Ô nhiễm môi trường nước

Chia sẻ bởi Trần Trung | Ngày 18/03/2024 | 8

Chia sẻ tài liệu: Ô nhiễm môi trường nước thuộc Sinh học

Nội dung tài liệu:

Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC
Thành viên nhóm II:
1.Trương Tuấn Hải
2.Võ Văn Cường
3.Trần Quang Lâm
4.Phan Tuấn Vũ
5. Đỗ Viết Thi
6.Nguyễn Thị Thúy Hằng
7.Trần Thị Ngọc Trai
8.Ngô Thị Kim Hồng
9.Nguyễn Thị Nguyệt Minh
10.Võ Thị Quỳnh Như
11.Lê Thị Mỹ Dung
12.Trần Thị Hoài Mi
13.Phạm Thị Thùy Linh
Ô nhiễm môi trường nước là gì?
Ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý- hóa học-sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh học trong nước.
SƠ ĐỒ NGUỒN NƯỚC BỊ Ô NHIỄM
CÁC TIÊU CHUẨN , CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC:
Một số tiêu chuẩn nước mặt:
Sự tác động qua lại giữa ô nhiễm môi trường Khí - Nước -Đất :(đất-nước-kk là 1 chu trình kín )
+ đất ô nhiễm khi mưa xuống sẽ rửa trôi các chất ô nhiễm xuống kênh rạch... sau đó đổ ra sông làm ô nhiễm nước.
+ khi nước ô nhiễm , người dân sử dụng nước tưới tiêu nên sẽ làm ô nhiễm đất
+ khi kk bị ô nhiễm, sẽ gây hiện tượng mưa axit gây ô nhiễm đất và nước
+ khi đât nước ô nhiễm, qua quá trình bốc hơi vào kk sẽ làm ô nhiễm kk
( nó là 1 vòng tuần hoàn kín)
1.Nguồn gốc sự ô nhiễm :
Sự ô nhiễm nước có thể có nguồn gốc tự nhiên hay nhân tạo:

- Sự ô nhiễm có nguồn gốc tự nhiên:
là do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt...Nước mưa rơi xuống mặt đất, mái nhà, đường phố đô thị, khu công nghiệp... kéo theo các chất bẩn xuống sông, hồ, hoặc các sản phẩm của hoạt động sống của sinh vật và vi sinh vật gây hại.
Sự ô nhiễm có nguồn gốc nhân tạo:

- Sự ô nhiễm nhân tạo là quá trình thải các chất độc hại chủ yếu do xả nước thải từ các vùng dân cư, khu công nghiệp, hoạt động giao thông vận tải, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và phân bón trong nông nghiệp.. vào môi trường nước.

Theo bản chất của tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân biệt: ô nhiễm vô cơ, ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm hóa học, ô nhiễm vi sinh vật, cơ học hay vật lý, ô nhiễm phóng xạ..
THỰC TRẠNG
Các loại ô nhiễm nước:
Có nhiều cách phân loại ô nhiễm nước. Hoặc dựa vào nguồn gốc gây ô nhiễm, như ô nhiễm do công nghệp, nông nghiệp hay sinh hoạt. Hoặc dựa vào môi trường nước, như ô nhiễm nước ngọt, ô nhiễm biển và đại dương. Hoặc dựa vào tính chất của ô nhiễm, như ô nhiễm sinh học, hoá học hay vật lý.
1. Ô nhiễm sinh học của nước:

