ô nhiễm môi trường không khí

Chia sẻ bởi Ngô Thái Bảo | Ngày 18/03/2024 | 7

Chia sẻ tài liệu: ô nhiễm môi trường không khí thuộc Hóa học

Nội dung tài liệu:

Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
Môn:Kỹ thuật môi trường đại cương
Giáo viên:Đào Minh Trung
Nhóm:1

DANH SÁCH NHÓM
1) Đặng Quốc Trạng
2) Cao Hoàng Nữ Hồng An
3) Diệp Thanh Toàn
4) Lê Hoài Thương
5) Lê Thị Sang
6) Phạm Thị Bích Liểu
7) Phan Hoàng Khang
8)Võ Văn Tấn
9)Trần Thị Yến
MỤC LỤC
I) LỜI MỞ ĐẦU
II) MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
III) HẬU QUẢ CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NÓI CHUNG VÀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ NÓI RIÊNG
IV) CÁC GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
V) HÌNH ẢNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trường không khí, đặc biệt tại các đô thị không chỉ còn là vấn đề riêng lẻ của một quốc gia hay một khu vực mà nó đã trở thành vấn đề toàn cầu.Thực trạng phát triển xã hội của các quốc gia trên thế giới trong thời gian qua đã có những tác động lớn đến môi trường, đã làm cho môi trường sống của con người bị thay đổi và ngày càng trở nên tồi tệ hơn. Những năm gần đây nhân loại đã phải quan tâm nhiều đến vấn đề ô nhiễm môi trường không khí đó là: sự biến đổi của khí hậu – nóng lên toàn cầu, sự suy giảm tầng ôzôn và mưa axít.


Ở Việt Nam ô nhiễm môi trường không khí đang là một vấn đề bức xúc đối với môi trường đô thị, công nghiệp và các làng nghề.Ô nhiễm môi trường không khí có tác động xấu đối với sức khỏe con người (đặc biệt là gây ra các bệnh đường hô hấp), ảnh hưởng đến các hệ sinh thái và biến đổi khí hậu như: hiệu ứng nhà kính, mưa axít và suy giảm tầng ôzôn,...Công nghiệp hóa càng mạnh, đô thị hóa càng phát triển thì nguồn thải gây ô nhiễm môi trường không khí càng nhiều, áp lực làm biến đổi chất lượng không khí theo chiều hướng xấu càng lớn. Đặc biệt là ở thành phố Hồ Chí Minh đang phải đối mặt với vấn đề ô nhiễm môi trường không khí nặng nề.Ở các khu công nghiệp, các trục đường giao thông lớn đều bị ô nhiễm với các cấp độ khác nhau, nồng độ các chất ô nhiễm đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép.Và sự gia tăng dân số, gia tăng đột biến của các phương tiện giao trong khi cơ sở hạ tầng còn thấp làm cho tình hình ô nhiễm trở nên trầm trọng.
Xuất phát từ vấn đề trên, em lựa chọn đề tài “Ô nhiễm môi trường không khí ” để nghiên cứu và qua đó em đề xuất một số biện pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí. 


MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
Tổng quan về môi trường không khí
- Khí quyển và môi trường không khí
Quanh trái dất được bao bọc bởi một lớp gọi là khí quyển .Thành phần của khí quyển rất phức tạp.Ngoài oxy và nitơ ra còn có hiđro, cacbonic, heli, neon, agon, kripton, xenon, ozon.... Nitơ chiếm 78,09% và oxy chiếm 20,95% tổng dung tích của không khí, tổng các khí khác còn lại chưa đầy 1%.Trong lớp khí quyển còn chứa một số lượng nhất định hơi nước và các loại bụi bậm. Những chất này là thành phần quan trọng để hình thành mây, mưa, sương, tuyết,.

