ôn tập 5
Chia sẻ bởi Nguyễn Hùng Mạnh |
Ngày 10/10/2018 |
41
Chia sẻ tài liệu: ôn tập 5 thuộc Tập đọc 5
Nội dung tài liệu:
Ôn tạp tiếng việt
Bài 1: Đặt câu với mỗi thành ngữ, tục ngữ sau :
“ Trâu bảy năm còn nhớ chuồng” “ lá rụng về cội” “ dám nghĩ dám làm”
Bài 2: Tìm các cặp từ trái nghĩa trong các thành ngữ tuc ngữ dưới đây:
“ăn ít ngon nhiều” “ ba chìm bảy nổi” “ nắng chóng trưa, mưa chóng tối”
Bài 3: Tìm từ trái nghĩa thích hợp điền vào chỗ chống :
Việc……. nghĩa lớn
Thức ……dậy sớm
áo rách khéo vá, hơn lành….. may
Chết……. còn hơn sống nhục
Của ít, lòng…….
…. để bụng, chết mang theo
Bài 4: tìm từ đồng nghĩa với các từ sau:
Ba, mẹ, gầy, lợn , ngan
Bài 5: Phân biệt nghĩa của những từ đồng âm trong các câu sau:
“ họ đang bàn xem mấy cái bàn” “ kiến bò đĩa thịt bò”
“ ruồi đậu mâm xôi đậu” Cái giá này giá bao nhiêu tiền”
Bài 5: Chỉ ra bộ phận TN, CN, VN trong các câu sau:
Hồ Tơ – Nưng ở phía bắc thị xã Plây –cu , Hồ rộng mênh mông nước trong như lọc. Khí trời quang mây tạnh, hồ xanh thăm thẳm. Hồ long lanh dưới ánh nắng chói chang của những buổi trưa hè.
Bài 6: Điền dấu câu và viết hoa cho đúng : xác định CN, TN, TN trong đoạn văn sau:
“mưa đã ngớt trời rạng dần mấy con chim chào mào từ trong gôc cây nào đó bay ra hót râm ran mưa tạnh phía đông một mảng trời trong vắt mặt trời lộ ra chói lọi và những vòm lá bưỏi lấp lánh :
Bài 7:Phân tích vần của các tiếng sau và nêu cách ghi dấu thanh của các tiếng ấy:
cửa; sửa; lửa; mượn; lượn; sườn; vườn.
Bài 8: Nêu nghĩa từ “hợp” trong :
Hợp nhất, Liên hợp quốc, Liên hợp. hợp sức, hợp tác.
Bài 9 : Nêu nhưng từ đồng âm của chúng trong đoạn thơ sau:
“ bà đồ Giang đi võng đòn tre
Đến khóm truc thở dài hi hóp
“ anh Hươu đi chợ Đồng Nai
Ra đến Bến Nghé ngồi nhai thịt bò”
“Bác Đào đào gốc đào
Cô Mơ đang mơ giữa rừng mơ”
Đặt câu có từ “ mũi với các nghĩa khác nhau?
Bài 12: Xác định CN, VN, TN của các câu trong đoạn văn sau:
“ bà con trong xã không những không lo thiếu ăn, mà còn có lương thực để chăn nuôi. Một điểm nổi bật nữa ở Vĩnh Sơn là phát triển nghề nuôi cá. Nhiều ao hồ đựoc ngưòi dân dung nuòi cá với sản lượng hằng năm tới hai tấn rưỡi một hec-ta. … nhờ phát triển kinh tế, đời sống ngưòi dân đựoc cải thiện rõ rệt”
Trích “ nét mới ở Vĩnh Sơn - tập đọc lớp 4”
Bài 13: Thêm dấu và viết lại đoạn văn cho đúng:
“ trẻ con lùa bò ra bãi đê con đê vàng rực lên màu vàng tươi của đàn bò đủng đỉnh bước ngỡ đấy là một con đê vàng đang uốn lượn cánh đồng lúa xanh mứơt rập dờn trong gió nhẹ chúng đuổi nhau mãi từ ven làng đến tít tắp chân đê trong làng mùi ổi chin quyến rũ những buồng chuối chứng quốc vàng lốm đốm và đâu đó thoảng hương cốm mới hương cốm nhắc người ta nhơ mãi mùa thu đã qua”
Bài 14: đặt câu với mỗi từ sau: bảo toàn, bảo đảm, bảo hiểm, bảo quản, bảo tồn, bảo trợ, bảo vệ, bảo mật.