Ô nhiễm nước sinh học do các nguồn thải đô thị hay công nghiệp bao gồm  các chất thải sinh hoạt, phân, nước rửa của các nhà máy đường, giấy…
Sự ô nhiễm về mặt sinh học chủ yếu là do sự thải các chất hữu cơ có thể lên men được: chất thải sinh hoạt hoặc công nghiệp có chứa chất cặn bã sinh hoạt, phân tiêu, nước rửa của các nhà máy đường, giấy, lò sát sinh…
2. Ô nhiễm hoá học do chất vô cơ:
Do thải vào nước các chất nitrat, phosphat dùng trong nông nghiệp và các chất thải do luyện kim và các công nghệ khác như Zn, Mn, Cu, Hg là những chất độc cho thuỷ sinh vật.
Sự ô nhiễm do các chất khoáng là do sự thải vào nước các chất như nitrat, phosphat và các chất khác dùng trong nông nghiệp và các chất thải từ các ngành công nghiệp.
Nhiễm độc chì (Saturnisne): Đó là chì được sử dụng làm chất phụ gia trong xăng và các chất kim loại khác như đồng, kẽm, chrom, nickel, cadnium rất độc đối với sinh vật thủy sinh.
Sự ô nhiễm nước do nitrat và phosphat từ phân hoá học cũng đáng lo ngại:
Phân bón làm tăng năng suất cây trồng và chất lượng của sản phẩm. Nhưng các cây trồng chỉ sử dụng được khoảng 30 – 40% lương phân bón, lượng dư thừa sẽ vào các dòng nước mặt hoặc nước ngầm, sẽ gây hiện tượng phì nhiêu hoá sông hồ, gây yếm khí ở các lớp nước ở dưới.
Một số giới hạn nồng độ ô nhiễm cho phép trong
nước thải công nghiệp ( theo TCVN 5945-1995)
3. Ô nhiễm do các chất hữu cơ tổng hợp:
Ô nhiễm này chủ yếu do hydrocarbon, nông dược, chất tẩy rửa…như: chất tẩy rửa ( bột giặt tổng hợp và xà bông), nông dược, các tác nhân vật lý.
Sự tác động của con người:
Sự vô ý thức của con người cũng là một vấn nạn lớn trong vấn đề bảo vệ môi trường.Như: hút thốc lá nơi công công, vức rác bừa bãi...
Ô nhiễm nguồn nước Sông-Biển:
- Ở các đại dương nguyên nhân chính gây ô nhiễm đó là các sự cố tràn dầu.
- Sinh hoạt của con người: nước thải sinh hoạt được thải ra từ các khu dân cư ven sông.
- Do các chất hữu cơ tổng hợp.
Một số trị số của tiêu chuẩn nước biển ven bờ
theo TCVN 5943-1995
- Ô nhiễm nước có nguyên nhân từ các hoạt động công nghiệp: các loại chất thải và nước thải công nghiệp được thải ra lưu vực các con sông mà chưa qua xử lí đúng mức;và các hoạt động nông nghiệp: các loại phân bón hoá học và thuốc trừ sâu ngấm vào nguồn nước ngầm và nước ao hồ.

Nước ngầm :
Số liệu điều tra của liên đoàn địa chất thủy văn miền Bắc cho thấy hàm lượng sắt , mangan , kẽm trong nước ngầm khắp mọi nơi ở Hà Nội cao hơn tiêu chuẩn cho phép , đặc biệt là magan .
Một số trị số của tiêu chuẩn nước ngầm
theo TCVN 5944-1995
Các tác nhân và thông số hóa học gây ô nhiễm môi trường nước:
Tác nhân hóa học gây ô nhiễm nước bao gồm:
Các kim loại nặng.
Các anion NO3-, PO43-, SO42-...
Thuốc bảo vệ thực vật...
Kim loại nặng: các lim loại nặng như Hg, Cd, Pb,Cr, Cu, Zn, Mn....có trong nước với nồng đọ lớn đều làm cho nước bị ô nhiẽm.
Kim loại nặng không tham gia hoặc ít tham gia vào quá trình sinh hóa và thường tích lũy lại trong cơ thể sinh vật, vì vậy chúng là những chất độc hại đối với sinh vật.
Kim loại nặng có mặt trong môi trường nước từ nhiều nguồn như nước thải công nhiệp và sinh hoạt, từ đường giao thông, y tế, nông nghiệp, khai thác khoáng sản.
Các nhóm anion NO3-,PO43- ,SO42-, Các nguyên tố N, P, S ở nồng độ thấp là các chất dinh dưỡng đối với tảo và các sinh vật dưới nước. Khi nồng độ cao, các chất này gây ra sự phú dưỡng hoặc biến đổi sinh hóa trong cơ thể người và sinh vật.
Thuốc bảo vệ thực vật: thuốc bảo vệ thực vật là những chất độc có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp hóa học, được dùng để phòng trừ các sinh vật có hại cho cây trồng và nông sản, và có các tên gọi khác nhau: Thuốc trừ bệnh, thuốc trừ sâu, thuốc trừ cỏ..
Trong sản xuất nông nghiệp chỉ có một phần thuốc tác dụng trực tiếp đến côn trùng và sâu hại, còn lại rơi vào nước, đất và tích lũy trong môi trường hay các sản phẩm nông nghiệp.
Tác nhân sinh học gây ô nhiễm nguồn nước:
Nguồn ô nhiễm sinh học cho môi trường nước chủ yếu là phân, rác, nước thải sinh hoạt, xác chết sinh vật, nước và rác thải bệnh viện.. Để đánh giá mức độ ô nhiễm sinh học, người ta dùng chỉ số coliform.

