On thi tốt nghiệp từ Mùa Lạc đến hết
Chia sẻ bởi Phạm Thị Thu Hương |
Ngày 21/10/2018 |
60
Chia sẻ tài liệu: on thi tốt nghiệp từ Mùa Lạc đến hết thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
MÙA LẠC
Nguyễn Khải
I.Tác phẩm.
1.Xuất xứ.
-Rút từ truyện Mùa lạc (1960), tập truyện có bối cảnh là cuộc sống ở nông trường Điện Biên trong công cuộc xây dựng XHCN ở Miền Bắc.
-1958 Nguyễn Khải đi thực tế ở Điện Biên và nhiều lần trở lại nông trường Điện Biên, ông đã viết Mùa Lạc .
2.Vị trí: Mùa lạc thuộc mảng đề tài XD cuộc sống mới, con người mới trong giai đoạn 1955-1964 ở miền Bắc.
II.Phân tích.
1.Nhân vật Đào
a.Ngoại hình:
Đào được giới thiệu trong hoàn cảnh lao động tại bãi tuốt lạc = nhiều chi tiết:
+Hai con mắt hẹp dài đưa đi đưa lại rất nhanh.
+Hàm răng khểnh của những người ưa đùa cợt.
+Gò má cao đầy tàn hương, gương mặt thiếu sự hoà hợp, đỏng đảnh…
+Thân người sồ xề, ngón chân rất to…
=> Đào là1 phụ nữ thô kệch, ít duyên dáng, không nhan sắc và đã quá thì. Đặt Đào bên cạnh Huân- khoẻ mạnh, đẹp trai…càng tô đậm nét xấu, sự thua thiệt của Đào
b.Ngôn ngữ của Đào rất đặc sắc đáng chú ý:
+Trâu quá sá….xuân ,huê thơm…
->Vận dụng ca dao tục ngữ vào lời nói một cách rất tự nhiên. Khi thì nhún mình khi thì phản ứng quyết liệt sự trêu đùa của mọi người, khẳng định giá trị của mình với lời lễ sắc nhọn chua ngoa =>Tính cách mạnh mẽ của Đào.
-Hành động khi phản ứng câu nói của Huân “xem ra mệt lắm rồi nhỉ”?
+“Hỏi mình ấy, ý chừng muốn nghỉ chứ gì?”
+“Chị… mấy đạp” ->bướng bỉnh, không chịu thua kém ai.
=>Một nhân vật không đẹp, không duyên dáng, hiền thục nhưng để lại nhiều ấn tượng .
-Hoàn cảnh riêng của Đào.
+Quê ở Hưng Yên, lấy chồng sớm như bao người phụ nữ nông thôn trước CM, chồng cờ bạc bỏ đi và lúc có con thì chồng chết, hai năm sau con cũng chết đành ở một mình.
+Cô chỉ lo “ngày sao được hai bữa cơm” -> sống cho qua ngày.
=>Cuộc sống của Đào có nhiều bất hạnh, trắc trở, cô gần như không còn hi vọng, chờ đợi gì ở tương lai.
Dấu ấn cuộc sống ấy in đậm cả ở ngoại hình lẫn trong tính cách của Đào: tóc khô, răng không nhuộm, gò má cao đầy tàn hương; sống táo bạo, liều lĩnh, ganh tị hẹp hòi
c.Diễn biến tâm lí của Đào
-Lên nông trường Điện Biên.
+Mục đích ban đầu: tìm nơi hẻo lánh để quên đi những ngày đã qua
+ Cuộc sống ở đây đã làm Đào đổi thay tâm tính: dịu dàng, nữ tính, nhỏ nhẹ.
+Tìm được hạnh phúc, hồi sinh niềm tin vào con người, vào cuộc sống.
=> Sự biến đổi của Đào chỉ có thể có được trong 1 cuộc sống tốt đẹp, với mối quan hệ con người tốt đẹp.
- Lá thư cầu hôn của ông Dịu già, góa vợ phụ trách lò gạch nông trường đã đem đến cho Đào nhiều xúc động. Lá thư “như tiếng nhạc ngân vang mãi trong lòng chị”. Tâm tính Đào thay đổi dần. Chị vừa đẩy cáng lạc vừa cất tiếng hát véo von. Bị trêu chọc nhưng chị sẵn sàng tha thứ, xem mọi người là đáng yêu, đang vun xới hạnh phúc cho chị. Chị nghĩ đến hạnh phúc mai sau khao khát có một quê hương, chính là nông trường Điện Biên.
=> CM làm hồi sinh đất nước và hồi sinh cho cả những cuộc đời bất hạnh-> CN Nhân đạo cách mạng
2. Những nhân vật khác
- Huân là một người lính, từ khói lửa chiến tranh trở thành một tổ viên của tổ sản xuất trồng lạc trên nông trường Điện Biên trong hòa bình. Đẹp trai, trẻ trung, hăng hái lao động giỏi, khát khao tình yêu hạnh phúc, anh là niềm tin cậy của bạn bè.
- Duệ, một cô gái xinh xắn, tuổi thơ nhiều tủi nhục, lo âu, nhiều bỡ ngỡ trong tình yêu,
Huân và Duệ, Đào và Dịu, nhiều lứa đôi khác đã nên vợ nên chồng. Họ sẽ sinh con đẻ cái, tìm thấy hạnh phúc và sự đổi đời trên nông trường Điện Biên. Đoạn trữ tình ngoài đề đã làm sáng tỏ ý tưởng sâu sắc, đẹp đẽ ấy: “Sự sống nảy sinh từ cái chết, hạnh phúc hiện hình từ trong những hy sinh, gian khổ, ở đời này không có con đường cùng, chỉ có những ranh giới, điều cốt yếu là phải có sức mạnh để bước qua những ranh giới ấy”… Nông trường Điện Biên trở thành quê hương thứ hai của Đào, và chị đã tìm thấu hạnh phúc ở một nơi mà chiến tranh đã xảy ra ác liệt nhất. Chính mối quan hệ tốt đẹp trong lao động và tình thương đồng loại là cái chìa khoá để Đào mở được cánh cửa cuộc đời và tìm được hạnh phúc đích thực
III.Kết luận
Truyện “Mùa lạc” viết về cuộc sống mới, con người mới. Tác giả đã tránh được sơ lược như nhiều truyện khác, trái lại ông đã tập trung miêu tả sự biến đổi số phận con người, sự hình thành những quan hệ đạo đức mới giữa con người, khẳng định những giá trị nhân đạo và lối sống trong xã hội mới. Chất thơ của truyện một phần toát ra ở những đoạn tả cảnh, tả người. Lần đầu tiên, Nguyễn Khải vận dụng thành công đoạn trữ tình ngoại đề trong truyện ngắn
TỐ HỮU
I. Một vài nét về tiểu sử:
- Tố Hữu tên thật là: Nguyễn Kim Thành
- Sinh ngày: 4/ 10/1920
- Cha là nhà nho, tuy không đỗ đạt nhưng thích ca dao, tục ngữ
- Ngay từ nhỏ Tố Hữu được cha dạy làm thơ theo lối cổ.
- Mẹ cũng là con của một nhà nhovà bà cũng thuộc nhiều ca dao, tục ngữ
-> Tố Hữu chịu ảnh hưởng sâu sắc của hoàn cảnh gia đình-> thơ cũng mang âm hưởng ca dao, dân ca
- Quê hương ông ở xứ Huế: có thiên nhiên đẹp, thơ mộng, trữ tình, có nền văn học phong phú, độc đáo cho nên ảnh hưởng đến hồn thơ Tố Hữu
+ Thơ TH có nhiều bài viết về
+ Thơ TH đậm đà bản sắc dân tộc mang nét dân ca, âm hưởng của điệu hò Huế
-Sự giác ngộ lý tưởng: TH vào
+ Th được gặp gỡ với những chiến sĩ cộng sản, vừa mới ra khổi nhà tù Đế Quốc, được đọc nhiều sách của Đảng
=> TH được giác ngộ lý tưởng cs, từ chỗ giác ngộ, cũng hăng hái tham gia CM
- Hoạt động CM:
+ 1938 TH kết nạp Đảng
+ 4/1939: TH bị bắt
+ 3/1942
+ CM tháng 8/ 1945
+ 1946
II. Con đường thơ TH:
1, Nhận định chung:
- TH đến với CM và thơ ca dường như cùng một lúc
- Thơ TH gắn bó chặt chẽ với cuộc đấu tranh CM cho nên các chặng đường thơ cũng song hành với các giai đoạn của cuộc đấu tranh ấy, đồng thời thể iện sự phát triển, vận động trong tư tưởng, nghệ thuật của nhà thơ
2, Nội dung, giá trị và vị trí của các tập thơ:
a/ Tập “Từ ấy”: (1937-1946)gồm 3 phần:
Máu lửa- Xiềng xích- Giải phóng.
Tập thơ là tiếng hát yêu thương, tiếng hát căm hờn, tiếng hát kiên cường bất khuất, tiếng hát lạc quan c/m của người thanh niên cộng sản mới giác ngộ chân lí c/m.
b/ Tập “Việt Bắc” (1947-1954)
Là khúc ca hùng tráng về cuộc kháng chiến và con người trong kháng chiến. Một cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, đầy hy sinh gian khổ nhưng cũng rất hùng tráng và đầy lạc quanvới những con người bỡnh thường giản dị nhưng trái tim tràn đầy tỡnh yờu nước nồng nàn quyết chiến đấu cho lí tưởng của dân tộc
c / “Gió lộng” (1955-1961)
Là tiếng hát lạc quan bay bổng say sưa về công cuộc XD CNXH ở miền bắc. Là bài hát đấu tranh và tỡnh cảm của ND miền bắc đối với miền Nam ruột thịt và ý trí đấu tranh thống nhất đất nước.
d/“ Ra trận” ( 1962-1972). “ Máu và hoa” (1973-1977).
S/T trong không khí hào hùng của cả nước chống Mĩ và những năm đầu sau chiến thắng 1975.Tập thơ là cảm hứng lóng mạn anh hựng ,phản ỏnh cuộc đấu tranh anh hùng đỉnh cao trong lịch sử đ/t chống ngoại xâm của dt cùng với sự quan tâm cổ vũ của toàn cầu.
e/Tập “ Một tiếng đờn” (1992)
“ Ta với ta
III. Phong cách nghệ thuật thơ TH:
1, Thơ TH là thơ trữ tình chính trị:
- TH là chiến sĩ thi sĩ-> thơ Th trước hết phục vụ cuộc đấu tranh CM, cho những nhiệm vụ chính trị của mỗi giai đoạn CM đồng thời TH cũng là một nhà thơ trữ tình kiểu mới tạo được sự thống nhất giữa CM và cảm hứng trữ tình
- Thơ TH chủ yếu khai thác đời sống chính trị của đất nước về bản thân nhà thơ
- Cụ thể hơn: lẽ sống lớn, tình cảm lớn và niềm vui lớn
2, Thơ TH giai đoạn sau( từ tập VB thiên về khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn)
- Cái “ Tôi”: ngay từ buổi đầu đã là cái tôi chiến sĩ là cái tôi công dân và càng về sau thì là cái tôi nhân danh dân tộc
- Hình tượng nhân vật trữ tình: là những con người đại diện cho phẩm chất của giai cấp dân tộc thậm chí mang tầm vóc củalịch sử và thời đại
- Tập trung thể hiện những vấn đề cốt yếu=> cảm hứng của TH là cảm hứng lịch sử dân tộc chứ không phải cảm hứng thế sự, càng không phải cảm hứng đời tư
- Cảm hứng chủ đạo trong thơ TH: cảm hứng lãng mạn. Thơ TH hướng vào tương lai-> khơi dậy niềm vui, lòng tin tưởng và niềm say mê với con đường CM, ngợi ca nghĩa tình CM, con người CM
3,Giọng trữ tình ngọt ngào
- Cách xưng hô với đối tượng trò chuyện
- Có giọng điệu trên vì:
+ giọng thơ Huế
+ quan niệm về thơ ca: thơ là tiếng nói đồng chí, đồng ý, đồng tình
4, Thơ TH giàu tính dân tộc:
- ND thơ TH phản ánh đậm nét hình ảnh con người VN, tổ quốc VN trong thời đại CM đã đưa những tư tưởng và tình cảm CM hoà nhập và tiếp nối với truyền thống tinh thần, tình cảm và đạo lí của đân tộc
- Hình thức
+ TH rất thành công ở các thể truyền thống của dân tộc
+ Ngôn ngữ thơ TH rất ít tìm tòi mới, từ lạ, thậm chí là những ước lệ, so sánh, ví von truyền thống
+ Nhạc điệu: giàu nhạc điệu biểu hiện chiều sâu của tính dân tộc
IV. Kết luận:
1, Vị trí :
- Là thành công suất sắc của thơ CM, chính trị
- Có sự kết hợp giữa hai yếu tố: CM và dân tộc
- Sức hút: ở niềm say mê lý tưởng và tính dân tộc đậm đà
Giảng văn: VIỆT BẮC
( Trích “Việt Bắc”)
Tố Hữu
I/ Hoàn cảnh sáng tác và chủ đề bài thơ:
-Sau chiến thắng ĐBP 5/ 1954 Miềm Bắc được giải phóng. Các cơ quan trung ương đảng và nhà nước chuyển từ VB (Thủ đô của K/C) về thủ đô Hà Nội. Sự lưu luyến giữa kẻ ở và người ra đi đó khơi nguồn cảm xúc lớn cho nhà thơ S/T tác phẩm vào 10/ 1954 sau được in trong tập VB ?