Bài 15: trong bài “ Trên Hồ ba bể” nhà thơ Hoàng Trung Thông đã viết;
Thuyền ta lướt nhẹ trên Ba bể
Trên cả mây trời, trên núi xanh
Mây trắng bồng bềnh trôi lặng lẽ
Mái chèo khua bong núi rung rinh
Theo em, đoạn thơ trên đã bộc lộ cảm xúc của tác giả khi đi thuyền Trên Hồ ba Bể như thế nào?
Bài 16: Trong bài Mùa Thảo quả , nhà văn Ma Văn Kháng đã tả hương thơm trong rừng thảo quả như sau:
“ Gió lứot thướt bay qua rừng, quyến hương thảo quả đi, rải theo triền núi, đưa hương thảo quả ngọt lựng, thơm nồng vào những thôn xóm. Chin San. Gió thơm. Cây cỏ thơm. Đất trời thơm. Ngưòi đi từ rừng thảo quả về, hương thơm đậm ủ ấp trong rừng trong từng nếp áo , nếp khăn.
Hãy nêu nhận xét về cách dung từ, đặt câu nhằm nhấn mạnh hương thơm của thảo quả chin trong đoạn văn trên.
Bài 17: Trong những câu nào dưói đây, các từ :” sườn”, “ tai” mang nghĩa gốc và trong những câu nào chúng mang nghĩa chuỷên?
Sườn :
-nó hích vào sườn tôi
-Con đèo chạy qua sừon núi
Bài 1: Đặt câu với mỗi thành ngữ, tục ngữ sau :
“ Trâu bảy năm còn nhớ chuồng” “ lá rụng về cội” “ dám nghĩ dám làm”
Bài 2: Tìm các cặp từ trái nghĩa trong các thành ngữ tuc ngữ dưới đây:
“ăn ít ngon nhiều” “ ba chìm bảy nổi” “ nắng chóng trưa, mưa chóng tối”
Bài 3: Tìm từ trái nghĩa thích hợp điền vào chỗ chống :
Việc……. nghĩa lớn
Thức ……dậy sớm
áo rách khéo vá, hơn lành….. may
Chết……. còn hơn sống nhục
Của ít, lòng…….
…. để bụng, chết mang theo
Bài 4: tìm từ đồng nghĩa với các từ sau:
Ba, mẹ, gầy, lợn , ngan
Bài 5: Phân biệt nghĩa của những từ đồng âm trong các câu sau:
“ họ đang bàn xem mấy cái bàn” “ kiến bò đĩa thịt bò”
“ ruồi đậu mâm xôi đậu” Cái giá này giá bao nhiêu tiền”
Bài 5: Chỉ ra bộ phận TN, CN, VN trong các câu sau:
Hồ Tơ – Nưng ở phía bắc thị xã Plây –cu , Hồ rộng mênh mông nước trong như lọc. Khí trời quang mây tạnh, hồ xanh thăm thẳm. Hồ long lanh dưới ánh nắng chói chang của những buổi trưa hè.
Bài 6: Điền dấu câu và viết hoa cho đúng : xác định CN, TN, TN trong đoạn văn sau:
“mưa đã ngớt trời rạng dần mấy con chim chào mào từ trong gôc cây nào đó bay ra hót râm ran mưa tạnh phía đông một mảng trời trong vắt mặt trời lộ ra chói lọi và những vòm lá bưỏi lấp lánh :
Bài 7:Phân tích vần của các tiếng sau và nêu cách ghi dấu thanh của các tiếng ấy:
cửa; sửa; lửa; mượn; lượn; sườn; vườn.