Nguyên nhân:
Do lượng muối khoáng và hàm lượng các chất hữu cơ quá dư thừa làm cho các quần thể sinh vật trong nước không thể đồng hoá được.
Kết quả làm cho hàm lượng ôxy trong nước giảm đột ngột, các khí độc tăng lên, tăng độ đục của nước, gây suy thoái thủy vực.
Ở các đại dương là nguyên nhân chính gây ô nhiễm đó là các sự cố tràn dầu Ô nhiễm nước có nguyên nhân từ các loại chất thải và nước thải công nghiệp được thải ra lưu vực các con sông mà chưa qua xử lí đúng mức.
Các loại phân bón hoá học và thuốc trừ sâu ngấm vào nguồn nước ngầm và nước ao hồ; nước thải sinh hoạt được thải ra từ các khu dân cư ven sông.
Môi trường mước:
(Một số chất hữu cơ tổng hợp trong nước bị ô nhiễm tác động đến tình hình sức khỏe)
Nguyên nhân khách quan và chủ quan:

- Cơ sở hạ tầng yếu kém lạc hậu
- Nhận thức của người dân về môi trường chưa cao.
Chú ý là sự bất cập trong hoạt động quản lý bảo vệ môi trường…
Các quy định về quản lý và bảo vệ môi trường nước còn thiếu .
Cơ chế phân công và phối hợp trong các cơ quan, các ngành và địa phương chưa đồng bộ, còn chồng chéo, chưa quy định trách nhiệm rõ ràng.
Chưa có chiến lược quy hoạch khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước theo lưu vực và các vùng lãnh thổ lớn .
Chưa có quy định hợp lý trong việc đóng góp tài chính để quản lý và bảo vệ môi trường nước
Đội ngũ cán bộ quản lý môi trường nước còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng.

Sự bất cập trong hoạt động quản lý, bảo vệ môi trường.
Nhận thức của nhiều cấp chính quyền, cơ quan quản lý, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm về nhiệm vụ bảo vệ môi trường nước chưa sâu sắc và đầy đủ.
Chưa thấy rõ ô nhiễm môi trường nước là loại ô nhiễm gây nguy hiểm trực tiếp, hàng ngày và khó khắc phục đối với đời sống con người cũng như sự phát triển bền vững của đất nước.