-Bài thơ là nỗi nhớ của nhà thơ về chiến khu VB. Ca ngợi phong cảnh VB đẹp hùng vĩ mang nhiều dấu ấn của lịch sử, con người VB thỡ cần cự nhẫn lại giàu tỡnh nghĩa. Gợi ca chủ nghĩa anh hựng CM
II/ Phân tích bài thơ :
1. Tiêu đề bài thơ “ Việt Bắc”
VB là quê hương của CM
-Bác Hồ đặt chân đầu tiên khi về nước (Bắc Pó).
-Thành lập MTVM tại hội nghị TW 8 .
-Họp quốc dân đại hội 16/8/1945.
-Quân CM tiến vào giải phóng Tây Nguyên.
-Chiến khu Việt Bắc gắn với rất nhiều chiến công oanh liệt của quân và dân ta trong cuộc K/C chống Pháp cứu nước.
2.Cuộc chia tay lớn và tâm trạng của kẻ ở và người đi.
Cuộc chia tay đầy bâng khuâng,quyến luyến “bịn rịn” “bồn chồn” giữa kẻ ở và người ra đi.
-Kẻ ở lên tiếng hỏi người ra đi.
-Người ra đi thỡ khơi gợi tâm trạng nhớ nhung.
-Lối đối đáp cùng với thể thơ lục bát với cách dùng hai đại từ nhân xưng “mình,ta” một cuộc chia tay vĩ đại đầy tâm trạng
+Tâm trạng của Việt Bắc.
Mở đầu bài thơ là lời ướm hỏi của VB đối với người ra đi “ Mỡnh về mỡnh cú nhớ ta”.
-VB liên tiếp đặt ra các câu hỏi để gợi nỗi nhớ cho người ra đi : Người đi có nhớ tới ta không? “Nhỡn cõy cú nhớ nỳi,nhỡn sụng cú nhớ nguồn” không? Có nhớ về những kỷ niệm không?…
=>Sự khát khao bộc lộ lời yêu thương và được yêu thương nhớ nhung của người ra đi
-Một sự nhắn nhủ chân thành của VB cho người ra đi: Anh đi anh có thể quên tôi nhưng anh đừng quyên chính anh và đừng bao giờ quyên cội nguồn .
+Tâm trạng của người ra đi (Tg và các chiến sĩ CM).
-Khẳng định với VB : “ Lũng ta sau trước mặn mà đinh ninh…………….nghĩa tỡnh bấy nhiờu”.
=>Tấm lũng son sắt của tỏc giả đối với VB.
-Nhớ về Việt Bắc:
+ Cảnh thiên nhiên của VB:Với bốn mùa đầy màu sắc và tràn đầy sức sống:
Mùa đông: “ Hoa chuối đỏ tươi”
Xuân: “ Mơ nở trắng rừng”
Thu: “ Trăng rọi hoà bỡnh”.
Hè: “ Ve kêu rừng phách đỏ vàng”.
+ Nhớ về con người :
-Những người lao động : Cần cù chịu khó “ Cô em gái hái măng một mỡnh…….Người đan nón chuốt từng sợi giang”.
-Người mẹ: Tảo tần nhẫn lại “Nắng cháy lưng……bắp ngô”.
-Người lính : Anh hùng “Quân đi ……trùng trùng”
-Bác Hồ : Tấm gương sáng soi cho mọi thế hệ.
=>Điệp từ + liệt kê so sánh cùng với lời thơ tươi vui hào hùng tràn đầy tỡnh cảm sõu nặng của tác giả đối với VB.
III/ TỔNG KẾT
Việt Bắc là một đỉnh cao của thơ TH là một khúc hát ân tỡnh của con người K/C với quê hương đất nước,với ND ,với CM được diễn tả bằng một nghệ thuật giàu tính dân tộc : Vừa dân gian vừa cổ điển trong sáng và nhuần nhị
Giảng văn: KÍNH GỬI CỤ NGUYỄN DU
( Trích “Ra trận”)
I/ Giới thiệu chung
1/ Hoàn cảnh sáng tác
Giữa lúc đế quốc Mĩ mở rộng chiến tranh ra miền bắc. TH có chuyến đi công tác vào khu IV trên đường đi qua huyện Nghi Xuân (Q/h Nguyễn Du ) đúng vào dịp kỉ niệm 200 năm ngày sinh cụ ND – Khơi nguồn cảm hứng cho Tg sáng tác bài thơ 1/11/1965
2/ Chủ đề bài thơ
Niềm cảm thông sâu sắc của Tg trước cuộc đời đầy đau khổ,tủi nhục của TK cũng như nỗi bế tắc của ND –Một con người có tấm lũng nhõn đạo sâu sắc trước những nỗi đau khổ của con người.
II/ Phân tích bài thơ
1. Tình cảm và suy nghĩ của TH đối với ND và Thuý Kiều:
a/ Tâm trạng của nhà thơ khi đi qua huyện Nghi Xuân:
-Không gian,thời gian : “Nửa đêm” tại “ Nghi Xuân”
-Tâm trạng : “Bâng khuâng” – “Nhớ”, “Thương”.
-Cảm xúc nhân đạo từ sự sẻ chia ,cảm thông giữa hai con người của hai thế hệ khác nhau
b/ Gợi không khí truyện kiều:
-Thuý Kiều: Sống trong tủi nhục bế tắc: “Cánh bèo lênh đênh……. Tiền Đường”.- Sự cảm thông của NT trước những con người đau khổ bế tắc trước thời đại.
-ND một con người giàu lũng nhõn đạo nhưng cũng bế tắc trước “Ngọn cờ đào” – Bế tắc bất đắc dĩ của ND Tg đó cảm thụng
c/Tưởng nhớ và cảm thông với những tâm sự của ND
-Tâm sự của ND: Bi kịch nhân thế đầy xót thương mà ông “Nhắm mắt chưa xong”và mong hậu thế cùng chia sẻ.
-Sự cảm thông của TH :Thương nỗi niềm xưa cho một tấm lũng nhân đạo cao quý.
d/Niềm cảm thông của thời đại hôm nay đối với ND và truyện kiêu:
-Thấu hiểu – “càng say lũng người”
-Tấm lòng nhân đạo của ND như lời ru ngọt ngào
2/Giá trị của truyện kiều trong XH ngày nay:
-Vẫn cũn tồn tại những bọn buụn người,những quân gian ác ở phần đát nước chưa được giải phóng.
-Niềm căm hận cũng như sự căm hờn của chính chúng ta đối với những kẻ gian ác đó.
-Tiếng thơ và tấm lũng nhõn đạo của ND
-Tiếng từ ngàn xưa vọng lại được kế thừa và phát triển
-Hoà nhập vào không khí ra trận của quân và dân ta. Nó là sức mạnh của quá khứ kết hợp chặt chẽ với sức mạnh của hiện tại trở lên mạnh mẽ hơn.
III/ Tổng kết
1/ Giá trị nội dung
Tấm lũng nhõn đạo và sự đồng cảm giữa hai con người thuộc hai thế hệ khác nhau xuất phát từ tỡnh thương con người .
Sự kết hợp giữa giá trị nhân đạo xưa và nay để nêu cao tinh thần,sức mạnh của dân tộc
2/ Giá trị nghệ thuật
-Từ ngữ :Phong phỳ giàu hỡnh ảnh gợi tả.
-Giọng điệu: Mang đậm âm hưởng của thơ ca dân tộc
-Sử dụng nghệ thuật tập Kiều đặc sắc.
Nguyễn Tuân(1910-1987)
I. Vài nét về tiểu sử và con người:
1,Tiểu sử:
- Sinh ngày 10/ 7/ 1910 trong một gia đình nhà nho khi hán học đã tàn
- Quê ở xã Nhân Mục, thôn Thượng Đình( nay là Thanh Xuân- Hà Nội)
-NT bắt đầu đi học trong các trường thuộc địa và học TH ở NĐ
+ 1929 NT và một số bạn học tham gia bãi khoá-> bị đuổi học
+ ít lâu sau ông sang Thái Lanvới một khát vọng tìm tự do, trốn khỏi sự ngột ngạt-> bị bắt ở Băng Kốc đưa về xử ở HN và bị quản thúc ở Thanh Hoá
+ Sau khi được trả tự do, ông về HN sống và viết những bài văn, bài báo
- Chính thức sáng tác: 1937
+ 1931: bị bắt lần thứ hai -> bị cếp vào thành phần bất hảo-> giam tại Mụ Bảo Hoa Quang-> một năm sau được trả tự do
+ 1945: CM tháng 8 thành công: NT tham gia CM và trở thành một cây bút tiêu biểu của nền văn học mới
+ 1946: nhận lời mời của TH, NT tham gia đoàn sáng tác văn nghệ đi vào mặt trận Nam Trung Bộ
+ Kháng chiến chống Mĩ: NT có nhiều chuyến đi vào Vĩnh Ninh, Tây Bắc. Những ngày Mĩ đánh phá Miền Bắc , NT vẫn bám HN để viết kí sự “HN ta đánh Mĩ giỏi”
+ Sau kháng chiến chống Mĩ: đã ngoài 60 tuổi nhưng ông vẫn hăm hở đi từ Bắc->Nam
+Từ 1948-> 1958 ông giưc chức tổng thư kí hội văn nghệ `VN
+ 28/ 7/ 1987: ông mất tại HN
2, Con người và tư tưởng:
- Con người NT có liên quan đến hoàn cảnh gia đình ông: sinh ra trong một gia đình nhà nho khi Hán học đã tàn , cha ông là cụ Nguyễn An Nam rất tài nhưng thất thế nên có tâm lí kiêu ngạo , bất lực-> ảnh hưởng đến NT.
- NT là một trí thức giàu lòng yêu nước và tinh thần dân tộc, lòng yêu nước của NT mang màu sắc riêng:
+ Ông rất yêu các kiệt tác văn chương của Đoàn Thị Điểm, Nguyễn Du, Tú Xương, Tản Đà
+ Ông thiết tha yêu tiếng mẹ đẻ
+ Ông yêu những làn điệu dân ca: Thanh Hoá, Bình Trị Thiên, Nam Bộ, ca trù
+ yêu phong cảnh quê hương VN
+ sành, thích thú các món ăn truyền thống
- ở NT, ý thức cá nhân phát triển rất cao:
+ Ông viết văn để khẳng định cá tính
+ Ông rất ham đi du lịch
+ Ông sống rất tự do, phóng khoáng, không gò bó trong một khuôn khổ nào
- NT là một con người rất mực tài hoa:
+ NT am hiểu nhiều môn nghệ thuật
+ Ông còn là một diễn viên kịch nói có tài và là một diễn viên điện ảnh đầu tiên ở VN
- NT là một nhà văn biết quý trọng thật sự nghề nghiệp của mình:
+ quan niệm: nghề văn đối lập vứi tính vụ lợi
+ với ông: ông đã viết văn thật sự nghiêm túc
II. Sự nghiệp văn học:
1, Quá trình sáng tác và các đề tài chính:
a, Trước CM tháng 8: sáng tác của NT tập trung 3 đề tài: “ chủ nghĩa xê dịch”, vẻ đẹp “ Vang bóng một thời”; đời sống truỵ lạc
b, Sau CM tháng 8:
- Ông viết liên tục và gắn bó với nhiệm vụ chínhcủa đất nước. Đồng thời, vẫn phát huy được cá tính
- Đề tài chủ yếu viết về hai cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ và công cuộc xây dựng chủ nghĩa XH- Hình tượng chính trong các TP của ông: nhân dân lao động là những chiến sỉtên các mắt trận vũ trang đồng thời cũng là người nghệ sĩ tài hoa
- Giá trị của những trang viết: NT đã cung cầp cho chúng ta những trang viết đầy tự hào ngợi ca nhân dân trong chiến đấu và trong SX
2, Phong cách nghệ thuật:
- NT có phong cách nghệ thuật độc đáo, sâu sắc, phong cách của ông có thể thâu tóm trong một chữ “Ngông”: khinh đời, ngạo đời. Cơ sở làm lên chữ “Ngông” của ông chính là cái tài hoa, phóng túng, uyên bác của ông.