Không khí trong khí quyển tuy không trông thấy nhưng có một trọng lượng cực lớn.Theo ước tính của các nhà khoa học, bao bọc toàn Trái đất là một lớp không khí nặng hơn 500 tỷ tấn . Do tác dụng của lực hấp dẫn của Trái đất, 9/10 trọng lượng khí quyển đều tập trung ở lớp khí quyển gần mặt đất trong khoảng 16km. Càng xa mặt đất không khí càng loãng.
Bề dày của không khí vào khoảng 2-3000 km.Do tính chất của lớp không khí ở các độ cao khác nhau lại rất khác nhau nên các nhà khí tượng đã chia khí quyển ra thành nhiều lớp
Đặc trưng của môi trường không khí
Môi trường không khí là hỗn hợp các khí bao bọc quanh trái đất có nhiệm vụ duy trì và bảo vệ sự sống trên toàn bộ bề mặt trái đất.không khí rất cần thiết cho sự sống của con người. Chỉ sống trong môi trường không khí trong lành thì con người mới có thể tồn tại và phát triển.
Ô nhiễm môi trường không khí
Khái niệm
Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí, thay đổi các tính chất vật lý hóa học của môi trường không khí ,làm cho không khí không sạch, gây ra sự tỏa mùi hoặc có mùi khó chịu, làm giảm tầm nhìn xa (do bụi)…gây tác dộng xấu đến thực vật.động vật và con người..
Phân loại
Các tác nhân ô nhiễm không khí có thể phân thành hai dạng:
- Dạng hơi khí
- Dạng phần tử nhỏ
Các tác nhân gây ô nhiễm không khí
Ô nhiễm không khí do: -Nguồn tự nhiên: núi lừa, cháy rừng, bão cát, bão bụi, quá trình phân hủy thối rửa xác động vật…
- Nguồn nhân tạo:Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn nhất của con người. Các quá trình gây ô nhiễm là quá trình đốt các nhiên liệu hóa thạch: than, dầu, khí đốt tạo ra: CO2, CO, SO2, NOx, các chất hữu cơ chưa cháy hết: muội than, bụi, quá trình thất thoát, rò rỉ trên dây truyền công nghệ, các quá trình vận chuyển các hóa chất bay hơi, bụi.


NGUỒN TỰ NHIÊN
Núi lửa:Núi lửa phun ra những nham thạch nóng và nhiều khói bụi giàu sunfua,metan và các loại khí khác.Không khí chứa bụi lan tỏa đi rất xa vì nó được phun lên rất cao.
NGUỒN TỰ NHIÊN
Cháy rừng:Các đám cháy rừng và đồng cỏ bởi các quá trình tự nhiên xảy ra do sấm chớp,cọ sát giữa thảm thực vật khô như tre,cỏ.Các đám cháy này thường lan truyền rộng,phát thải nhiều bụi và khí.
NGUỒN TỰ NHIÊN
Bão bụi gây nên do gió mạnh và bão, mưa bào mòm dất sa mạc, đất trồng và gió thổi tung lên thành bụi. Nước biển bốc hơi và cùng với sóng biển tung bọt mang theo bụi muối lan truyền vào không khí.
NGUỒN TỰ NHIÊN
Các quá trình phân hủy, thối rữa xác động vật, thực vật tự nhiên cũng phát thải nhiều khí, các phản ứng hóa học giữa những khí tự nhiên hình thành các khí sunfua, nitri, các loại muối v.v… Các loại bụi, khí này đều gây ô nhiễm không khí.
NGUỒN NHÂN TẠO
Quá trình đốt nhiên liệu thải ra rất nhiều khí độc đi qua các ống khói của nhà máy vào không khí.
Do bốc hơi, rò rỉ, thất thoát trên dây chuyền sản xuất sản phẩm và trên các đường ống dẫn tải. Nguồn thải của quá trình sản xuất này cũng có thể được hút và thổi ra ngoài bằng hệ thống thông gió.

