OSPF

Chia sẻ bởi Nguyễn Việt Vương | Ngày 29/04/2019 | 116

Chia sẻ tài liệu: OSPF thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

9/21/2016
1
OSPF
Giáo viên Bộ môn
Cô Nguyễn Thị Phương Dung
Sinh viên thực hiện
Hà Nguyễn Kim Khánh
Đào Thị Bích Phượng
Dương Quốc Trung
Phan Thanh Long
Chu Hoàng Long
Trần Tuấn Sang
Bùi Văn Triều
Lớp: Đ02THA1
9/21/2016
2
Nội dung
Tổng quan về OSPF
Giao thức Link-state
Một số thuật ngữ của OSPF
OSPF và RIP
Các loại mạng OSPF
Các bước hoạt động của OSPF
Giao thức Hello
Trao đổi thông tin Link-state
Thuật toán SPF
Một số cấu hình trong OSPF
9/21/2016
3
Tổng quan về OSPF
OSPF (Open Shortest Path First) là giao thức định tuyến được phát triển bởi IETF (Internet Engineering Task Force).
Được thiết kế để khắc phục những vấn đề mà RIP chưa khắc phục được.
OSPF cũng như RIP, nó là một giao thức cổng nội (IGP).
OSPF là một giao thức trạng thái liên kết (Link State Protocol).
Sử dụng thuật toán SPF.
Là một giao thức mở.
9/21/2016
4
Tổng quan về OSPF

Một OSPF router phải thực hiện các chức năng:
Sử dụng thông tin Hello và Link State Advertisement (LSAs) nhận được từ những router khác để xây dựng một cơ sở dữ liệu về mạng.
Trao đổi thông tin về trạng thái liên kết với các router liền kề.
Lưu trữ thông tin định tuyến trong bảng định tuyến của nó.
9/21/2016
5
Giao thức Link-state
Hoạt động dựa trên một cơ sở dữ liệu tập trung, mô tả toàn bộ network (topological databasse).

Giao thức trạng thái liên kết thực hiện các công việc:
Đối phó nhanh với những thay đổi của mạng.
Gửi những thủ tục cập nhật chỉ khi có sự thay đổi của mạng.
Sử sụng kỹ thuật hello để tìm kiếm và duy trì các lân bang.
Lưu trữ thông tin đường đi trong bảng định tuyến.
9/21/2016
6
Đặc tính của OSPF
Sử dụng các vùng, áp dụng trên cấu trúc liên mạng phân cấp.
Không giới hạn metric.
Hỗ trợ VLSM cho việc quản lý địa chỉ hiệu quả hơn.
Hỗ trợ cân bằng tải.
Thời gian hội tụ nhanh, tránh được lặp.
9/21/2016
7
Một số thuật ngữ
Autonomous system/Area.
Neighbor/Adjacent: láng giềng/liền kề.
Link-state: trạng thái của liên kết giữa 2 router.
Link-State Advertisement (LSA): gói quảng bá trạng thái liên kết trong cơ sở dữ liệu của một router.
Cost: chi phí tương ứng trên 1 liên kết, thông thường mặc định là 108/băng thông.
Packet Hello: gói hello, được các router dùng để phát hiện và theo dõi mối quan hệ với các láng giềng.
9/21/2016
8
Một số thuật ngữ
Adjacencies Database: bảng các liền kề, chứa thông tin về các router liền kề với nó.


Link-state database (Topological database): bảng trạng thái liên kết, gồm thông tin về tất cả các network, và liên kết của tất cả các router.



Routing table: bảng định tuyến, chứa thông tin về đường đi ngắn nhất đến tất cả các router.
9/21/2016
9
Một số thuật ngữ
Backbone: Area 0.
Router ID.
DR, BDR (Designated Router, Backup Designated Router): router được chỉ định và router được chỉ định dự phòng (trong mạng Broadcast và NBMA).
Flooding: thủ tục các router gửi cập nhật link-state khi có một sự thay đổi trạng thái liên kết.
Hello interval/Dead interval/ Rxmt Interval.
9/21/2016
10
OSPF và RIP
9/21/2016
11
Các loại mạng OSPF
OSPF routers quyết định chọn adjacent dựa vào loại mạng chúng được kết nối.

OSPF hỗ trợ các loại mạng:
Broadcast multi-access.
Point-to-Point.
Non broadcast multi-access.
Point-to-multipoint.
Ngoài ra: Virtual link.
9/21/2016
12
Các loại mạng OSPF

Một số mạng cần chọn ra DR và BDR, một số không cần chọn DR và BDR:
9/21/2016
13
Các bước hoạt động của OSPF
Các router gửi packet hello ra các interface được chỉ định sử dụng OSPF. Nếu 2 router láng giềng thỏa thuận các tham số được mô tả trong packet hello của nhau, chúng sẽ thiết lập một liền kề.
Trong mạng Broadcast và NBMA, DR/BDR được bầu chọn trong quá trình gửi Packet hello.
9/21/2016
14
Các bước hoạt động của OSPF
Router theo dõi quan hệ với các liền kề bằng cách gửi hello định kỳ.
Trong quá trình hình thành liền kề, 2 router đồng bộ thông tin về Link-state thông qua Data Description, L-S request và L-S update.
Khi Link-state được đồng bộ, router sử dụng thuật toán SPF tính đường đi ngắn nhất đến tất cả các router, xây dựng bảng định tuyến.
9/21/2016
15
Các bước hoạt động của OSPF
Nếu có một liên kết bị thay đổi trạng thái, router phát hiện sẽ gửi Link-state update (chứa các LSA, có sử dụng L-S Acknoledgement) đến các liền kề xung quanh, quá trình flooding diễn ra. Để đảm bảo thông tin update được đồng bộ, các LSA sử dụng kỹ thuật Sequencing, Checksums và Aging. Bảng định tuyến sẽ được tính lại.