- Sự thể hiện phong cách: mỗi trang viết của NT đều muốn chứng tỏ tài hoa, uyên bác.
- Tài hoa uyên bác của NT được thể hiện:
+ Ông tiếp cận với mọi sự vật ở mọi phương diện văn hoá, thẩm mĩ cùa nó để khám phá, phát hiện, khen chê
+ Vận dụng tri thức của nhiều nghành văn hoá, nghệ thuật khác nhau để quan sát hiện thực, sáng tạo hình tượng. Văn NT thường pha chất hào khí nội dung thông tin giàu có
+ Ông luôn nhìn con người ở phương diện tài hoa, nghệ sĩ và sáng tạo nên những mặt tài hoađem đối lập băngf thái độ khinh bạc với loại người tầm thường, thô lỗ, phàm tục
+ Tô đậm những gì là phi thường, xuất chúng và đọc văn ông, chúng ta thấy được cảm giác mãnh liệt
- Sự thể hiện phong cách NT trước CM:
+ Trước CM tháng 8, NT bi quan đối với hiện thực và tương lai, ông chỉ còn tin ở quá khứ với những cái đẹp còn vương sót lại. Ông đối lập quá khứ với hiện tại và tương lai
+ Vì thế cái đẹp và tài hoa trong văn NT thường lẻ loi, cô độc giữa cuộc đời phàm tục-> một cái buồn thấm vào mọi trang văn của ông
- Sự thể hiện phong cách nghệ thuật của NT sau Cm tháng 8:
+ Phong cách NT có nhiều biến đổi nhất định trên cơ sở những nét cơ bản đã định hình
+ Ông vẫn tiếp cận sự vật chủ yếu trên phương diện văn hoá, thẩm mỹ và vẫn ngợi ca những con người tài hoa, nghệ sĩ
+ điều khác là: lòng yêu nước và tinh thần dân tộc được phát huy mạnh mẽ trong các TP của ông. Cái đẹp, cái tài hoa không còn gắn với một số người đặc biệt trong một XH mà có thể tìm thấy trong nội dungtrên mọi lĩnh vực của cuộc sống
+ Ông không đối lập quá khứ với hiện tại và tương lai và tìm thấy sự thống nhất giữa các phạm trù ấy
- Văn chủ yếu của NT phù hợp với phong cách của ông: tuỳ bút
III. Kết luận:
- Ông được đánh giá rất cao nhưng còn một số nhược điểm mạch văn quá phóng túng theo lối tuỳ hứng, khó theo dõi. Nhiều đoạn tham phô bày kiến thức và tư liệu khiến người đọc cảm thấy nặng nề...
NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ
---Nguyễn Tuân---
I. Tìm hiểu chung:
1, Xuất xứ:
- Rút từ tập tuỳ bút “ Sông Đà”(60)
- Về tuỳ bút Sông Đà
+ Đây là kết quả của nhiều dịp NT đến với Tây Bắc trong thời kì kháng chiến chống Pháp. Đặc biệt là chuyến đi thực tế( 1958)
+ Sông Đà có 15 tuỳ bút và một bài thơ phác thảo
+ hai ND “ Sông Đà”: * Sự giàu có về tài nguyên thiên nhiên của đất nước
* Vẻ đẹp của con người Tây Bắc
- Về tuỳ bút: “ Người lái đò Sông Đà”
+ Trong tập Sông Đà, bài này được in ở cuối sách và lúc đầu có tên là “Sông Đà”
+ “Tuyển tập NT” (1982), tác giả đã đổi tên thành “người lái đò Sông Đà”
+ Bài tuỳ bút này , NT viết dài 34 trang in SGK (9 trang)
2, Chủ đề:
- Ca ngợi Sông Đà , núi rừng Tây Bắc vừa hùng vĩ, vừa thơ mộng, đồng bào Tây Bắc cần cù, dũng cảm rất tài tử, tài hoa
II. Phân tích:
1, Nhân vật Sông Đà:
a, Tính cách hung bạo:
- Hung bạo: những đoạn sông không bằng phẳng, nguy hiểm
- Sự thể hiện tính cách hung bạo:
+ Đó là hàng loạt con thác
73 con thác có tên
trong đó có những con thác độc dữ và nguy hiểm
giống như kẻ thù số một
+ Có những đoạn rất huyền bí , hoang sơ
DC: “ Hùng vĩ của sông đà....”
ở quãng này, lòng sông đà hẹp đến mức đứng bên này bờ có thể nhẹ tay ném hòn đá sang bờ bên kia
Ngồi trong khoang đò đang mùa hè mà vẫn thấy lạnh........
+ Có những quãng sông có những cái hút nước
ghềnh tiếng át loang dài hàng cây số
+có những cái hút nước giống như giếng bê tông
+ Tiếng thác nước: lúc nào cũng gầm réo như oán trách, van xin, khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo
có lúc nó lại giống như 1000 con trâu mộng
+ Đá trên sông: Hòn chìm, hòn nổi, cả một chân trời đá. đá mai phục, đá “ bày thạch trận” trên sông
- Nghệ thuật:
+ Miêu tả những nét hung bạo của Sông Đà, nhà văn dùng nghệ thuật trạm khắc, vừa so sánh, liên tưởng tới những cảnh thiên nhiên lớn lao đến những cảnh gần gũi, từ nét tĩnh sang nét động , từ vật vô tri biến thành vóc dángcủa con người có tâm địa
+ Mục đích: muốn nhấn mạnh những thử thách ghê gớm của thiên nhiên đối với con người. Qua đó, khẳng định vừa là sức mạnh, vừa là tài hoacủa con người
b, Tính cách trữ tình:
- Trữ tình: là ở những quãng sông yên tĩnh, thơ mộng
- NT đã thay đổi bút pháp: ông không tả mà kể theo lời kể của người khác hoặc theo tưởng tượng của chính mình mà ông viết theo cảm xúc tức thời trong tư thế của một du khách nhiều lần thưởng ngoạn, nhiều lần mộng mơ y hệt một văn nhân, nghệ sĩ “đối cảnh sinh tình”
- Đó là lần nhà văn “ bay tạt qua sông đà”
+ Từ trên cao nhìn xuống thấy: “ Con sông đà...”
NT phát hiện ra màu sắc rất tinh tế của dòng sông:
mùa xuân, Sông Đà có màu xanh ngọc bích
mùa thu là màu đỏ
=> Bút pháp so sánh
* chưa bao giờ có màu đen
-> Nét đẹp thứ nhất của Sông Đà: mĩ nhân
- Lần khác, nhà văn bám gót anh liên lạc xuống một cái dốc núi
+ Nhìn mặt nước loang loáng trên sông đà, nhà văn phát hiện ra màu nắng tháng 3 đang thì “ Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu”
+ Bờ Sông Đà, bãi Sông Đà, chuồn chuồn trên sông
-> nhà văn thấy Sông Đà: cố nhân
- Lần khác nữa, NT “ đi thuyền trên sông đà”
+ Nhà văn phát hiện ra vẻ đẹp “lặng tờ ” của Sông Đà
+ NT có ước mơ: “ Thèm được giật mình...”
-> Vẻ đẹp của Sông Đà: tình nhân
c, Kết luận:
- Bằng nhiều góc độ nhiều điểm nhìn khác nhau, NT đã khám phá ra gần như trọn vẹn tất cả những nét hùng vĩ, vừa hung bạo, vừa trữ tình của Sông Đà
Chính trên cái nền sinh động đó, tác giả nhằm khắc hoạ hình ảnh con người, người nghệ sĩ lái đò trên Sông Đà
2, Hình ảnh người lái đò Sông Đà:
a, vài nét về chân dung nhân vật:
- Tuổi gần 70, có những nét ngoại hình và một số nét tố chất rất đặc biệt:
+ Tay: lêu ngêu như cây sào
+ Chân: khuỳnh khuỳnh, gò lại như kẹp lấy cuống lái
+ giọng: ào ào như tiếng nước mặt ghềnh
+ mắt( nhãn giới): vòi vọi
+ ngực và vai có những vết chai to như củ nâu-> NT gọi đó là huân chương lao động siêu hạng
-> Những đặc điểm trêncủa người lái đò được tạo nên bởi nét đặc thù của môi trường lao động sông nước
- Người lái đò sông đà là người tài trí, có phong thái ung dung pha chút nghệ sĩ:
+ hiểu tường tận tính nết của dòng sông
+ nhớ tỉ mỉ như đóng đanh vào lòng tất cả những luồng nước của tất cả những con thác hiểm trở
-> Ông chỉ huy những cuộc vượt thác một cách tài tình, khôn ngoan. Biết nhìn những thử thách đã quabằng cái nhìn khiêm tốn, ông rất mực dũng cảm trong chuyến vượt thác nguy hiểm
b, Cuộc chiến đấu của người lái đò:
* Trải qua 3 chặng:
- Trùng vi 1:
+ Sóng nước, đá sông hò la vang dậy và bẻ gẫy cán chèo
+ Ông đò nén đau, hai chân kẹp chặt lấy cuống lái vẫn chỉ huy con thuyền vượt thác
- Trùng vi thứ 2:
+ Tăng thêm cửa tử, cửa sinh, bố chí lệch sang bờ hữu ngạn
+ Ông đò: ông như chỉ huy dày dạn nắm chắc binh pháp thần sông, thần đá. Nên ông “ cưỡi lên thác sông Đà, cưỡi đến cùng như cưỡi Hổ, ghì lái phóng nhanh vào cửa sinh....”
- Trùng vi thứ 3:
+ ít cửa hơn, trái phải đều là luồng chết, cửa sóng giữa con thác
+ Ông phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa “ vút, vút...thế là hết thác”
- NT chơi động từ
+ động từ diễn tả cơn cuồng phong của Sông Đà
+ động từ hợp sức tạo thế cưỡi hổ của ông đò
-> 300 động từ
c, Sơ kết:
- Dưới ngòi bút tài hoa của NT “ người lái đò Sông Đà” trong trận chiến đấu leo ghềnh vượt thác hiện lên hiên ngang đẹp đẽ như một thiên tài vừa phi thường vừa bình thường, khiêm tốn. Đấy là con người lao động, làm chủ cuộc sống, làm chủ thiên nhiên trong lòng cháy bỏng một khát vọng chinh phục chế ngự thiên nhiên
- miêu tả cực tả cuộc vượt thác, NT đã tung ra một đội quân ngôn ngữ vô cùng phong phú cùng đội quân kiến thức vô cùng uyên bác trong nhiều lĩnh vực: thể thao, lịch sử...Từ ngữ câu văn biến ảo, tài hoa, phù hợp với sự biến ảo của Sông Đà
III. Tổng kết:
1.Tùy bút xây dựng hình ảnh sông Đà, người lái đò một cách toàn diện, sinh động, thể hiện tài năng, tình cảm của Nguyễn Tuân với đất nước, con người Việt Nam.
2.Tuỳ bút thể hiện đầy đủ, xuất sắc đặc điểm của phong cách tuỳ bút Nguyễn Tuân.