NGUỒN NHÂN TẠO
Hoạt động xây dựng trong đô thị cũng là nguồn phát sinh bụi lơ lửng tổng số rất lớn.Tại TP Hồ Chí Minh,ước tính tổng lượng bụi từ các hoạt động xây dựng cũng xấp xỉ 13 nghìn tấn/năm (Nguồn:Sở KHCN và Tp CM, 2011)
NGUỒN NHÂN TẠO
Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn đối với không khí đặc biệt ở khu đô thị và khu đông dân cư. Các quá trình tạo ra các khí gây ô nhiễm là quá trình đốt nhiên liệu động cơ: CO, CO2, SO2, NOx,Pb, Các bụi đất đá cuốn theo trong quá trình di chuyển. Nếu xét trên từng phương tiện thì nồng độ ô nhiễm tương đối nhỏ nhưng nếu mật độ giao thông lớn và quy hoạch địa hình, đường xá không tốt thì sẽ gây ô nhiễm nặng cho hai bên đường.

Biểu đồ : Số lượng ô tô và xe máy hoạt động hàng năm của Việt Nam
Nguồn: Cục Đăng kiểm Việt Nam và Vụ KHCN&MT, Bộ GTVT, 2009
Từ 1993 - 2007, lượng xe máy ở hai TP lớn Hà Nội và TP.HCM liên tục tăng lên... (Biểu đồ do Cục Đăng kiểm lập)
NGUỒN NHÂN TẠO
Sinh hoạt
Là nguồn gây ô nhiễm tương đối nhỏ, chủ yếu là các hoạt động đun nấu sử dụng nhiên liệu nhưng đặc biệt gây ô nhiễm cục bộ trong một hộ gia đình hoặc vài hộ xung quanh. Tác nhân gây ô nhiễm chủ yếu: CO, bụi

Các chất gây ô nhiễm không khí
- Các loại oxit như: nitơ oxit (NO, NO2), nitơ đioxit (NO2), SO2, CO, H2S và các loại khí halogen (clo, brom, iôt).
- Các hợp chất flo.
- Các chất tổng hợp (ête, benzen).
- Các chất lơ lửng (bụi rắn, bụi lỏng, bụi vi sinh vật), nitrat, sunfat, các phân tử cacbon, sol khí, muội, khói, sương mù, phấn hoa.
- Các loại bụi nặng, bụi đất, đá, bụi kim loại như đồng, chì, sắt, kẽm, niken, thiếc, cađimi...
- Khí quang hoá như ozôn, FAN, FB2N, NOX, anđehyt, etylen...
- Chất thải phóng xạ.
Hiện trạng môi trường không khí xung quanh
Hằng năm có khoảng 20 tỉ tấn CO2 + 1,53 triệu tấn SiO2 + Hơn 1 triệu tấn Niken + 700 triệu tấn bụi + 1,5 triệu tấn Asen + 900 tấn coban + 600.000 tấn Kẽm (Zn), hơi Thuỷ ngân (Hg), hơi Chì (Pb) và các chất độc hại khác. Làm tăng đột biến các chất như CO2, NOX, SO3 …
Các chất ô nhiễm phát xuất từ nhiều nguồn khác khau; ô nhiễm không khí rất khó phân tích vì chất ô nhiễm thay đổi nhiều do điều kiện thời tiết và địa hình; nhiều chất còn phản ứng với nhau tạo ra chất mới rất độc.
Theo số liệu quan trắc 6 tháng đầu năm 2011 từ Chi cục Bảo vệ môi trường TP.HCM, nồng độ bụi quan trắc trong 6 tháng đầu năm 2011 dao động từ 0,48 mg/m3 – 0,78 mg/m3, tức gấp rưỡi đến gấp đôi so với tiêu chuẩn cho phép.
Ô nhiễm bụi là vấn đề đáng quan ngại nhất trong chương trình quan trắc ô nhiễm không khí do giao thông. Trong năm 2010, nồng độ bụi dao động từ 0,44 – 0,81 mg/m3, vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,47 – 2,69 lần
Nồng độ bụi mịn tồn tại trong không khí vượt mức cho phép, sẽ rất nguy hiểm.

