên học sinh Thanh Hóa thường mắc những lỗi chính tả sau đây:
Về phụ âm đầu: tr và ch; x và s; r, d và gi; n và l;
Về thanh điệu: dấu hỏi và dấu ngã;
Về phần vần: iê và i; uô và u;
Vì vậy, khi viết, em cần chú ý để không mắc các lỗi chính tả này”
Ngữ văn: Tiết 87: CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
PHẦN TIẾNG VIỆT: Rèn luyện chính tả
III. LUYỆN TẬP
Chữa lỗi chính tả và chép lại đoạn văn sau
Khỡi nguồn từ núi cao Điện Biên, sông Mã trảy qua Sầm Nưa (Lào), vào địa phận Thanh Hóa ở xã Tam Chung, huyện Mường Lát. Với chiều dài 242 km (trên tổng 528 km), sông Mã cùng các chi liêu của nó trảy qua 13/16 huện chong tỉnh đã tạo nên một liêu vực và chím 4/5 diện tích toàn tỉnh. Dọc theo hệ thống sông Mã là đồng bằng dộng lớn, những bản làng, thôn sóm chù phú, nhửng di tích văn hóa, lịch sữ quan trọng, danh lam thắng cãnh nỗi tiếng.
Ngữ văn: Tiết 87: CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
PHẦN TIẾNG VIỆT: Rèn luyện chính tả
III. LUYỆN TẬP
Các từ viết lỗi chính tả
Khỡi(1)nguồn từ núi cao Điện Biên, sông Mã trảy (2) qua Sầm Nưa (Lào), vào địa phận Thanh Hóa ở xã Tam Chung, huyện Mường Lát. Với chiều dài 242 km (trên tổng 528 km), sông Mã cùng các chi liêu (3) của nó trảy (4) qua 13/16 huện (5) chong (6) tỉnh đã tạo nên một liêu (7) vực và chím (8) 4/5 diện tích toàn tỉnh. Dọc theo hệ thống sông Mã là đồng bằng dộng (9) lớn, những bản làng, thôn sóm (10) chù (11) phú, nhửng (12) di tích văn hóa, lịch sữ (13) quan trọng, danh lam thắng cãnh (14) nỗi (15) tiếng.
Ngữ văn: Tiết 87: CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
PHẦN TIẾNG VIỆT: Rèn luyện chính tả
III. LUYỆN TẬP
Sửa lại
Khởi nguồn từ núi cao Điện Biên, sông Mã chảy qua Sầm Nưa (Lào), vào địa phận Thanh Hóa ở xã Tam Chung, huyện Mường Lát. Với chiều dài 242 km (trên tổng 528 km), sông Mã cùng các chi lưu của nó chảy qua 13/16 huyện trong tỉnh đã tạo nên một lưu vực và chiếm 4/5 diện tích toàn tỉnh. Dọc theo hệ thống sông Mã là đồng bằng rộng lớn, những bản làng, thôn xóm trù phú, những di tích văn hóa, lịch sử quan trọng, danh lam thắng cảnh nổi tiếng.
Bài tập bổ sung:
BT1: từ ngữ địa phương Thanh Hoá
- coi (xem)
- đàng (đường)
- chít dao (mừng vui)
BT2: Các bài ca dao có từ ngữ địa phương Thanh Hoá
Hỏi thăm quê quán nơi mô
Tiện đây trầu héo, cau khô xin mời
Cau khô trù héo ai ơi
Dẫu rằng mặn lạt xé đôi ăn cùng
Em đà thuận lấy anh chưa
Để anh đốn gỗ rừng Nưa làm nhà.
Dặn dò
Về nhà hoàn thành bài tập 1 (chữa lỗi chính tả các từ còn lại)
Chuẩn bị bài mới :
+ Phương pháp tả cảnh
+ Buổi học cuối cùng
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Vũ Thị Thuyên
Dung lượng: |
Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)