Rừng xà nu
- Nguyễn Trung Thành
I. Tìm hiểu chung:
1, Tác giả:
- Tên khai sinh: Nguyễn Văn Báu; bút danh: Nguyên Ngọc
- Sinh 5/ 9/ 1932: quê Thăng Bình- Quảng Nam
- 1950: Ông ra nhập quân đội; 1954: tập kết ra Bắc; 1962 : trở vào Nam
- Ông là nhà văn quân đội, hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ chủ yếu ở Tây Nguyên và liên khu 5
Ông gắn bó với con người và mảnh đất nơi này
- Các TP chính: “ Đất nước đứng lên”(1955); “Mạch nước ngầm”(1960); “ Rừng xà nu”(1965); “ Trên quê hương anh hùng Điện Ngọc”(1969)
2, Xuất xứ:
- Viết vào mùa hè năm 1965: Đế quốc Mĩ ồ ạt đổ quân vào Miền Nam nước ta
- TP được in lần đầu trong cuốn tạp chí “Văn nghệ quân giải phóng”( số 2- 1965)
- Năm 1965: được in lại trong tập truyện kí “Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc” của Nguyễn Trung Thành
3, Tóm tắt cốt truyện:
Có hai câu chuyện đan cài vào nhau.
- Cuộc chiến đấu của dân làng XôMan
- Chuyện đời riêng của Tnú
4, Chủ đề:
- Thông qua câu chuyện về cuộc đời Tnú, TP ca ngợi sức sống, tinh thần đấu tranh quật cường của dân làng XôMan nói riêng và các dân tộc Tây Nguyên nói chung trong đấu tranh chống Mĩ xâm Lược.
II. Phân tích:
1, Truyện xây dựng hệ thống nhân vật thể hiện sự tiếp nối của các thế hệ CM làng XôMan cũng là của đồng bào Tây Nguyên: Cụ Mết, Tnú, Dít, Mai, Heng.....
a, Nhân vật cụ Mết:
- Là một giag làng, cao niên, quắc thước khoẻ mạnh
Chi tiết: + 60 tuổi, tiếng nói vang trong lồng ngực, giọng ồ ồ
+ Ngực căng như một cây xà nu lớn, mắt sáng xếch ngược, râu dài; hai bàn tay chắc nịch
- Là người trầm tính, kín đáo, uy nghi đĩnh đạc
Chi tiết: + các nhận xét của cụ được bày tỏ một cách thận trọng có mức độ. Trước khi đánh giá bao giờ cụ cũngquan sát kĩ đối tượng, nhìn từ đầu đến chẩnồi mới nhận xét. Những khi vừa ý nhất cụ cũng chỉ nói “Được
+ Phong thái uy nghi, tiếng nói trầm trầm. Mỗi khi cụ nói thì tất cả im lặng lắng nghe, trẻ con nhìn chăm chú như nuốt lấy từng lời.
- Là người giàu lòng yêu thương với dân làng, quê hương:
Chi tiết:+ Nhường muối cho người đau
+ Giữ Tnú ở nhà mình và đãi Tnú những món ăn ngon của làng quê.
+ Cụ tự hào về làng quê “ Gạo strá....”
+ Cụ có ý thức truyền lại cho con cháu nhớ câu chuyện của Tnú hay truyền thống đấu tranh của dân làng XôMan
- Cụ tin tưởng ở CM:
+ Tổ chức nuôi dấu cán bộ trong 5 năm không có một người cán bộ nào bị bắt
+ Cụ dạy cho dân làng XôMan “Cán bộ là Đảng, Đảng còn, núi nước này còn”
=> KL: cụ Mết là tập hợp tiêu biểu cho truyền thống lịch sử cha ông, là gạch nối giữa Đảng, CM và dân XôMan. Cụ chính là cây Xànu lớn nhất của rừng Xànu.
b, Nhân vật Tnú:
* Là nhân vật tiêu biểu cho: số phận; con đường đến với CM > của dân làng XôMan trong cuộc kháng chiến chống Mĩ
- Là người gan góc, táo bạo, trung thực
Chi tiết:+ Lúc nhỏ Tnú vào rừng cùng Mai để tiếp tế cho cán bộ
+ Đi đưa thư
+ học chữ chậm-> lấy đá đập đầu.....
+ Bị bắt, bị tra tấn-> nhưng Tnú cắn răng chịu đựng
+ Sau khi thoát khỏi tù ngục-> Tnú vẫn tiếp tục con đường CM
- Là người giàu ý chí, nghị lực, biết vượt lên bi kịch của cá nhân để sống đúng, sống đẹp sống có ý chí
+ Bi kịch: * Mồ côi
Vợ con bị kẻ thù giết dã man
Bản thân chịu nhiều đau thương: bắt, đánh đập, tra tấn, bị đốt 10 ngón tay
+ Tnú vượt lên bi kịch;
Từ nhỏ anh đã chọn cho mình con đường sống đúng đắn: Theo cụ Mết, theo dân làng đi nuôi cán bộ.
Mất vợ, con, người thân nhưng Tnú không gục ngã mà ngược lại anh đứng vững rồi bản thân vượt lên nỗi đau cá nhân-> anh gia nhập quân đội, anh giết chết tên chỉ huy trong hầm cố thủ của hắn
-> Thổi bùng lên ngọn lửa căm hờncủa dân làng XôMan, của đồng bào Tây Nguyên
- là người giàu tình, nặng nghĩa
+ hết lòng yêu thương vợ con
Khi Mai sinh con,Tnú không đi chợ mua vải cho Mai may địu thì Tnú lấy ngay taams chăn của mình để Mai làm địu
Lúc chứng kiến vợ con bị kẻ thù đánh đập: đau thương, căm giận-> anh lao vào bọn giặc
+ Làng quê với Tnú là gia đình-> xa làng quê, Tnú rất nhớ khi gặp mọi người, Tnú đều nhớ, anh không quên ai, nhớ tiếng chày của làng quê.
- Có tính kỉ luật cao
* Câu chuyện tình yêu của Tnú Và Mai đã góp phần làm đẹp thêm phẩm chất tốt đẹp của nhân vật
- Lúc đầu là tình bạn khi còn là thơ ấu: tình bạn thơ mộng: cùng học cùng chịu đựng, cùng nuôi dấu cán bộ, họ lớn lên cùng với sự lớn lên của dân làng XôMan.
- Tình yêu ở tuổi trưởng thành: thắm thiết người tình, sự cảm thụ lẫn nhau
Dẫn chứng: Khi Tnú vượt ngục, Mai gặp Tnú và cầm hai bàn tay anh rưng rưng nước mắt
- Mối tình của họ hết sức bi thương bởi quân thù tàn bạo. Tuy nhiên, nó trở thành động lực để Tnú hoàn thành nhiệm vụ mà CM giao
* Ở nhân vật Tnú, hình ảnh bàn tay gây ấn tượng sâu đậm:
- Lúc bàn tay còn lành lặn thì đây là bàn tay nghĩa tình:
+ Bàn tay đã dắt Mai lên rẫy trồng tỉa
+ Bàn tay cầm phấn để viết lên bảng, viết những con chữ đầu tiên
+ Bàn tay cầm công văn để làm liên lạc
+ Hai bàn tay ấy, Mai đã cầm để biện hộ tình yêu của mình
- 10 ngón tay Tnú bị kẻ thù tẩm nhựa Xà nu để đốt cháy-> trở thành 10 ngọn đuốc-> 10 ngón tay ấy đã trở thành chứng tích của lòng căm hận kẻ thù.
- Bàn tay mỗi ngón chỉ còn hai đốt nhưng Tnú vẫn cầm súng và chính bằng bàn tay ấy anh đã bóp chết tên chỉ huy đồn địch ngay trong hầm cố thủ của nó.
=> TL: Tnú chính là cây Xànu mạnh mẽ nhất, đẹp nhất trong núi rừng Tây Nguyên
c.Dít và bé Heng.
- Dít “đôi mắt to bình thản trong suốt” khi thi hành nhiệm vụ của người bí thư …Dít hỏi Tnú = giọng lạnh lùng “đồng chí về có giấy không?” … Khi bị bắt và bị tra tấn thì “… đến viên thứ 10 nó chùi nước mắt im bặt, đôi mắt mở to bỡnh thản lạ lựng” =>Dớt là cụ gỏi gan dạ, yêu cách mạng, nghiêm nghị và giàu tình cảm, luôn bình tĩnh trong mọi hoàn cảnh.
-Heng còn nhỏ nhưng đã tham gia đánh giặc. Hình ảnh “súng đeo…..một người lính thực sự” đẹp và có ý nghĩa: Sự chiến đấu của dân làng XM sẽ được tiếp bước & trưởng thành hơn lớp măng non nối tiếp cha anh đánh giặc .
d.Dân làng Xô Man :
Người già trẻ em , trai gái có tên & không tên mừng khi TN về làng ,chăm chú nghe Mết kể chuyện Tnú, đồng lòng căm thù giặc& cùng ý chí chiến đấu bảo vệ làng bản ,bảo vệ cách mạng Họ yêu nước yêu cách mạng
** Sự xuất hiện của Heng, Dút ,Tnú & cụ Mết là sự nối tiếp hết lớp này đến lớp khác nhiều người con Tây Nguyên anh hùng chiến đấu cho đến thắng lợi hoàn toàn của quê hương đất nước
Họ là những “cây xà nu” mà nếu ngã xuống sẽ có cây con mọc liên tiếp để tạo rừng xà nu n/tiếp tới chân trời .
-Hỡnh ảnh bản làng Xô Man vừa tạo cho truyện không khí sử thi cũng chính là hình ảnh cuả “rừng Xà nu” hiên ngang tuyệt đẹp, “cánh rừng tạo ra những cây vững chải như cụ Mết Dít ,Mai, Heng
e. Cuộc đồng khởi của dân làng:
-Giặc đến dân làng chuẩn bị khí giới mài giáo mác, vót chông
-Đêm giặc vây làng TN bị tra tấn mọi người đó nổi dậy
+ Các cụ già chồm dậy. “Tiếng kêu thét dữ dội tiếng chân chạy rầm rập quanh nhà ủng”.
+ Tất cả thanh niên trong làng mỗi người một cây rựa sáng loáng…
+ “Đống lửa xà nu lớn giữa nhà vẫn đỏ. Xác 10 tên lính ngổn ngang xung quanh đống lửa” .
+ “Thế là… khắp rừng”
Đêm vùng dậy quyết liệt & tất yếu. H/đ of kẻ thù châm ngọn lửa quật khởi of dân bản. “Căm thù thúc giục trả lời, vũ khí trả lời vũ khí”… . Đêm báo hiệu cuộc chiến với kẻ thù dài lâu.
2, Hình tượng cây Xà nu:
Vừa là cảnh sắc thiên nhiên hùng vĩ, vừa mang ý nghĩa tượng trưng
- Mở đầu và kết của truyện đều là cảnh rừng Xànu.
Đầu: “ Đứng trên.....đến hết tầm mắt cũng....chân trời”
- Cây Xànu ham ánh sáng và khí trời như Mai, Tnú khao khát tự do.
- Cây Xànu cũng như người dân Xôman chịu những đau thương, hi sinh:
+ Con người XôMan: anh Xút bị treo cổ trên cây vaie đầu làng; bà Nhan bị giặc chặt đầu; Tnú bị đốt 10 ngón tay.
+ Cây Xà nu: bị đạn đại bác bắn suốt đêm ngày. Hàng vạn cây, có những vết thương cây con không lành được-> chết
- Cây Xà nu hiện diện trong suốt câu chuỷện về người dân XôMan trong cuộc kháng chiến chống kẻ thù xâm lược
+ Cây Xà nu có mặt trong đời sống hàng ngàycủa người dân XôMan: ngọn lửa trong bếp, trong đống lửa lớn để tập hợp dân làng ở nhà Ưng; là ngọn đuốc để soi sáng những đoạn rừng đêm, khói Xà nu xông lên để làm bảng cho Tnú học chữ
+ Cây Xà nu còn có mặt trong những sự kiện trọng đại:
Ngọn đuốc Xànu đã cháy sáng trong tay cụ Mết và tất cả dân làng đã vào rừng để lấy giáo, mác để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới
Đêm đêm, dân làng đãthức để mài vũ khí dưới ánh sáng của nhựa Xànu
- Rừng xà nu có sức sống mãnh liệt như dân làng XôMan đầy khí phách
+ Cạnh một cây Xà nu mới ngã gục đã có 4-5 cây con mọc lên ngọn xanh rờn
+ Đã 2-3 năm nay, rừng Xà nu trong mưa bom bão đạn vẫn “Ưỡn tấm ngực lớn của mình ra ch
Nguyễn Khải
I.Tác phẩm.