Bài 8: Nêu nghĩa từ “hợp” trong :
Hợp nhất, Liên hợp quốc, Liên hợp. hợp sức, hợp tác.
Bài 9 : Nêu nhưng từ đồng âm của chúng trong đoạn thơ sau:
“ bà đồ Giang đi võng đòn tre
Đến khóm truc thở dài hi hóp
“ anh Hươu đi chợ Đồng Nai
Ra đến Bến Nghé ngồi nhai thịt bò”
“Bác Đào đào gốc đào
Cô Mơ đang mơ giữa rừng mơ”
Đặt câu có từ “ mũi với các nghĩa khác nhau?
Bài 12: Xác định CN, VN, TN của các câu trong đoạn văn sau:
“ bà con trong xã không những không lo thiếu ăn, mà còn có lương thực để chăn nuôi. Một điểm nổi bật nữa ở Vĩnh Sơn là phát triển nghề nuôi cá. Nhiều ao hồ đựoc ngưòi dân dung nuòi cá với sản lượng hằng năm tới hai tấn rưỡi một hec-ta. … nhờ phát triển kinh tế, đời sống ngưòi dân đựoc cải thiện rõ rệt”
Trích “ nét mới ở Vĩnh Sơn - tập đọc lớp 4”
Bài 13: Thêm dấu và viết lại đoạn văn cho đúng:
“ trẻ con lùa bò ra bãi đê con đê vàng rực lên màu vàng tươi của đàn bò đủng đỉnh bước ngỡ đấy là một con đê vàng đang uốn lượn cánh đồng lúa xanh mứơt rập dờn trong gió nhẹ chúng đuổi nhau mãi từ ven làng đến tít tắp chân đê trong làng mùi ổi chin quyến rũ những buồng chuối chứng quốc vàng lốm đốm và đâu đó thoảng hương cốm mới hương cốm nhắc người ta nhơ mãi mùa thu đã qua”
Bài 14: đặt câu với mỗi từ sau: bảo toàn, bảo đảm, bảo hiểm, bảo quản, bảo tồn, bảo trợ, bảo vệ, bảo mật.
Bài 15: trong bài “ Trên Hồ ba bể” nhà thơ Hoàng Trung Thông đã viết;
Thuyền ta lướt nhẹ trên Ba bể
Trên cả mây trời, trên núi xanh
Mây trắng bồng bềnh trôi lặng lẽ
Mái chèo khua bong núi rung rinh
Theo em, đoạn thơ trên đã bộc lộ cảm xúc của tác giả khi đi thuyền Trên Hồ ba Bể như thế nào?
Bài 16: Trong bài Mùa Thảo quả , nhà văn Ma Văn Kháng đã tả hương thơm trong rừng thảo quả như sau:
“ Gió lứot thướt bay qua rừng, quyến hương thảo quả đi, rải theo triền núi, đưa hương thảo quả ngọt lựng, thơm nồng vào những thôn xóm. Chin San. Gió thơm. Cây cỏ thơm. Đất trời thơm. Ngưòi đi từ rừng thảo quả về, hương thơm đậm ủ ấp trong rừng trong từng nếp áo , nếp khăn.
Hãy nêu nhận xét về cách dung từ, đặt câu nhằm nhấn mạnh hương thơm của thảo quả chin trong đoạn văn trên.
Bài 17: Trong những câu nào dưói đây, các từ :” sườn”, “ tai” mang nghĩa gốc và trong những câu nào chúng mang nghĩa chuỷên?
Sườn :
-nó hích vào sườn tôi
-Con đèo chạy qua sừon núi
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Hùng Mạnh
Dung lượng: 56,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)