ôn tập TV5- Cuoi KHII - TC
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Thu Cuc |
Ngày 10/10/2018 |
34
Chia sẻ tài liệu: ôn tập TV5- Cuoi KHII - TC thuộc Tập đọc 5
Nội dung tài liệu:
LUYỆN TẬP TIẾNG VIỆT
CON ĐƯỜNG QUÊ EM
Con đường làng em có cây đa già sừng sững trên bờ đê như một người lính gác. Bắt đầu từ đó, đường đổ dốc xuống, nó chạy qua giữa làng làm ranh giới cho hai xóm. Mặt đường vào làng em không rộng lắm, nó chỉ vừa một xe trâu đi. Những phiến đá to gần bằng bàn nước xếp hàng tư lát dọc, nhiều chỗ lõm xuống như lòng mâm. Hai bên đường, nhà cửa san sát. Cứ nhìn những phiến đá ven đường là biết ngay cổng từng nhà. Phiến đá to nhất, nhẵn bóng vẽ đủ ba bốn “bàn cờ tướng” đúng là cổng nhà cậu Toàn. Phiến đá màu trắng ngà, nổi vân như đầu con rồng chính là nhà thầy Hoán dạy em năm ngoái. Còn kia là phiến đá vuông màu xanh quen thuộc. Đó chính là lối đi vào nhà em.
Vui nhất là những lúc chiều tà, trâu bò thả cỏ ở ven đê đi về làng, những chiếc móng côm cốp trên mặt đường. Xe trâu, xe cải tiến lóc cóc lăn bánh, xe đạp thồ xuống dốc nhảy tưng tưng qua các phiến đá mấp mô trên mặt đường. Những tối sáng trăng, mặt đường như chiếc khăn sọc trắng vắt qua vai làng em. Ánh trăng sáng vằng vặc, chúng em vui đùa, chạy nhảy trên con đường thật là vui.
( Theo Hồng Lan)
* Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào trước ý trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi dưới đây.
Câu1. Bài văn tả cảnh gì?
A. Làng quê
B. Phiến đá
C. Con đường
D. Đêm trăng đẹp
Câu 2 : Tác giả tả hai bên đường như thế nào? :
A. Có nhiều phiến đá to.
B. Có nhiều phiến đá màu.
C. Nhà cửa san sát nhau.
D. Bị đổ dốc xuống.
Câu 3 : Con đường vui nhất là lúc nào?
A. Vào buổi sáng.
B. Vào buổi trưa.
C. Vào buổi chiều.
D. Vào buổi tối.
Câu 4: Tác giả đã lấy sự vật gì so sánh với con đường vào những đêm trăng sáng?
A. Chiếc khăn sọc trắng.
B. Phiến đá màu trắng ngà.
C. Phiến đá vuông màu xanh.
D. Lòng mâm.
Câu 5: Câu: “Bắt đầu từ đó, đường đổ dốc xuống, nó chạy qua giữa làng làm ranh giới cho hai xóm.” Là:
A. Câu đơn.
B. Câu ghép.
C. Câu ghép có hai vế câu.
D. Câu ghép có ba vế câu.
Câu 6:Hai câu: “Kia là phiến đá vuông màu xanh quen thuộc. Đó chính là lối đi vào nhà em.” Được liên kết với nhau bằng cách:
A. Lặp từ ngữ.
B. Thay thế từ ngữ
C. Dùng từ ngữ nối.
D. Vừa lặp từ ngữ vừa dùng từ ngữ nối.
Câu 7: Trong câu: “Mặt đường vào làng em không rộng lắm, nó chỉ vừa một xe trâu đi.”
Vế 1 của câu có vị ngữ là :
A. vào làng em không rộng lắm
B. chỉ vừa một xe trâu đi.
C. không rộng lắm
D. vừa một xe trâu đi
Câu 8 : Câu nào không phải là câu ghép?
A. Hai bên đường, nhà cửa san sát.
B. Trâu bò thả cỏ ở ven đê đi về làng, những chiếc móng côm cốp trên mặt đường.
C. Xe trâu, xe cải tiến lóc cóc lăn bánh, xe đạp thồ xuống dốc nhảy tưng tưng.
D. Ánh trăng sáng vằng vặc, chúng em vui đùa, chạy nhảy trên con đường thật là vui.
Câu 9 : Trong câu : “Ánh trăng sáng vằng vặc, chúng em vui đùa, chạy nhảy trên con đường thật là vui.” Các vế câu được nối với nhau bằng cách nào?
A. Trực tiếp
B. Dùng cặp từ nối
C. Dùng cặp QHT nối
D. Dùng 1 QHT nối.
Câu 10 : Đặt câu:
a. 1 câu ghép với quan hệ : “ Tăng tiến”
……………………………………………………………………………………………………….
b. 1 câu ghép với cặp từ: “ vừa….đã”
……………………………………………………………………………………………………….