1.Xuất xứ.
-Rút từ truyện Mùa lạc (1960), tập truyện có bối cảnh là cuộc sống ở nông trường Điện Biên trong công cuộc xây dựng XHCN ở Miền Bắc.
-1958 Nguyễn Khải đi thực tế ở Điện Biên và nhiều lần trở lại nông trường Điện Biên, ông đã viết Mùa Lạc .
2.Vị trí: Mùa lạc thuộc mảng đề tài XD cuộc sống mới, con người mới trong giai đoạn 1955-1964 ở miền Bắc.
II.Phân tích.
1.Nhân vật Đào
a.Ngoại hình:
Đào được giới thiệu trong hoàn cảnh lao động tại bãi tuốt lạc = nhiều chi tiết:
+Hai con mắt hẹp dài đưa đi đưa lại rất nhanh.
+Hàm răng khểnh của những người ưa đùa cợt.
+Gò má cao đầy tàn hương, gương mặt thiếu sự hoà hợp, đỏng đảnh…
+Thân người sồ xề, ngón chân rất to…
=> Đào là1 phụ nữ thô kệch, ít duyên dáng, không nhan sắc và đã quá thì. Đặt Đào bên cạnh Huân- khoẻ mạnh, đẹp trai…càng tô đậm nét xấu, sự thua thiệt của Đào
b.Ngôn ngữ của Đào rất đặc sắc đáng chú ý:
+Trâu quá sá….xuân ,huê thơm…
->Vận dụng ca dao tục ngữ vào lời nói một cách rất tự nhiên. Khi thì nhún mình khi thì phản ứng quyết liệt sự trêu đùa của mọi người, khẳng định giá trị của mình với lời lễ sắc nhọn chua ngoa =>Tính cách mạnh mẽ của Đào.
-Hành động khi phản ứng câu nói của Huân “xem ra mệt lắm rồi nhỉ”?
+“Hỏi mình ấy, ý chừng muốn nghỉ chứ gì?”
+“Chị… mấy đạp” ->bướng bỉnh, không chịu thua kém ai.
=>Một nhân vật không đẹp, không duyên dáng, hiền thục nhưng để lại nhiều ấn tượng .
-Hoàn cảnh riêng của Đào.
+Quê ở Hưng Yên, lấy chồng sớm như bao người phụ nữ nông thôn trước CM, chồng cờ bạc bỏ đi và lúc có con thì chồng chết, hai năm sau con cũng chết đành ở một mình.
+Cô chỉ lo “ngày sao được hai bữa cơm” -> sống cho qua ngày.
=>Cuộc sống của Đào có nhiều bất hạnh, trắc trở, cô gần như không còn hi vọng, chờ đợi gì ở tương lai.
Dấu ấn cuộc sống ấy in đậm cả ở ngoại hình lẫn trong tính cách của Đào: tóc khô, răng không nhuộm, gò má cao đầy tàn hương; sống táo bạo, liều lĩnh, ganh tị hẹp hòi
c.Diễn biến tâm lí của Đào
-Lên nông trường Điện Biên.
+Mục đích ban đầu: tìm nơi hẻo lánh để quên đi những ngày đã qua
+ Cuộc sống ở đây đã làm Đào đổi thay tâm tính: dịu dàng, nữ tính, nhỏ nhẹ.
+Tìm được hạnh phúc, hồi sinh niềm tin vào con người, vào cuộc sống.
=> Sự biến đổi của Đào chỉ có thể có được trong 1 cuộc sống tốt đẹp, với mối quan hệ con người tốt đẹp.
- Lá thư cầu hôn của ông Dịu già, góa vợ phụ trách lò gạch nông trường đã đem đến cho Đào nhiều xúc động. Lá thư “như tiếng nhạc ngân vang mãi trong lòng chị”. Tâm tính Đào thay đổi dần. Chị vừa đẩy cáng lạc vừa cất tiếng hát véo von. Bị trêu chọc nhưng chị sẵn sàng tha thứ, xem mọi người là đáng yêu, đang vun xới hạnh phúc cho chị. Chị nghĩ đến hạnh phúc mai sau khao khát có một quê hương, chính là nông trường Điện Biên.
=> CM làm hồi sinh đất nước và hồi sinh cho cả những cuộc đời bất hạnh-> CN Nhân đạo cách mạng
2. Những nhân vật khác
- Huân là một người lính, từ khói lửa chiến tranh trở thành một tổ viên của tổ sản xuất trồng lạc trên nông trường Điện Biên trong hòa bình. Đẹp trai, trẻ trung, hăng hái lao động giỏi, khát khao tình yêu hạnh phúc, anh là niềm tin cậy của bạn bè.
- Duệ, một cô gái xinh xắn, tuổi thơ nhiều tủi nhục, lo âu, nhiều bỡ ngỡ trong tình yêu,
Huân và Duệ, Đào và Dịu, nhiều lứa đôi khác đã nên vợ nên chồng. Họ sẽ sinh con đẻ cái, tìm thấy hạnh phúc và sự đổi đời trên nông trường Điện Biên. Đoạn trữ tình ngoài đề đã làm sáng tỏ ý tưởng sâu sắc, đẹp đẽ ấy: “Sự sống nảy sinh từ cái chết, hạnh phúc hiện hình từ trong những hy sinh, gian khổ, ở đời này không có con đường cùng, chỉ có những ranh giới, điều cốt yếu là phải có sức mạnh để bước qua những ranh giới ấy”… Nông trường Điện Biên trở thành quê hương thứ hai của Đào, và chị đã tìm thấu hạnh phúc ở một nơi mà chiến tranh đã xảy ra ác liệt nhất. Chính mối quan hệ tốt đẹp trong lao động và tình thương đồng loại là cái chìa khoá để Đào mở được cánh cửa cuộc đời và tìm được hạnh phúc đích thực
III.Kết luận
Truyện “Mùa lạc” viết về cuộc sống mới, con người mới. Tác giả đã tránh được sơ lược như nhiều truyện khác, trái lại ông đã tập trung miêu tả sự biến đổi số phận con người, sự hình thành những quan hệ đạo đức mới giữa con người, khẳng định những giá trị nhân đạo và lối sống trong xã hội mới. Chất thơ của truyện một phần toát ra ở những đoạn tả cảnh, tả người. Lần đầu tiên, Nguyễn Khải vận dụng thành công đoạn trữ tình ngoại đề trong truyện ngắn
TỐ HỮU
I. Một vài nét về tiểu sử:
- Tố Hữu tên thật là: Nguyễn Kim Thành
- Sinh ngày: 4/ 10/1920
- Cha là nhà nho, tuy không đỗ đạt nhưng thích ca dao, tục ngữ
- Ngay từ nhỏ Tố Hữu được cha dạy làm thơ theo lối cổ.
- Mẹ cũng là con của một nhà nhovà bà cũng thuộc nhiều ca dao, tục ngữ
-> Tố Hữu chịu ảnh hưởng sâu sắc của hoàn cảnh gia đình-> thơ cũng mang âm hưởng ca dao, dân ca
- Quê hương ông ở xứ Huế: có thiên nhiên đẹp, thơ mộng, trữ tình, có nền văn học phong phú, độc đáo cho nên ảnh hưởng đến hồn thơ Tố Hữu
+ Thơ TH có nhiều bài viết về
+ Thơ TH đậm đà bản sắc dân tộc mang nét dân ca, âm hưởng của điệu hò Huế
-Sự giác ngộ lý tưởng: TH vào
+ Th được gặp gỡ với những chiến sĩ cộng sản, vừa mới ra khổi nhà tù Đế Quốc, được đọc nhiều sách của Đảng
=> TH được giác ngộ lý tưởng cs, từ chỗ giác ngộ, cũng hăng hái tham gia CM
- Hoạt động CM:
+ 1938 TH kết nạp Đảng
+ 4/1939: TH bị bắt
+ 3/1942
+ CM tháng 8/ 1945
+ 1946
II. Con đường thơ TH:
1, Nhận định chung:
- TH đến với CM và thơ ca dường như cùng một lúc
- Thơ TH gắn bó chặt chẽ với cuộc đấu tranh CM cho nên các chặng đường thơ cũng song hành với các giai đoạn của cuộc đấu tranh ấy, đồng thời thể iện sự phát triển, vận động trong tư tưởng, nghệ thuật của nhà thơ
2, Nội dung, giá trị và vị trí của các tập thơ:
a/ Tập “Từ ấy”: (1937-1946)gồm 3 phần:
Máu lửa- Xiềng xích- Giải phóng.
Tập thơ là tiếng hát yêu thương, tiếng hát căm hờn, tiếng hát kiên cường bất khuất, tiếng hát lạc quan c/m của người thanh niên cộng sản mới giác ngộ chân lí c/m.
b/ Tập “Việt Bắc” (1947-1954)
Là khúc ca hùng tráng về cuộc kháng chiến và con người trong kháng chiến. Một cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, đầy hy sinh gian khổ nhưng cũng rất hùng tráng và đầy lạc quanvới những con người bỡnh thường giản dị nhưng trái tim tràn đầy tỡnh yờu nước nồng nàn quyết chiến đấu cho lí tưởng của dân tộc
c / “Gió lộng” (1955-1961)
Là tiếng hát lạc quan bay bổng say sưa về công cuộc XD CNXH ở miền bắc. Là bài hát đấu tranh và tỡnh cảm của ND miền bắc đối với miền Nam ruột thịt và ý trí đấu tranh thống nhất đất nước.
d/“ Ra trận” ( 1962-1972). “ Máu và hoa” (1973-1977).
S/T trong không khí hào hùng của cả nước chống Mĩ và những năm đầu sau chiến thắng 1975.Tập thơ là cảm hứng lóng mạn anh hựng ,phản ỏnh cuộc đấu tranh anh hùng đỉnh cao trong lịch sử đ/t chống ngoại xâm của dt cùng với sự quan tâm cổ vũ của toàn cầu.
e/Tập “ Một tiếng đờn” (1992)
“ Ta với ta
III. Phong cách nghệ thuật thơ TH:
1, Thơ TH là thơ trữ tình chính trị:
- TH là chiến sĩ thi sĩ-> thơ Th trước hết phục vụ cuộc đấu tranh CM, cho những nhiệm vụ chính trị của mỗi giai đoạn CM đồng thời TH cũng là một nhà thơ trữ tình kiểu mới tạo được sự thống nhất giữa CM và cảm hứng trữ tình
- Thơ TH chủ yếu khai thác đời sống chính trị của đất nước về bản thân nhà thơ
- Cụ thể hơn: lẽ sống lớn, tình cảm lớn và niềm vui lớn
2, Thơ TH giai đoạn sau( từ tập VB thiên về khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn)
- Cái “ Tôi”: ngay từ buổi đầu đã là cái tôi chiến sĩ là cái tôi công dân và càng về sau thì là cái tôi nhân danh dân tộc
- Hình tượng nhân vật trữ tình: là những con người đại diện cho phẩm chất của giai cấp dân tộc thậm chí mang tầm vóc củalịch sử và thời đại
- Tập trung thể hiện những vấn đề cốt yếu=> cảm hứng của TH là cảm hứng lịch sử dân tộc chứ không phải cảm hứng thế sự, càng không phải cảm hứng đời tư
- Cảm hứng chủ đạo trong thơ TH: cảm hứng lãng mạn. Thơ TH hướng vào tương lai-> khơi dậy niềm vui, lòng tin tưởng và niềm say mê với con đường CM, ngợi ca nghĩa tình CM, con người CM
3,Giọng trữ tình ngọt ngào
- Cách xưng hô với đối tượng trò chuyện
- Có giọng điệu trên vì:
+ giọng thơ Huế
+ quan niệm về thơ ca: thơ là tiếng nói đồng chí, đồng ý, đồng tình
4, Thơ TH giàu tính dân tộc:
- ND thơ TH phản ánh đậm nét hình ảnh con người VN, tổ quốc VN trong thời đại CM đã đưa những tư tưởng và tình cảm CM hoà nhập và tiếp nối với truyền thống tinh thần, tình cảm và đạo lí của đân tộc
- Hình thức
+ TH rất thành công ở các thể truyền thống của dân tộc
+ Ngôn ngữ thơ TH rất ít tìm tòi mới, từ lạ, thậm chí là những ước lệ, so sánh, ví von truyền thống
+ Nhạc điệu: giàu nhạc điệu biểu hiện chiều sâu của tính dân tộc
IV. Kết luận:
1, Vị trí :
- Là thành công suất sắc của thơ CM, chính trị
- Có sự kết hợp giữa hai yếu tố: CM và dân tộc
- Sức hút: ở niềm say mê lý tưởng và tính dân tộc đậm đà
Giảng văn: VIỆT BẮC
( Trích “Việt Bắc”)
Tố Hữu
I/ Hoàn cảnh sáng tác và chủ đề bài thơ:
-Sau chiến thắng ĐBP 5/ 1954 Miềm Bắc được giải phóng. Các cơ quan trung ương đảng và nhà nước chuyển từ VB (Thủ đô của K/C) về thủ đô Hà Nội. Sự lưu luyến giữa kẻ ở và người ra đi đó khơi nguồn cảm xúc lớn cho nhà thơ S/T tác phẩm vào 10/ 1954 sau được in trong tập VB ?
