ÔN TẬP MẠNG NÂNG CAO

Chia sẻ bởi Nguyễn Ngọc Tiễn | Ngày 26/04/2019 | 44

Chia sẻ tài liệu: ÔN TẬP MẠNG NÂNG CAO thuộc Công nghệ thông tin

Nội dung tài liệu:

ROUTING
Mạng hội tụ khi nào?
Khi tất cả các router đều biết về tất cả các mạng, địa chỉ của next-hop router cho mọi mạng và khoảng cách để tới các mạng đó
2) RIP gửi các bảng định tuyến cập nhật trong 30s. nếu hop count matric được đặt là 15, thì packet sẽ bị drop khi qua hop thứ 16.
3) ss RIP version 1, RIP version 2

-----Giống nhau:
Là giao thức địmh tuyến vecto khoảng cách
Sử dụng số hop làm thông số định tuyến
Chu kỳ cập nhập mặcđịnh là 30s
Sử dụng cơ chế cắt ngang để chống lặp vòng
Nếu gói dữ liệu đến mạng đích lớn hơn 15 thì gói dữ liệu đó sẽ bị hủy bỏ
Cùng giữ những thông tin sau về mỗi đích
--------Khác nhau
RIPv1
RIPv2

Định tuyến theo lớp địa chỉ(Classful).
Định tuyến không theo lớp địa chỉ (Classless).

Giao thức định tuyến ko phân lớp
Giao thức định tuyến có phân lớp

Không gửi thông tin về subnet-mask trong thông tin định tuyến.
Có gửi thông tin về subnet mask trong thông tin định tuyến.

Không hỗ trợ Discontiguous Networks,VLSM và CIDR
Có hỗ trợ Discontiguous Networks ,VLSM, CIDR.

Tất cả các mạng trong hệ thống RIPv1 phải cùng subnet mask.
Các mạng trong hệ thống RIPv2 có thể có chiều dài subnet mask khác nhau.

Không có cơ chế xác minh thông tin định tuyến.
Có cơ chế xác minh thông tin định tuyến

Gởi quảng bá theo địa chỉ 255.255.255.255.
Gửi quảng bá theo địa chỉ 224.0.0.9 nên hiệu quả hơn.

Không giữ đc thông tin về mặt nạ mạng con
Giữ đc thông tin về mặt nạ mạng con.

 -cấu hình
R1(config)#router rip R1(config-router)#network network-number R1(config-router)#network network-numbe
R1(config)#router rip R1(config-router)#version 2 R1(config-router)#network network-number R1(config-router)#network network-number






4) ss định tuyến động vs định tuyến tĩnh
Định tuyến tĩnh

Định tuyến động :


Người quản trị phải :Tốn thời gian để cấu hình đường đi cố định, tạo bảng định tuyến
Giúp đơn giản hơn cho người quản trị.


Ngưởi quản trị có toàn quyền điều khiển thông tin lưu trong routing table và không lãng phí băng thông để xây dựng nên routing table.
Tiêu tốn một phần băng thông trên mạng để xây dựng lên bảng định tuyến.


Độ phức tạp của việc cấu hình tăng lên khi kích thước của mạng tăng lên
Đơn giản trong việc cấu hình và tự động tìm ra những tuyến đường thay thế nếu như mạng thay đổi

Chỉnh sửa bảng định tuyến khi có sự cố.
Đơn giản hơn trong cấu hình đường đi và tạo bảng định tuyến cũng như chỉnh sửa khi có sự cố.

Không có khả năng thích ứng với những mạng có cấu trúc thay đổi
có khả năng thích ứng với những mạng có cấu trúc thay đổi.

Dùng cho mạng nhỏ có số lượng router ít.
Dùng được cho cả mạng có số lượng router lớn

 5) ss RIP version 1 vs OSPF
OSPF:

RIP v1:


Định tuyến theo trạng thái đường liên kết
Định tuyến theo vecto khoảng cách


Sử dụng ít băng thông hơn so với các router định tuyến theo vecto khoảng cách
Sử dụng nhiều băng thông hơn so với các router định tuyến theo trạng thái đường liên kết

Phù hợp với mạng lớn, có khả năng mở rộng
Phù hợp với mạng nhỏ


Đường đi tốt nhất dựa trên tốc độ đường truyền
Cập nhật khi có sự kiện xảy ra
Hội tụ nhanh
Đường đi tốt nhất là đường có số hop ít nhất

Cập nhật định kỳ
Hội tụ chậm

Thuật toán phức tạp, tốn bộ nhớ, và năng lực xử lí cao
Thuật toán đơn giản, ít tốn bộ nhớ, và năng lực xử lí thấp hơn

Không bị định tuyến lặp vòng
Có thể bị loop

Có hỗ trợ VSLM
Không hỗ trợ VLS

Không giới hạn về kích thước mạng

Có số lượng hop giới hạn,kích thước mạng giới hạn trong phạm vi nhỏ

Sử dụng khái niệm về phân vùng

Sử dụng cấu trúc mạng dạng ngang hàng

 6) ss EIGRP vs OSPF:
Giống nhau
Hỗ trợ VLSM/CIDR.
Chỉ gởi update khi có sự thay đổi trên mạng
Xây dựng và duy trì các neighbor database, topology database.
Khắc phục vấn đề liên quan đến discontiguous network.

OSPF
EIGRP

Chuẩn mở
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Ngọc Tiễn
Dung lượng: | Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)