CON ĐƯỜNG QUÊ EM
Con đường làng em có cây đa già sừng sững trên bờ đê như một người lính gác. Bắt đầu từ đó, đường đổ dốc xuống, nó chạy qua giữa làng làm ranh giới cho hai xóm. Mặt đường vào làng em không rộng lắm, nó chỉ vừa một xe trâu đi. Những phiến đá to gần bằng bàn nước xếp hàng tư lát dọc, nhiều chỗ lõm xuống như lòng mâm. Hai bên đường, nhà cửa san sát. Cứ nhìn những phiến đá ven đường là biết ngay cổng từng nhà. Phiến đá to nhất, nhẵn bóng vẽ đủ ba bốn “bàn cờ tướng” đúng là cổng nhà cậu Toàn. Phiến đá màu trắng ngà, nổi vân như đầu con rồng chính là nhà thầy Hoán dạy em năm ngoái. Còn kia là phiến đá vuông màu xanh quen thuộc. Đó chính là lối đi vào nhà em.
Vui nhất là những lúc chiều tà, trâu bò thả cỏ ở ven đê đi về làng, những chiếc móng côm cốp trên mặt đường. Xe trâu, xe cải tiến lóc cóc lăn bánh, xe đạp thồ xuống dốc nhảy tưng tưng qua các phiến đá mấp mô trên mặt đường. Những tối sáng trăng, mặt đường như chiếc khăn sọc trắng vắt qua vai làng em. Ánh trăng sáng vằng vặc, chúng em vui đùa, chạy nhảy trên con đường thật là vui.
( Theo Hồng Lan)
* Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào trước ý trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi dưới đây.
Câu1. Bài văn tả cảnh gì?
A. Làng quê
B. Phiến đá
C. Con đường
D. Đêm trăng đẹp
Câu 2 : Tác giả tả hai bên đường như thế nào? :
A. Có nhiều phiến đá to.
B. Có nhiều phiến đá màu.
C. Nhà cửa san sát nhau.
D. Bị đổ dốc xuống.
Câu 3 : Con đường vui nhất là lúc nào?
A. Vào buổi sáng.
B. Vào buổi trưa.
C. Vào buổi chiều.
D. Vào buổi tối.
Câu 4: Tác giả đã lấy sự vật gì so sánh với con đường vào những đêm trăng sáng?
A. Chiếc khăn sọc trắng.
B. Phiến đá màu trắng ngà.
C. Phiến đá vuông màu xanh.
D. Lòng mâm.
Câu 5: Câu: “Bắt đầu từ đó, đường đổ dốc xuống, nó chạy qua giữa làng làm ranh giới cho hai xóm.” Là:
A. Câu đơn.
B. Câu ghép.
C. Câu ghép có hai vế câu.
D. Câu ghép có ba vế câu.
Câu 6:Hai câu: “Kia là phiến đá vuông màu xanh quen thuộc. Đó chính là lối đi vào nhà em.” Được liên kết với nhau bằng cách:
A. Lặp từ ngữ.
B. Thay thế từ ngữ
C. Dùng từ ngữ nối.
D. Vừa lặp từ ngữ vừa dùng từ ngữ nối.
Câu 7: Trong câu: “Mặt đường vào làng em không rộng lắm, nó chỉ vừa một xe trâu đi.”
Vế 1 của câu có vị ngữ là :
A. vào làng em không rộng lắm
B. chỉ vừa một xe trâu đi.
C. không rộng lắm
D. vừa một xe trâu đi
Câu 8 : Câu nào không phải là câu ghép?
A. Hai bên đường, nhà cửa san sát.
B. Trâu bò thả cỏ ở ven đê đi về làng, những chiếc móng côm cốp trên mặt đường.
C. Xe trâu, xe cải tiến lóc cóc lăn bánh, xe đạp thồ xuống dốc nhảy tưng tưng.
D. Ánh trăng sáng vằng vặc, chúng em vui đùa, chạy nhảy trên con đường thật là vui.
Câu 9 : Trong câu : “Ánh trăng sáng vằng vặc, chúng em vui đùa, chạy nhảy trên con đường thật là vui.” Các vế câu được nối với nhau bằng cách nào?
A. Trực tiếp
B. Dùng cặp từ nối
C. Dùng cặp QHT nối
D. Dùng 1 QHT nối.
Câu 10 : Đặt câu:
a. 1 câu ghép với quan hệ : “ Tăng tiến”
……………………………………………………………………………………………………….
b. 1 câu ghép với cặp từ: “ vừa….đã”
……………………………………………………………………………………………………….
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Thu Cuc
Dung lượng: 40,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)