-Bài thơ là nỗi nhớ của nhà thơ về chiến khu VB. Ca ngợi phong cảnh VB đẹp hùng vĩ mang nhiều dấu ấn của lịch sử, con người VB thỡ cần cự nhẫn lại giàu tỡnh nghĩa. Gợi ca chủ nghĩa anh hựng CM
II/ Phân tích bài thơ :
1. Tiêu đề bài thơ “ Việt Bắc”
VB là quê hương của CM
-Bác Hồ đặt chân đầu tiên khi về nước (Bắc Pó).
-Thành lập MTVM tại hội nghị TW 8 .
-Họp quốc dân đại hội 16/8/1945.
-Quân CM tiến vào giải phóng Tây Nguyên.
-Chiến khu Việt Bắc gắn với rất nhiều chiến công oanh liệt của quân và dân ta trong cuộc K/C chống Pháp cứu nước.
2.Cuộc chia tay lớn và tâm trạng của kẻ ở và người đi.
Cuộc chia tay đầy bâng khuâng,quyến luyến “bịn rịn” “bồn chồn” giữa kẻ ở và người ra đi.
-Kẻ ở lên tiếng hỏi người ra đi.
-Người ra đi thỡ khơi gợi tâm trạng nhớ nhung.
-Lối đối đáp cùng với thể thơ lục bát với cách dùng hai đại từ nhân xưng “mình,ta” một cuộc chia tay vĩ đại đầy tâm trạng
+Tâm trạng của Việt Bắc.
Mở đầu bài thơ là lời ướm hỏi của VB đối với người ra đi “ Mỡnh về mỡnh cú nhớ ta”.
-VB liên tiếp đặt ra các câu hỏi để gợi nỗi nhớ cho người ra đi : Người đi có nhớ tới ta không? “Nhỡn cõy cú nhớ nỳi,nhỡn sụng cú nhớ nguồn” không? Có nhớ về những kỷ niệm không?…
=>Sự khát khao bộc lộ lời yêu thương và được yêu thương nhớ nhung của người ra đi
-Một sự nhắn nhủ chân thành của VB cho người ra đi: Anh đi anh có thể quên tôi nhưng anh đừng quyên chính anh và đừng bao giờ quyên cội nguồn .
+Tâm trạng của người ra đi (Tg và các chiến sĩ CM).
-Khẳng định với VB : “ Lũng ta sau trước mặn mà đinh ninh…………….nghĩa tỡnh bấy nhiờu”.
=>Tấm lũng son sắt của tỏc giả đối với VB.
-Nhớ về Việt Bắc:
+ Cảnh thiên nhiên của VB:Với bốn mùa đầy màu sắc và tràn đầy sức sống:
Mùa đông: “ Hoa chuối đỏ tươi”
Xuân: “ Mơ nở trắng rừng”
Thu: “ Trăng rọi hoà bỡnh”.
Hè: “ Ve kêu rừng phách đỏ vàng”.
+ Nhớ về con người :
-Những người lao động : Cần cù chịu khó “ Cô em gái hái măng một mỡnh…….Người đan nón chuốt từng sợi giang”.
-Người mẹ: Tảo tần nhẫn lại “Nắng cháy lưng……bắp ngô”.
-Người lính : Anh hùng “Quân đi ……trùng trùng”
-Bác Hồ : Tấm gương sáng soi cho mọi thế hệ.
=>Điệp từ + liệt kê so sánh cùng với lời thơ tươi vui hào hùng tràn đầy tỡnh cảm sõu nặng của tác giả đối với VB.
III/ TỔNG KẾT
Việt Bắc là một đỉnh cao của thơ TH là một khúc hát ân tỡnh của con người K/C với quê hương đất nước,với ND ,với CM được diễn tả bằng một nghệ thuật giàu tính dân tộc : Vừa dân gian vừa cổ điển trong sáng và nhuần nhị
Giảng văn: KÍNH GỬI CỤ NGUYỄN DU
( Trích “Ra trận”)
I/ Giới thiệu chung
1/ Hoàn cảnh sáng tác
Giữa lúc đế quốc Mĩ mở rộng chiến tranh ra miền bắc. TH có chuyến đi công tác vào khu IV trên đường đi qua huyện Nghi Xuân (Q/h Nguyễn Du ) đúng vào dịp kỉ niệm 200 năm ngày sinh cụ ND – Khơi nguồn cảm hứng cho Tg sáng tác bài thơ 1/11/1965
2/ Chủ đề bài thơ
Niềm cảm thông sâu sắc của Tg trước cuộc đời đầy đau khổ,tủi nhục của TK cũng như nỗi bế tắc của ND –Một con người có tấm lũng nhõn đạo sâu sắc trước những nỗi đau khổ của con người.
II/ Phân tích bài thơ
1. Tình cảm và suy nghĩ của TH đối với ND và Thuý Kiều:
a/ Tâm trạng của nhà thơ khi đi qua huyện Nghi Xuân:
-Không gian,thời gian : “Nửa đêm” tại “ Nghi Xuân”
-Tâm trạng : “Bâng khuâng” – “Nhớ”, “Thương”.
-Cảm xúc nhân đạo từ sự sẻ chia ,cảm thông giữa hai con người của hai thế hệ khác nhau
b/ Gợi không khí truyện kiều:
-Thuý Kiều: Sống trong tủi nhục bế tắc: “Cánh bèo lênh đênh……. Tiền Đường”.- Sự cảm thông của NT trước những con người đau khổ bế tắc trước thời đại.
-ND một con người giàu lũng nhõn đạo nhưng cũng bế tắc trước “Ngọn cờ đào” – Bế tắc bất đắc dĩ của ND Tg đó cảm thụng
c/Tưởng nhớ và cảm thông với những tâm sự của ND
-Tâm sự của ND: Bi kịch nhân thế đầy xót thương mà ông “Nhắm mắt chưa xong”và mong hậu thế cùng chia sẻ.
-Sự cảm thông của TH :Thương nỗi niềm xưa cho một tấm lũng nhân đạo cao quý.
d/Niềm cảm thông của thời đại hôm nay đối với ND và truyện kiêu:
-Thấu hiểu – “càng say lũng người”
-Tấm lòng nhân đạo của ND như lời ru ngọt ngào
2/Giá trị của truyện kiều trong XH ngày nay:
-Vẫn cũn tồn tại những bọn buụn người,những quân gian ác ở phần đát nước chưa được giải phóng.
-Niềm căm hận cũng như sự căm hờn của chính chúng ta đối với những kẻ gian ác đó.
-Tiếng thơ và tấm lũng nhõn đạo của ND
-Tiếng từ ngàn xưa vọng lại được kế thừa và phát triển
-Hoà nhập vào không khí ra trận của quân và dân ta. Nó là sức mạnh của quá khứ kết hợp chặt chẽ với sức mạnh của hiện tại trở lên mạnh mẽ hơn.
III/ Tổng kết
1/ Giá trị nội dung
Tấm lũng nhõn đạo và sự đồng cảm giữa hai con người thuộc hai thế hệ khác nhau xuất phát từ tỡnh thương con người .
Sự kết hợp giữa giá trị nhân đạo xưa và nay để nêu cao tinh thần,sức mạnh của dân tộc
2/ Giá trị nghệ thuật
-Từ ngữ :Phong phỳ giàu hỡnh ảnh gợi tả.
-Giọng điệu: Mang đậm âm hưởng của thơ ca dân tộc
-Sử dụng nghệ thuật tập Kiều đặc sắc.
Nguyễn Tuân(1910-1987)
I. Vài nét về tiểu sử và con người:
1,Tiểu sử:
- Sinh ngày 10/ 7/ 1910 trong một gia đình nhà nho khi hán học đã tàn
- Quê ở xã Nhân Mục, thôn Thượng Đình( nay là Thanh Xuân- Hà Nội)
-NT bắt đầu đi học trong các trường thuộc địa và học TH ở NĐ
+ 1929 NT và một số bạn học tham gia bãi khoá-> bị đuổi học
+ ít lâu sau ông sang Thái Lanvới một khát vọng tìm tự do, trốn khỏi sự ngột ngạt-> bị bắt ở Băng Kốc đưa về xử ở HN và bị quản thúc ở Thanh Hoá
+ Sau khi được trả tự do, ông về HN sống và viết những bài văn, bài báo
- Chính thức sáng tác: 1937
+ 1931: bị bắt lần thứ hai -> bị cếp vào thành phần bất hảo-> giam tại Mụ Bảo Hoa Quang-> một năm sau được trả tự do
+ 1945: CM tháng 8 thành công: NT tham gia CM và trở thành một cây bút tiêu biểu của nền văn học mới
+ 1946: nhận lời mời của TH, NT tham gia đoàn sáng tác văn nghệ đi vào mặt trận Nam Trung Bộ
+ Kháng chiến chống Mĩ: NT có nhiều chuyến đi vào Vĩnh Ninh, Tây Bắc. Những ngày Mĩ đánh phá Miền Bắc , NT vẫn bám HN để viết kí sự “HN ta đánh Mĩ giỏi”
+ Sau kháng chiến chống Mĩ: đã ngoài 60 tuổi nhưng ông vẫn hăm hở đi từ Bắc->Nam
+Từ 1948-> 1958 ông giưc chức tổng thư kí hội văn nghệ `VN
+ 28/ 7/ 1987: ông mất tại HN
2, Con người và tư tưởng:
- Con người NT có liên quan đến hoàn cảnh gia đình ông: sinh ra trong một gia đình nhà nho khi Hán học đã tàn , cha ông là cụ Nguyễn An Nam rất tài nhưng thất thế nên có tâm lí kiêu ngạo , bất lực-> ảnh hưởng đến NT.
- NT là một trí thức giàu lòng yêu nước và tinh thần dân tộc, lòng yêu nước của NT mang màu sắc riêng:
+ Ông rất yêu các kiệt tác văn chương của Đoàn Thị Điểm, Nguyễn Du, Tú Xương, Tản Đà
+ Ông thiết tha yêu tiếng mẹ đẻ
+ Ông yêu những làn điệu dân ca: Thanh Hoá, Bình Trị Thiên, Nam Bộ, ca trù
+ yêu phong cảnh quê hương VN
+ sành, thích thú các món ăn truyền thống
- ở NT, ý thức cá nhân phát triển rất cao:
+ Ông viết văn để khẳng định cá tính
+ Ông rất ham đi du lịch
+ Ông sống rất tự do, phóng khoáng, không gò bó trong một khuôn khổ nào
- NT là một con người rất mực tài hoa:
+ NT am hiểu nhiều môn nghệ thuật
+ Ông còn là một diễn viên kịch nói có tài và là một diễn viên điện ảnh đầu tiên ở VN
- NT là một nhà văn biết quý trọng thật sự nghề nghiệp của mình:
+ quan niệm: nghề văn đối lập vứi tính vụ lợi
+ với ông: ông đã viết văn thật sự nghiêm túc
II. Sự nghiệp văn học:
1, Quá trình sáng tác và các đề tài chính:
a, Trước CM tháng 8: sáng tác của NT tập trung 3 đề tài: “ chủ nghĩa xê dịch”, vẻ đẹp “ Vang bóng một thời”; đời sống truỵ lạc
b, Sau CM tháng 8:
- Ông viết liên tục và gắn bó với nhiệm vụ chínhcủa đất nước. Đồng thời, vẫn phát huy được cá tính
- Đề tài chủ yếu viết về hai cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ và công cuộc xây dựng chủ nghĩa XH- Hình tượng chính trong các TP của ông: nhân dân lao động là những chiến sỉtên các mắt trận vũ trang đồng thời cũng là người nghệ sĩ tài hoa
- Giá trị của những trang viết: NT đã cung cầp cho chúng ta những trang viết đầy tự hào ngợi ca nhân dân trong chiến đấu và trong SX
2, Phong cách nghệ thuật:
- NT có phong cách nghệ thuật độc đáo, sâu sắc, phong cách của ông có thể thâu tóm trong một chữ “Ngông”: khinh đời, ngạo đời. Cơ sở làm lên chữ “Ngông” của ông chính là cái tài hoa, phóng túng, uyên bác của ông.