Nếu mạng ổn định, không có thay đổi nào xảy ra thì sau 30 phút các LSA được refresh lại.
9/21/2016
16
OSPF packet formats

OSPF Packet:









OSPF packet header:
9/21/2016
17
Giao thức Hello
OSPF thiết lập quan hệ liền kề giữa các router láng giềng nhằm trao đổi thông tin định tuyến.
Để phát hiện và duy trì quan hệ với các gateway lân cận, OSPF sử dụng giao thức Hello.
Hello quan trọng đối với những mạng đa truy xuất như Ethernet vì 2 lí do:
Các gateway có thể bị hỏng hoặc reboot bất kì lúc nào, phần cứng mạng không nhận biết các sự kiện đó.
Tất cả các gateway nối vào mạng đa truy xuất có thể trực tiếp thông tin liên lạc. Như thế, cần ngăn ngừa việc hình thành những cạnh liên thuộc dư thừa.
9/21/2016
18
Giao thức Hello
Ban đầu, OSPF router sẽ gửi gói tin hello đến địa chỉ multicast 224.0.0.5 (all OSPF routers). Các interface có hỗ trợ OSPF sẽ nhận được và thiết lập quan hệ liền kề.
Sau khi mỗi liền kề được thiết lập, packet Hello được gửi định kỳ để đảm bảo rằng cả hai phía vẫn còn “sống” và thống nhất về mối quan hệ liên thuộc.
Khoảng thời gian định kỳ (Hello interval) tùy thuộc từng loại interface:
Broadcast multiacess: 10 giây.
Non-Broadcast multiacess: 30 giây.
Trong môi trường Broadcast multiacess và NBMA, gói tin hello còn được sử dụng để chọn ra DR, BDR.
9/21/2016
19
Giao thức Hello

Các trạng thái khi thiết lập quan hệ adjacency:
Down
Attemp
Init
2-way
Exstart
Exchange
Loading
Full.
9/21/2016
20
Giao thức Hello

Packet hello:
9/21/2016
21
Trao đổi thông tin Link-state
Database Description (DD) được sử dụng để đồng bộ Topological database giữa 2 router.
Router sẽ gửi L-S req đến liền kề nếu DD có chứa header của LSA mới.
Liền kề sẽ gửi lại L-S update theo danh sách các LSA trong L-S req.
Router trả về L-S Ack để báo đã nhận được update.
9/21/2016
22
Trao đổi thông tin Link-state

L-S update:




L-S Acknowledgment:




LSA header:
9/21/2016
23
Trao đổi thông tin Link-state
Có nhiều loại LSA phục vụ cho các mục đích khác nhau: Router LSA, Network LSA, Network Summary LSA, ASBR Summary LSA, AS External LSA, Group Membership LSA, NSSA External LSA, External Attributes LSA, Opaque LSA, Opaque LSA và Opaque LSA.
Router LSA được tạo ra bởi các router, mô tả các link của router và trạng thái của chúng.
9/21/2016
24
Thuật toán SPF
OSPF sử dụng thuật toán tìm đường đi ngắn nhất (SPF) từ router đến đích, cụ thể là thuật toán Dijkstra (1959).

Mỗi link có một trọng số là cost, mỗi node có một định danh. Tại mỗi node, thông tin về tất cả các liên kết với nó được biết đầy đủ.

Ý tưởng: con đường từ một đỉnh đến một đỉnh trên đồ thị là tốt nhất chỉ khi từng chặng con là tốt nhất. Do đó từ một node hiện tại là node xuất phát, sẽ lựa chọn chặng tiếp theo có chi phí thấp nhất. Khi có nhiều đường đi giữa 2 node bất kỳ, sẽ chọn con đường có chi phí thấp hơn.
9/21/2016
25
Thuật toán SPF

Kết quả của thuật toán Dijkstra cho ra một topology không lặp (loop-free topology).

Về lý thuyết, thông tin đường đi gồm một tập distance[] và một tập previous[]. distance[u] = chi phí từ node xuất phát đến node thứ u, và previous[v] là node liền trước của node v trong đường đi.

Dựa vào cây đường đi, router xây dựng Routing table.
9/21/2016
26
Một số cấu hình trong OSPF
Một số cú pháp:
Enable OSPF:
#router ospf
Cấu hình Hello interval:
#ip ospf hello-interval
Cấu hình Dead interval:
#ip ospf dead-interval
Cấu hình cost metric:
#ip ospf cost
Cấu hình độ ưu tiên:
#ip ospf priority
Cấu hình địa chỉ loopback:
#interface loopback
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Việt Vương
Dung lượng: | Lượt tài: 4
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)