Nồng độ PM10 trung bình năm tại trạm khu dân cư-Quận 2 và trạm gần đường giao thông Bình Chánh,TP Hồ Chí Minh năm 2005-2006


HẬU QUẢ CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NÓI CHUNG VÀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ NÓI RIÊNG
ĐỐI VỚI CON NGƯỜI
TÁC HẠI CỦA BỤI
-     Thành phần hóa học, thời gian tiếp xúc là các yếu tố ảnh hưởng đến các cơ quan nội tạng.
-     Mức độ bụi trong bộ máy hô hấp phụ thuộc vào kích thước, hình dạng, mật độ hạt bụi và cá nhân từng người.
-     Bụi vào phổi gây kích thích cơ học, xơ hóa phổi dẫn đến các bệnh về hô hấp như khó thở, ho và khạc đờm, ho ra máu, đau ngực …   
TÁC HẠI CỦA BỤI
-     TCVN 2005 qui định bụi tổng cộng trong không khí xung quanh  0,5 mg/m3.
-     Bụi đất đá không gây ra các phản ứng phụ: tính trõ, không có tính gây độc Kích thước lớn (bụi thô), nặng, ít có khả năng đi vào phế nang phổi, ít ảnh hưởng đến sức khỏe.
-     Bụi than: thành phần chủ yếu là hydrocacbon đa vòng (VD: 3,4-benzenpyrene), có độc tính cao, có khả năng gây ung thư, phần lớn bụi than có kích thước lớn hơn 5 micromet bị các dịch nhầy ở các tuyến phế quản và các lông giữ lại.Chỉ có các hạt bụi có kích thước nhỏ hơn 5 mm vào được phế nang.
TÁC HẠI CỦA SO2 VÀ NOX
-     SO2, NOX là chất kích thích, khi tiếp xúc với niêm mạc ẩm ướt tạo thành axít (HNO3, H2SO3, H2SO4). Các chất khí trên vào cơ thể qua đường hô hấp hoặc hòa tan vào nước bọt rồi vào đường tiêu hoá, sau đó phân tán vào máu tuần hoàn.
-     Kết hợp với bụi => bụi lơ lửng có tính axít, kích thước < 2-3µm sẽ vào tới phế nang, bị đại thực bào phá hủy hoặc đưa đến hệ thống bạch huyết.
-     SO2 nhiễm độc qua da làm giảm dự trữ kiềm trong máu, đào thải amoniac ra nước tiểu và kiềm ra nước bọt.
-     Độc tính chung của SO2 thể hiện ở rối loạn chuyển hóa protein và đường, thiếu vitamin B và C, ức chế enzym oxydaza.
TÁC HẠI CỦA SO2 VÀ NOX
-     Giới hạn phát hiện thấy bằng mũi SO2 từ 8 – 13 mg/m3.
-     Giới hạn gây độc tính của SO2 là 20 – 30 mg/m3, giới hạn gây kích thích hô hấp, ho là 50mg/m3.
-     Giới hạn gây nguy hiểm sau khi hít thở 30 – 60 phút là từ 130 đến 260mg/m3
-     Giới hạn gây tử vong nhanh (30’ – 1h) là 1.000-1.300mg/m3.
-     Tiêu chuẩn cho phép của Bộ Y Tế Việt Nam đối với SO2, SO3, NO2 tương ứng là 0,5; 0,3 và 0,085 mg/m3 (nồng độ tối đa 1 lần nhiễm).
TÁC HẠI CỦA  HF
-     HF sinh ra do quá trình sản xuất hóa chất (HF) và là một tác nhân ô nhiễm quan trọng khi nung gạch ngói, gốm sứ.
-     Không khí bị ô nhiễm bởi HF và các hợp chất fluorua gây ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sinh vật và sức khoẻ của người. Các hợp chất fluorua gây ra bệnh fluorosis trên hệ xương và răng.
TÁC HẠI CỦA CO
- Ôxít cacbon (CO) kết hợp với hemoglobin (Hb) trong máu thành hợp chất bền vững là cacboxy hemoglobin (HbCO) làm cho máu giảm khả năng vận chuyển ôxy dẫn đến thiếu ôxy trong máu rồi thiếu ôxy ở các tổ chức.