- Sự thể hiện phong cách: mỗi trang viết của NT đều muốn chứng tỏ tài hoa, uyên bác.
- Tài hoa uyên bác của NT được thể hiện:
+ Ông tiếp cận với mọi sự vật ở mọi phương diện văn hoá, thẩm mĩ cùa nó để khám phá, phát hiện, khen chê
+ Vận dụng tri thức của nhiều nghành văn hoá, nghệ thuật khác nhau để quan sát hiện thực, sáng tạo hình tượng. Văn NT thường pha chất hào khí nội dung thông tin giàu có
+ Ông luôn nhìn con người ở phương diện tài hoa, nghệ sĩ và sáng tạo nên những mặt tài hoađem đối lập băngf thái độ khinh bạc với loại người tầm thường, thô lỗ, phàm tục
+ Tô đậm những gì là phi thường, xuất chúng và đọc văn ông, chúng ta thấy được cảm giác mãnh liệt
- Sự thể hiện phong cách NT trước CM:
+ Trước CM tháng 8, NT bi quan đối với hiện thực và tương lai, ông chỉ còn tin ở quá khứ với những cái đẹp còn vương sót lại. Ông đối lập quá khứ với hiện tại và tương lai
+ Vì thế cái đẹp và tài hoa trong văn NT thường lẻ loi, cô độc giữa cuộc đời phàm tục-> một cái buồn thấm vào mọi trang văn của ông
- Sự thể hiện phong cách nghệ thuật của NT sau Cm tháng 8:
+ Phong cách NT có nhiều biến đổi nhất định trên cơ sở những nét cơ bản đã định hình
+ Ông vẫn tiếp cận sự vật chủ yếu trên phương diện văn hoá, thẩm mỹ và vẫn ngợi ca những con người tài hoa, nghệ sĩ
+ điều khác là: lòng yêu nước và tinh thần dân tộc được phát huy mạnh mẽ trong các TP của ông. Cái đẹp, cái tài hoa không còn gắn với một số người đặc biệt trong một XH mà có thể tìm thấy trong nội dungtrên mọi lĩnh vực của cuộc sống
+ Ông không đối lập quá khứ với hiện tại và tương lai và tìm thấy sự thống nhất giữa các phạm trù ấy
- Văn chủ yếu của NT phù hợp với phong cách của ông: tuỳ bút
III. Kết luận:
- Ông được đánh giá rất cao nhưng còn một số nhược điểm mạch văn quá phóng túng theo lối tuỳ hứng, khó theo dõi. Nhiều đoạn tham phô bày kiến thức và tư liệu khiến người đọc cảm thấy nặng nề...
NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ
---Nguyễn Tuân---
I. Tìm hiểu chung:
1, Xuất xứ:
- Rút từ tập tuỳ bút “ Sông Đà”(60)
- Về tuỳ bút Sông Đà
+ Đây là kết quả của nhiều dịp NT đến với Tây Bắc trong thời kì kháng chiến chống Pháp. Đặc biệt là chuyến đi thực tế( 1958)
+ Sông Đà có 15 tuỳ bút và một bài thơ phác thảo
+ hai ND “ Sông Đà”: * Sự giàu có về tài nguyên thiên nhiên của đất nước
* Vẻ đẹp của con người Tây Bắc
- Về tuỳ bút: “ Người lái đò Sông Đà”
+ Trong tập Sông Đà, bài này được in ở cuối sách và lúc đầu có tên là “Sông Đà”
+ “Tuyển tập NT” (1982), tác giả đã đổi tên thành “người lái đò Sông Đà”
+ Bài tuỳ bút này , NT viết dài 34 trang in SGK (9 trang)
2, Chủ đề:
- Ca ngợi Sông Đà , núi rừng Tây Bắc vừa hùng vĩ, vừa thơ mộng, đồng bào Tây Bắc cần cù, dũng cảm rất tài tử, tài hoa
II. Phân tích:
1, Nhân vật Sông Đà:
a, Tính cách hung bạo:
- Hung bạo: những đoạn sông không bằng phẳng, nguy hiểm
- Sự thể hiện tính cách hung bạo:
+ Đó là hàng loạt con thác
73 con thác có tên
trong đó có những con thác độc dữ và nguy hiểm
giống như kẻ thù số một
+ Có những đoạn rất huyền bí , hoang sơ
DC: “ Hùng vĩ của sông đà....”
ở quãng này, lòng sông đà hẹp đến mức đứng bên này bờ có thể nhẹ tay ném hòn đá sang bờ bên kia
Ngồi trong khoang đò đang mùa hè mà vẫn thấy lạnh........
+ Có những quãng sông có những cái hút nước
ghềnh tiếng át loang dài hàng cây số
+có những cái hút nước giống như giếng bê tông
+ Tiếng thác nước: lúc nào cũng gầm réo như oán trách, van xin, khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo
có lúc nó lại giống như 1000 con trâu mộng
+ Đá trên sông: Hòn chìm, hòn nổi, cả một chân trời đá. đá mai phục, đá “ bày thạch trận” trên sông
- Nghệ thuật:
+ Miêu tả những nét hung bạo của Sông Đà, nhà văn dùng nghệ thuật trạm khắc, vừa so sánh, liên tưởng tới những cảnh thiên nhiên lớn lao đến những cảnh gần gũi, từ nét tĩnh sang nét động , từ vật vô tri biến thành vóc dángcủa con người có tâm địa
+ Mục đích: muốn nhấn mạnh những thử thách ghê gớm của thiên nhiên đối với con người. Qua đó, khẳng định vừa là sức mạnh, vừa là tài hoacủa con người
b, Tính cách trữ tình:
- Trữ tình: là ở những quãng sông yên tĩnh, thơ mộng
- NT đã thay đổi bút pháp: ông không tả mà kể theo lời kể của người khác hoặc theo tưởng tượng của chính mình mà ông viết theo cảm xúc tức thời trong tư thế của một du khách nhiều lần thưởng ngoạn, nhiều lần mộng mơ y hệt một văn nhân, nghệ sĩ “đối cảnh sinh tình”
- Đó là lần nhà văn “ bay tạt qua sông đà”
+ Từ trên cao nhìn xuống thấy: “ Con sông đà...”
NT phát hiện ra màu sắc rất tinh tế của dòng sông:
mùa xuân, Sông Đà có màu xanh ngọc bích
mùa thu là màu đỏ
=> Bút pháp so sánh
* chưa bao giờ có màu đen
-> Nét đẹp thứ nhất của Sông Đà: mĩ nhân
- Lần khác, nhà văn bám gót anh liên lạc xuống một cái dốc núi
+ Nhìn mặt nước loang loáng trên sông đà, nhà văn phát hiện ra màu nắng tháng 3 đang thì “ Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu”
+ Bờ Sông Đà, bãi Sông Đà, chuồn chuồn trên sông
-> nhà văn thấy Sông Đà: cố nhân
- Lần khác nữa, NT “ đi thuyền trên sông đà”
+ Nhà văn phát hiện ra vẻ đẹp “lặng tờ ” của Sông Đà
+ NT có ước mơ: “ Thèm được giật mình...”
-> Vẻ đẹp của Sông Đà: tình nhân
c, Kết luận:
- Bằng nhiều góc độ nhiều điểm nhìn khác nhau, NT đã khám phá ra gần như trọn vẹn tất cả những nét hùng vĩ, vừa hung bạo, vừa trữ tình của Sông Đà
Chính trên cái nền sinh động đó, tác giả nhằm khắc hoạ hình ảnh con người, người nghệ sĩ lái đò trên Sông Đà
2, Hình ảnh người lái đò Sông Đà:
a, vài nét về chân dung nhân vật:
- Tuổi gần 70, có những nét ngoại hình và một số nét tố chất rất đặc biệt:
+ Tay: lêu ngêu như cây sào
+ Chân: khuỳnh khuỳnh, gò lại như kẹp lấy cuống lái
+ giọng: ào ào như tiếng nước mặt ghềnh
+ mắt( nhãn giới): vòi vọi
+ ngực và vai có những vết chai to như củ nâu-> NT gọi đó là huân chương lao động siêu hạng
-> Những đặc điểm trêncủa người lái đò được tạo nên bởi nét đặc thù của môi trường lao động sông nước
- Người lái đò sông đà là người tài trí, có phong thái ung dung pha chút nghệ sĩ:
+ hiểu tường tận tính nết của dòng sông
+ nhớ tỉ mỉ như đóng đanh vào lòng tất cả những luồng nước của tất cả những con thác hiểm trở
-> Ông chỉ huy những cuộc vượt thác một cách tài tình, khôn ngoan. Biết nhìn những thử thách đã quabằng cái nhìn khiêm tốn, ông rất mực dũng cảm trong chuyến vượt thác nguy hiểm
b, Cuộc chiến đấu của người lái đò:
* Trải qua 3 chặng:
- Trùng vi 1:
+ Sóng nước, đá sông hò la vang dậy và bẻ gẫy cán chèo
+ Ông đò nén đau, hai chân kẹp chặt lấy cuống lái vẫn chỉ huy con thuyền vượt thác
- Trùng vi thứ 2:
+ Tăng thêm cửa tử, cửa sinh, bố chí lệch sang bờ hữu ngạn
+ Ông đò: ông như chỉ huy dày dạn nắm chắc binh pháp thần sông, thần đá. Nên ông “ cưỡi lên thác sông Đà, cưỡi đến cùng như cưỡi Hổ, ghì lái phóng nhanh vào cửa sinh....”
- Trùng vi thứ 3:
+ ít cửa hơn, trái phải đều là luồng chết, cửa sóng giữa con thác
+ Ông phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa “ vút, vút...thế là hết thác”
- NT chơi động từ
+ động từ diễn tả cơn cuồng phong của Sông Đà
+ động từ hợp sức tạo thế cưỡi hổ của ông đò
-> 300 động từ
c, Sơ kết:
- Dưới ngòi bút tài hoa của NT “ người lái đò Sông Đà” trong trận chiến đấu leo ghềnh vượt thác hiện lên hiên ngang đẹp đẽ như một thiên tài vừa phi thường vừa bình thường, khiêm tốn. Đấy là con người lao động, làm chủ cuộc sống, làm chủ thiên nhiên trong lòng cháy bỏng một khát vọng chinh phục chế ngự thiên nhiên
- miêu tả cực tả cuộc vượt thác, NT đã tung ra một đội quân ngôn ngữ vô cùng phong phú cùng đội quân kiến thức vô cùng uyên bác trong nhiều lĩnh vực: thể thao, lịch sử...Từ ngữ câu văn biến ảo, tài hoa, phù hợp với sự biến ảo của Sông Đà
III. Tổng kết:
1.Tùy bút xây dựng hình ảnh sông Đà, người lái đò một cách toàn diện, sinh động, thể hiện tài năng, tình cảm của Nguyễn Tuân với đất nước, con người Việt Nam.
2.Tuỳ bút thể hiện đầy đủ, xuất sắc đặc điểm của phong cách tuỳ bút Nguyễn Tuân.