Các quy định về quản lý và bảo vệ môi trường nước còn thiếu hợp lý . Cơ chế phân công và phối hợp giữa các cơ quan, các ngành và địa phương chưa đồng bộ, còn chồng chéo, chưa quy định trách nhiệm rõ ràng.
Chưa có chiến lược, quy hoạch khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước theo lưu vực và các vùng lãnh thổ lớn.
Chưa có các quy định hợp lý trong việc đóng góp tài chính để quản lý và bảo vệ môi trường nước, gây nên tình trạng thiếu hụt tài chính, thu không đủ chi cho bảo vệ môi trường nước.
Hậu quả:
Hậu quả chung của tình trạng ô nhiễm nước là tỉ lệ người chết do các bệnh liên quan đến ô nhiễm nước như viêm màng kết, tiêu chảy, ung thư ngày càng tăng lên.
Trái đất nóng lên.
Các biện pháp phòng ngừa:
Biện pháp quản lý chất thải:
Giải pháp trước mắt:
Cần chủ động tăng cường kiểm soát các nguồn thải của các nhà máy, xí nghiệp, làng nghề trên địa bàn. Thực hiện biện pháp cưỡng chế các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng mà không có khả năng giảm thiểu
Giải pháp tổng thể lâu dài:
- Xây dựng đề án tổng thể bảo vệ môi trường ở các lưu vực sông quy hoạch môi trường lưu vực sông có tính khả thi được cấp trên phê duyệt
- Xây dựng và ban hành cơ chế chính sách phù hợp
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho các ngành các cấp
- Xây dựng và duy trì có hiệu quả hoạt động của mô hình tổ chức quản lý môi trường lưu vực sông.
Biện pháp xử lý chất thải:
-Thay thế các chất gây ô nhiễm bằng các chất ít gây ô nhiễm:
-Tìm kiếm các công nghệ không có chất thải:
-Sử dụng chất thải để tái chế sản xuất thành các đồ dùng khác.
-Tự làm sạch nguồn nước: là quá trìng phục hồi lại trạng thái chất lượng nước ban đầu nhờ các quá trình thủy động học, vật lý, hóa học, sinh học...diễn ra trong nguồn nước.
- Dùng nước thải và cặn bã phục vụ nông nghiệp: một số loại nước thải công nghiệp thực phẩm chứa nhiều chất hữu cơ và chất dinh dưỡng như: N, P, K... có thể sử dụng để nuôi cá và tưới ruộng,....
- Xây dựng các hồ và bể chứa nước: việc xây dựng các hồ và bể chứa nước có ý nghĩa rất lớn trong chu trình thủy văn và trong hoạt động kinh tế - xã hội của con người.
Các phương pháp xử lí
và công nghệ tương ứng
Xử lí cơ học
Xử lí hoá học
Xử lí hóa lí
Xử lí sinh học
1.Xử lí cơ học
- Là quá trình gạn, lắng, lọc nhằm loại bỏ các tạp chất không tan.
đối với vật thô: gạn thông qua
+ Gạn: các song chắn, lưới chắn.
đối với chất lỏng tách pha nổi
trên mặt nước:gạn bằng cách
hút phần nước ở dưới lớp váng.
+ Lắng: được dùng khi không có khả năng gạn, xảy ra dưới tác dụng của trọng lực và thời gian.
- Là quá trình gạn, lắng, lọc nhằm loại bỏ các tạp chất không tan.
đối với vật thô: gạn thông qua
+ Gạn: các song chắn, lưới chắn.
đối với chất lỏng tách pha nổi
trên mặt nước:gạn bằng cách
hút phần nước ở dưới lớp váng.
+ Lắng: được dùng khi không có khả năng gạn, xảy ra dưới tác dụng của trọng lực và thời gian.
nước thải vào

Nước thải vào nước sau lắng













bùn lắng


MỘT VÀI LOẠI BỂ LẮNG

Bùn lắng

MỘT SỐ CÔNG TRÌNH XỬ LÍ NƯỚC THẢI
2. XỬ LÍ HOÁ HỌC
Là thực hiện những phản ứng hóa học giữa các chất bẩn và các chất phản ứng:
+ Phản ứng oxy hoá-khử:
Sử dụng các chất oxy hoá:clo, hidropeoxit, ozon, nước javen…
Tác dụng: chuyển các chất độc hại thành các chất ít độc hại hơn.
+ Phản ứng trung hoà:
Nước thải có PH<6.5 hoặc PH>8.5 phải được trung hoà mới thải ra môi trường.
Nguyên tắc: thực hiện phản ứng trung hoà giữa axit và bazơ
+ Dùng điện hoá học:
Oxy hoá-điện hoá các chất độc hại
Thu hồi những sản phẩm quí:Cu, Fe, Pb…
3.XỬ LÍ HOÁ LÍ
Keo tụ
Hấp phụ
Hấp thụ
Trích li
Trao đổi ion
Ngoài ra còn có các phương pháp: thẩm tách, tinh thể hoá…
4. XỬ LÍ SINH HỌC
- Là quá trình loại bỏ các chất hữu cơ và vô cơ trong nước thải ở dạng hoà tan, keo, phân tán nhỏ với sự tham gia của động thực vật, vi sinh vật có trong nước thải hoặc bổ sung thêm.
- Tác dụng: làm cho các chỉ tiêu BOD và COD giảm đến mức cho phép.
Lọc nước bằng hoa
CÁC CÔNG TÁC BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Tuyên truyền giáo dục để mọi người biết rằng nước không phải là tài nguyên vô tận.
Kiểm soát tài nguyên nước bằng các định luật riêng của từng quốc gia và phải có sự thống nhất giữa các tổ chức, các quốc gia trên thế giới trong vấn đề bảo vệ tài nguyên nước.










VÌ MỘT THẾ GIỚI TRONG LÀNH
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Trung
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)