 Mối liên quan giữa nồng độ CO và triệu chứng nhiễm độc tóm tắt dưới đây:

TÁC HẠI CỦA CO
AMONIAC (NH3)
-   NH3 không ăn mòn thép, nhôm, tan trong nước gây ăn mòn kim loại màu: kẽm, đồng và các hợp kim của đồng.NH3 tạo với không khí một hỗn hợp có nồng độ trong khoảng từ 16 đến 25% thể tích sẽ gây nổ.
-    NH3 là khí độc có khả năng kích thích mạnh lên mũi, miệng và hệ thống hô hấp.
-    Ngưỡng chịu đựng đối với NH3 là 20 – 40 mg/m3.
-    Tiếp xúc với NH3 với nồng độ 100 mg/m3 trong khoảng thời gian ngắn sẽ không để lại hậu qủa lâu dài.
-    Tiếp xúc với NH3 ở nồng độ 1.500 – 2.000 mg/m3 trong thời gian 30’ sẽ nguy hiểm đối với tính mạng.
HYDRO SUNFUA (H2S)
-    Phát hiện dễ dàng nhờ vào mùi đặc trưng.
-    Xâm nhập vào cơ thể qua phổi, H2S bị oxy hoá => sunfat, các hợp chất có độc tính thấp.Không tích lũy trong cơ thể.Khoảng 6% lượng khí hấp thụ sẽ được thải ra ngoài qua khí thở ra, phần còn lại sau khi chuyển hóa được bài tiết qua nước tiểu.
-   Ở nồng độ thấp,H2S có kích thích lên mắt và đường hô hấp.
-    Hít thở lượng lớn hỗn hợp khí H2S, mercaptan, ammoniac… gây thiếu oxy đột ngột, có thể dẫn đến tử vong do ngạt.
HYDRO SUNFUA (H2S)
-    Dấu hiệu nhiễm độc cấp tính: buồn nôn, rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, mũi họng khô và có mùi hôi, mắt có biểu hiện phù mi, viêm kết mạc nhãn cầu, tiết dịch mủ và giảm thị lực.
-    Sunfua được tạo thành xâm nhập hệ tuần hoàn tác động đến các vùng cảm giác – mạch, vùng sinh phản xạ của các thần kinh động mạch cảnh.
-    Thường xuyên tiếp xúc với H2S ở nồng độ dưới mức gây độc cấp tính có thể gây nhiễm độc mãn tính. Các triệu chứng có thể là: suy nhược, rối loạn hệ thần kinh, hệ tiêu hóa, tính khí thất thường, khó tập trung, mất ngủ, viêm phế quản mãn tính…
TÁC HẠI CỦA  HYDROCACBON
-    Hơi dầu có chứa các chất hydrocacbon nhẹ như metan, propan, butan, sunfua hydro.
-    Giới hạn nhiễm độc của các khí như sau:
                  Metan                  60-95 %
                  Propan                  10 %
                  Butan                   30 %
                  Sulfua hydro            10 ppm
TÁC HẠI CỦA  HYDROCACBON
-    Tiêu chuẩn của Bộ Y Tế Việt Nam năm 1977 qui định tại nơi lao động: dầu xăng nhiên liệu là 100mg/m3, dầu hỏa là 300mg/m3.TCVN 5938-2005 qui định nồng độ xăng dầu trong không khí xung quanh tối đa trong 1 giờ là 5mg/m3.
-    Nồng độ hơi xăng, dầu từ 45% (thể tích) trở lên sẽ gây ngạt thở do thiếu ôxy. Triệu chứng nhiễm độc như say, co giật, ngạt, viêm phổi, áp xe phổi.
-    Dầu xăng ở nồng độ trên 40.000 mg/m3 có thể bị tai biến cấp tính với các triệu chứng như tức ngực, chóng mặt, rối loạn giác quan, tâm thần, nhức đầu, buồn nôn, ở nồng độ trên 60.000 mg/m3 sẽ xuất hiện các cơn co giật, rối loạn tim và hô hấp, thậm chí gây tử vong.
ẢNH HƯỞNG CỦA Ô NHIỂM KHÔNG KHÍ ĐỐI VỚI ĐỘNG THỰC VẬT
-    Ô nhiễm không khí gây ảnh hưởng tai hại cho tất cả sinh vật.
-     Thực vật rất nhạy cảm đối với ô nhiễm không khí.