Rừng xà nu
- Nguyễn Trung Thành
I. Tìm hiểu chung:
1, Tác giả:
- Tên khai sinh: Nguyễn Văn Báu; bút danh: Nguyên Ngọc
- Sinh 5/ 9/ 1932: quê Thăng Bình- Quảng Nam
- 1950: Ông ra nhập quân đội; 1954: tập kết ra Bắc; 1962 : trở vào Nam
- Ông là nhà văn quân đội, hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ chủ yếu ở Tây Nguyên và liên khu 5
Ông gắn bó với con người và mảnh đất nơi này
- Các TP chính: “ Đất nước đứng lên”(1955); “Mạch nước ngầm”(1960); “ Rừng xà nu”(1965); “ Trên quê hương anh hùng Điện Ngọc”(1969)
2, Xuất xứ:
- Viết vào mùa hè năm 1965: Đế quốc Mĩ ồ ạt đổ quân vào Miền Nam nước ta
- TP được in lần đầu trong cuốn tạp chí “Văn nghệ quân giải phóng”( số 2- 1965)
- Năm 1965: được in lại trong tập truyện kí “Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc” của Nguyễn Trung Thành
3, Tóm tắt cốt truyện:
Có hai câu chuyện đan cài vào nhau.
- Cuộc chiến đấu của dân làng XôMan
- Chuyện đời riêng của Tnú
4, Chủ đề:
- Thông qua câu chuyện về cuộc đời Tnú, TP ca ngợi sức sống, tinh thần đấu tranh quật cường của dân làng XôMan nói riêng và các dân tộc Tây Nguyên nói chung trong đấu tranh chống Mĩ xâm Lược.
II. Phân tích:
1, Truyện xây dựng hệ thống nhân vật thể hiện sự tiếp nối của các thế hệ CM làng XôMan cũng là của đồng bào Tây Nguyên: Cụ Mết, Tnú, Dít, Mai, Heng.....
a, Nhân vật cụ Mết:
- Là một giag làng, cao niên, quắc thước khoẻ mạnh
Chi tiết: + 60 tuổi, tiếng nói vang trong lồng ngực, giọng ồ ồ
+ Ngực căng như một cây xà nu lớn, mắt sáng xếch ngược, râu dài; hai bàn tay chắc nịch
- Là người trầm tính, kín đáo, uy nghi đĩnh đạc
Chi tiết: + các nhận xét của cụ được bày tỏ một cách thận trọng có mức độ. Trước khi đánh giá bao giờ cụ cũngquan sát kĩ đối tượng, nhìn từ đầu đến chẩnồi mới nhận xét. Những khi vừa ý nhất cụ cũng chỉ nói “Được
+ Phong thái uy nghi, tiếng nói trầm trầm. Mỗi khi cụ nói thì tất cả im lặng lắng nghe, trẻ con nhìn chăm chú như nuốt lấy từng lời.
- Là người giàu lòng yêu thương với dân làng, quê hương:
Chi tiết:+ Nhường muối cho người đau
+ Giữ Tnú ở nhà mình và đãi Tnú những món ăn ngon của làng quê.
+ Cụ tự hào về làng quê “ Gạo strá....”
+ Cụ có ý thức truyền lại cho con cháu nhớ câu chuyện của Tnú hay truyền thống đấu tranh của dân làng XôMan
- Cụ tin tưởng ở CM:
+ Tổ chức nuôi dấu cán bộ trong 5 năm không có một người cán bộ nào bị bắt
+ Cụ dạy cho dân làng XôMan “Cán bộ là Đảng, Đảng còn, núi nước này còn”
=> KL: cụ Mết là tập hợp tiêu biểu cho truyền thống lịch sử cha ông, là gạch nối giữa Đảng, CM và dân XôMan. Cụ chính là cây Xànu lớn nhất của rừng Xànu.
b, Nhân vật Tnú:
* Là nhân vật tiêu biểu cho: số phận; con đường đến với CM > của dân làng XôMan trong cuộc kháng chiến chống Mĩ
- Là người gan góc, táo bạo, trung thực
Chi tiết:+ Lúc nhỏ Tnú vào rừng cùng Mai để tiếp tế cho cán bộ
+ Đi đưa thư
+ học chữ chậm-> lấy đá đập đầu.....
+ Bị bắt, bị tra tấn-> nhưng Tnú cắn răng chịu đựng
+ Sau khi thoát khỏi tù ngục-> Tnú vẫn tiếp tục con đường CM
- Là người giàu ý chí, nghị lực, biết vượt lên bi kịch của cá nhân để sống đúng, sống đẹp sống có ý chí
+ Bi kịch: * Mồ côi
Vợ con bị kẻ thù giết dã man
Bản thân chịu nhiều đau thương: bắt, đánh đập, tra tấn, bị đốt 10 ngón tay
+ Tnú vượt lên bi kịch;
Từ nhỏ anh đã chọn cho mình con đường sống đúng đắn: Theo cụ Mết, theo dân làng đi nuôi cán bộ.
Mất vợ, con, người thân nhưng Tnú không gục ngã mà ngược lại anh đứng vững rồi bản thân vượt lên nỗi đau cá nhân-> anh gia nhập quân đội, anh giết chết tên chỉ huy trong hầm cố thủ của hắn
-> Thổi bùng lên ngọn lửa căm hờncủa dân làng XôMan, của đồng bào Tây Nguyên
- là người giàu tình, nặng nghĩa
+ hết lòng yêu thương vợ con
Khi Mai sinh con,Tnú không đi chợ mua vải cho Mai may địu thì Tnú lấy ngay taams chăn của mình để Mai làm địu
Lúc chứng kiến vợ con bị kẻ thù đánh đập: đau thương, căm giận-> anh lao vào bọn giặc
+ Làng quê với Tnú là gia đình-> xa làng quê, Tnú rất nhớ khi gặp mọi người, Tnú đều nhớ, anh không quên ai, nhớ tiếng chày của làng quê.
- Có tính kỉ luật cao
* Câu chuyện tình yêu của Tnú Và Mai đã góp phần làm đẹp thêm phẩm chất tốt đẹp của nhân vật
- Lúc đầu là tình bạn khi còn là thơ ấu: tình bạn thơ mộng: cùng học cùng chịu đựng, cùng nuôi dấu cán bộ, họ lớn lên cùng với sự lớn lên của dân làng XôMan.
- Tình yêu ở tuổi trưởng thành: thắm thiết người tình, sự cảm thụ lẫn nhau
Dẫn chứng: Khi Tnú vượt ngục, Mai gặp Tnú và cầm hai bàn tay anh rưng rưng nước mắt
- Mối tình của họ hết sức bi thương bởi quân thù tàn bạo. Tuy nhiên, nó trở thành động lực để Tnú hoàn thành nhiệm vụ mà CM giao
* Ở nhân vật Tnú, hình ảnh bàn tay gây ấn tượng sâu đậm:
- Lúc bàn tay còn lành lặn thì đây là bàn tay nghĩa tình:
+ Bàn tay đã dắt Mai lên rẫy trồng tỉa
+ Bàn tay cầm phấn để viết lên bảng, viết những con chữ đầu tiên
+ Bàn tay cầm công văn để làm liên lạc
+ Hai bàn tay ấy, Mai đã cầm để biện hộ tình yêu của mình
- 10 ngón tay Tnú bị kẻ thù tẩm nhựa Xà nu để đốt cháy-> trở thành 10 ngọn đuốc-> 10 ngón tay ấy đã trở thành chứng tích của lòng căm hận kẻ thù.
- Bàn tay mỗi ngón chỉ còn hai đốt nhưng Tnú vẫn cầm súng và chính bằng bàn tay ấy anh đã bóp chết tên chỉ huy đồn địch ngay trong hầm cố thủ của nó.
=> TL: Tnú chính là cây Xànu mạnh mẽ nhất, đẹp nhất trong núi rừng Tây Nguyên
c.Dít và bé Heng.
- Dít “đôi mắt to bình thản trong suốt” khi thi hành nhiệm vụ của người bí thư …Dít hỏi Tnú = giọng lạnh lùng “đồng chí về có giấy không?” … Khi bị bắt và bị tra tấn thì “… đến viên thứ 10 nó chùi nước mắt im bặt, đôi mắt mở to bỡnh thản lạ lựng” =>Dớt là cụ gỏi gan dạ, yêu cách mạng, nghiêm nghị và giàu tình cảm, luôn bình tĩnh trong mọi hoàn cảnh.
-Heng còn nhỏ nhưng đã tham gia đánh giặc. Hình ảnh “súng đeo…..một người lính thực sự” đẹp và có ý nghĩa: Sự chiến đấu của dân làng XM sẽ được tiếp bước & trưởng thành hơn lớp măng non nối tiếp cha anh đánh giặc .
d.Dân làng Xô Man :
Người già trẻ em , trai gái có tên & không tên mừng khi TN về làng ,chăm chú nghe Mết kể chuyện Tnú, đồng lòng căm thù giặc& cùng ý chí chiến đấu bảo vệ làng bản ,bảo vệ cách mạng Họ yêu nước yêu cách mạng
** Sự xuất hiện của Heng, Dút ,Tnú & cụ Mết là sự nối tiếp hết lớp này đến lớp khác nhiều người con Tây Nguyên anh hùng chiến đấu cho đến thắng lợi hoàn toàn của quê hương đất nước
Họ là những “cây xà nu” mà nếu ngã xuống sẽ có cây con mọc liên tiếp để tạo rừng xà nu n/tiếp tới chân trời .
-Hỡnh ảnh bản làng Xô Man vừa tạo cho truyện không khí sử thi cũng chính là hình ảnh cuả “rừng Xà nu” hiên ngang tuyệt đẹp, “cánh rừng tạo ra những cây vững chải như cụ Mết Dít ,Mai, Heng
e. Cuộc đồng khởi của dân làng:
-Giặc đến dân làng chuẩn bị khí giới mài giáo mác, vót chông
-Đêm giặc vây làng TN bị tra tấn mọi người đó nổi dậy
+ Các cụ già chồm dậy. “Tiếng kêu thét dữ dội tiếng chân chạy rầm rập quanh nhà ủng”.
+ Tất cả thanh niên trong làng mỗi người một cây rựa sáng loáng…
+ “Đống lửa xà nu lớn giữa nhà vẫn đỏ. Xác 10 tên lính ngổn ngang xung quanh đống lửa” .
+ “Thế là… khắp rừng”
Đêm vùng dậy quyết liệt & tất yếu. H/đ of kẻ thù châm ngọn lửa quật khởi of dân bản. “Căm thù thúc giục trả lời, vũ khí trả lời vũ khí”… . Đêm báo hiệu cuộc chiến với kẻ thù dài lâu.
2, Hình tượng cây Xà nu:
Vừa là cảnh sắc thiên nhiên hùng vĩ, vừa mang ý nghĩa tượng trưng
- Mở đầu và kết của truyện đều là cảnh rừng Xànu.
Đầu: “ Đứng trên.....đến hết tầm mắt cũng....chân trời”
- Cây Xànu ham ánh sáng và khí trời như Mai, Tnú khao khát tự do.
- Cây Xànu cũng như người dân Xôman chịu những đau thương, hi sinh:
+ Con người XôMan: anh Xút bị treo cổ trên cây vaie đầu làng; bà Nhan bị giặc chặt đầu; Tnú bị đốt 10 ngón tay.
+ Cây Xà nu: bị đạn đại bác bắn suốt đêm ngày. Hàng vạn cây, có những vết thương cây con không lành được-> chết
- Cây Xà nu hiện diện trong suốt câu chuỷện về người dân XôMan trong cuộc kháng chiến chống kẻ thù xâm lược
+ Cây Xà nu có mặt trong đời sống hàng ngàycủa người dân XôMan: ngọn lửa trong bếp, trong đống lửa lớn để tập hợp dân làng ở nhà Ưng; là ngọn đuốc để soi sáng những đoạn rừng đêm, khói Xà nu xông lên để làm bảng cho Tnú học chữ
+ Cây Xà nu còn có mặt trong những sự kiện trọng đại:
Ngọn đuốc Xànu đã cháy sáng trong tay cụ Mết và tất cả dân làng đã vào rừng để lấy giáo, mác để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới
Đêm đêm, dân làng đãthức để mài vũ khí dưới ánh sáng của nhựa Xànu
- Rừng xà nu có sức sống mãnh liệt như dân làng XôMan đầy khí phách
+ Cạnh một cây Xà nu mới ngã gục đã có 4-5 cây con mọc lên ngọn xanh rờn
+ Đã 2-3 năm nay, rừng Xà nu trong mưa bom bão đạn vẫn “Ưỡn tấm ngực lớn của mình ra ch
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Thị Thu Hương
Dung lượng: |
Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)