-     SO2, NO2, ozon, fluor, chì… gây hại trực tiếp cho thực vật khi đi vào khí khổng, làm hư hại hệ thống giảm thoát nước và giảm khả năng kháng bệnh.
-     Ngăn cản sự quang hợp và tăng trưởng của thực vật; giảm sự hấp thu thức ăn, làm lá vàng và rụng sớm.
ẢNH HƯỞNG CỦA Ô NHIỂM KHÔNG KHÍ ĐỐI VỚI ĐỘNG THỰC VẬT
-     Đa số cây ăn quả rất nhạy đối với HF. Khi tiếp xúc với nồng độ HF lớn hơn 0,002 mg/m3 thì lá cây bị cháy đốm, rụng lá.
-     Mưa acid còn tác động gián tiếp lên thực vật và làm cây thiếu thức ăn như Ca và giết chết các vi sinh vật đất. Nó làm ion Al được giải phóng vào nước làm hại rễ cây (lông hút) và làm giảm hấp thu thức ăn và nước.
-     Ðối với động vật, nhất là vật nuôi, thì fluor gây nhiều tai họa hơn cả. Chúng bị nhiễm độc do hít trực tiếp và qua chuỗi thức ăn.
ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI TÀI SẢN
-   Làm gỉ kim loại.
-   Ăn mòn bêtông.
-    Mài mòn, phân huỷ chất sõn trên bề mặt sản phẩm
-    Làm mất màu, hư hại tranh.
-    Làm giảm độ bền dẻo, mất màu sợi vải.
-    Giảm độ bền của giấy, cao su, thuộc da
ẢNH HƯỞNG TOÀN CẦU CỦA Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
-    Mưa axit
-    Hiệu ứng nhà kính
-    Sự suy giảm ôzôn
-    Biến đổi nhiệt độ
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
Giải pháp cho các phương tiện giao thông
Sử dụng xăng không pha chì, Kiểm tra khói thải của xe: đây là một biện pháp xuất hiện nghiêm ngặt để hạn chế lượng khói thải từ nguồn di động. Sử dụng xe dùng điện (Electric Vehicles) ,Chuyển đổi xe sử dụng nhiên liệu là xăng hay dầu diesel thành xe sử dụng nhiên liệu là khí hoá lỏng (CNG) hoặc khí thiên nhiên (NG), dùng làm giảm đáng kể chát ô nhiễm nhất là các thông số như bụi (Paniculates), CO,NO,HC
Biểu đồ 3. Nhu cầu xăng dầu của Việt Nam những năm qua và dự báo cho đến năm 2025
Nguồn: Quy hoạch phát triển ngành dầu khí Việt Nam giai đoạn 2006-2015
- Định hướng đến năm 2025, Bộ Công nghiệp, 7/2007
Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí do công nghiệp
Sử dụng các loại nhiên liệu khác như Hydrogen, Methanol, Ethano, Hạn chế sự bay hơi của nhiên liệu, Biên pháp kỹ thuật để tăng cường sự cháy
Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí tại các khu đô thị và dân cư tập trung
Biện pháp quy hoạch, đầu tư xây dựng: Nhất là đối với mạng lưới đường sá.
Tăng cường biện pháp quản lý
Áp dụng các công cụ pháp lý và kinh tế nhằm kiểm soát, nâng cao chất lượng môi trường không khí.
Các giải pháp khác
- Đẩy mạnh công tác giám sát môi trườngkhông khí: Mạng lưới giám sát chất lượng môi trường không khí rất được chú trọng, dùng để giám sát các thông số ô nhiễm không khí như Ôzôn, NO2,CO,SO2, H2S,HC,Bụi,VOC,TSP, mưa axit và các thông số khí tượng như gió (tốc độ, hướng), nhiệt độ, độ ẩm, áp suất khí quyển, bức xạ mặt trời. - Sử dụng nhiên liệu sạch. Biện pháp giáo dục cộng đồng.
HÃY CHUNG TAY BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG. CHUNG TAY CỨU LẤY TRÁI ĐẤT !!


* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Ngô Thái Bảo
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)