NVDCB CỦA CNMLN, TTHCM Chương 1 (CĐ-ĐH).
Chia sẻ bởi Bùi Văn Tuyển |
Ngày 18/03/2024 |
8
Chia sẻ tài liệu: NVDCB CỦA CNMLN, TTHCM Chương 1 (CĐ-ĐH). thuộc Lý luận chính trị
Nội dung tài liệu:
HỌC VIỆN THANH THIẾU NIÊN VIỆT NAM
PHÂN VIỆN MIỀN NAM
KHOA LÝ LUẬN & KHOA HỌC CƠ SỞ
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Ths Bùi Văn Tuyển
Bộ môn: NNLCB CỦA CNMLN
SĐT: 0976.226.944
Email: [email protected]
Bài 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
Môn Triết Học
BỘI DUNG CHÍNH
1. Khái niệm về triết học
2. CNDV mácxít – cơ sở khoa học cho nhận thức và cải tạo hiện thực
3. Nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật
4 . Lý luận nhận thức duy vật biện chứng
+ Trung quốc: Triết học là “TRÍ”: Nhận thức sâu sắc bản chất của sự vật; xác định được xu hướng phát triển của nó
+ Phương tây cổ đại: Philosphia: Yêu mến sự thông thái
1. Khái lược về triết học Mác – Lênin
1.1. Những vấn đề cơ bản của triết học, chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
Triết học là gì
Là hệ thống trí thức lý luận của con người về thế giới, về vị trí vai trò của con người trong thế giới đó
1. Khái lược về triết học Mác – Lênin
1.1. Những vấn đề cơ bản của triết học, chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
Triết học là gì
Hệ thống trí thức lý luận của con người về thế giới:
+ Tri thức lý luận là gì?
+ Hệ thống tri thức lý luận là gì?
+ Hệ thống tri thức lý luận chung nhất?
1. Khái lược về triết học Mác – Lênin
1.1. Những vấn đề cơ bản của triết học, chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
Triết học là gì
vị trí vai trò của con người trong thế giới: Nhận thức thế giới và cải tạo thế giới.
1. Khái lược về triết học Mác – Lênin
1.1. Những vấn đề cơ bản của triết học, chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
Triết học là gì
SỰ ĐỐI LẬP GIỮA CNDV VÀ CNDT TRONG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
Ph. Ăngghen khái quát vấn đề cơ bản của triết học: Vấn đề cơ bản lớn của triết học là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại ( giữa vật chất và ý thức).
Tư duy
Tồn tại
SỰ ĐỐI LẬP GIỮA CNDV VÀ CNDT TRONG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
Vấn đề cơ bản của triết học gồm hai mặt:
- Mặt thứ nhất: Vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau và cái nào quyết định cái nào?
- Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học được giải quyết như thế nào?
Hai trường phái triết học đối lập trong lịch sử với hai quan điểm khác nhau trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học:
- Chủ nghĩa duy vật: coi vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức.
- Chủ nghĩa duy tâm: coi ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất.
Mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học được giải quyết như thế nào?
Con người có khả năng nhận thức được thế giới không?
- Có thể nhận thức được (Có thể biết - Khả tri luận)
- Không thể nhận thức được thế giới (Bất khả tri luận)
- Chủ nghĩa nhị nguyên và Chủ nghĩa hoài nghi
BÀI TẬP: Theo truyền thuyết chúa trời đã dành ra bảy ngày để sáng tạo muôn loài, trong đó có thủy tổ loài người là ông A- đam và bà Ê – va. Ở Trung Quốc cũng có truyện thần Nữ Oa dùng đất thó nặn thành người. Còn đối với Ấn Độ vị thần tạo ra người là thần Bra – hma
Anh (Chị) hãy cho biết cách lý giải về thủy tổ của loài người được thể hiện trong bài viết trên là duy vật hay duy tâm?
Diễn đạt cô đọng:
Thế giới quan là quan niệm của con người về thế giới và vị trí của con người trong thế giới.
Diễn đạt đầy đủ:
Thế giới quan là hệ thống tổng quát những quan điểm về thế giới, bao gồm cả những nguyên tắc, quan điểm, niềm tin, định hướng hoạt động của con người (cá nhân, giai cấp, dân tộc,v.v...
1.2.1.Thế giới quan là gì?
1.2.Chức năng thế giới quan và phương pháp luận của triết học
+Cấu trúc của thế giới quan ?
-Tri thức: gồm những hiểu biết của con người về thế giới (Tri thức kinh nghiệm, tri thức lý luận)
- Niềm tin: (Niềm tin mù quáng,
niềm tin dựa trên cơ sở khoa học
- Lý tưởng: Hoài bão, thôi thúc con người vươn tới
Triết học là hạt nhân của thế giới quan, quyết định mọi bộ phận còn lại của thế giới quan.
1.2.Chức năng thế giới quan và phương pháp luậncủa triết học
+Sự tiến hoá của thế giới quan
trong lịch sử
Thế giới quan
Huyền thoại
Thế giới quan
Tôn giáo
Thế giới quan
Triết học
Có sự tồn tại đan xen, trầm tích trong giai đoạn hiện nay
1.2.Chức năng thế giới quan và phương pháp luậncủa triết học
+Vai trò của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử
Chủ nghĩa duy vật có nguồn gốc từ sự phát triển của khoa học và thực tiễn, tồn tại và phát triển gắn với lợi ích của các lực lượng tiến bộ trong xã hội.
Chủ nghĩa duy vật là sự khái quát, đúc kết kinh nghiệm mà con người đã đạt được trong từng giai đoạn lịch sử, có tác dụng định hướng cho các lực lượng tiên bộ.
1.2.Chức năng thế giới quan và phương pháp luậncủa triết học
+Vai trò của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử
Chủ nghĩa duy vật phát triển qua nhiều hình thức lịch sử, mà hình thức cao nhất là chủ nghĩa duy vật biện chứng
Chủ nghĩa duy vật trước Mác còn có nhiều hạn chế:
- “Căn bản là máy móc”
- Phi lịch sử, không biện chứng
- Lý giải bản chất con người một cách trừu tượng, không hiểu ý nghĩa của “cách mạng hoạt động thực tiễn”
1.2.Chức năng thế giới quan và phương pháp luậncủa triết học
* Các hình thức phát triển
của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử
Chủ nghĩa duy vật chất phác thời kỳ cổ đại
Đồng nhất vật chất với dạng cụ thể của của vật chất; dựa trên sự quan sát trực tiếp để đưa ra quan điểm về vật chất, chưa có sự minh chứng của các tri thức khoa học.
Chủ nghĩa duy vật siêu hình
Tồn tại nổi trội vào thời kỳ phục hưng và cận đại. Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của tư duy siêu hình, máy móc của cơ học thế kỷ XVII- XVIII. Chủ nghĩa duy vật siêu hình xem xét thế giới vật chất như là các bộ phận, các mặt tách rời nhau, không có liên hệ tác động qua lại giữa chúng
Chủ nghĩa duy vật biện chứng
C.Mác và Ph. Ăng - ghen sáng lập vào nửa đầu thế kỷ XIX, V.I Lênin phát triển vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, là sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng. Chủ nghĩa duy vật biện chứng là trình độ cao nhất của chủ nghĩa duy vật.
+ Phương pháp là gì?
- Hệ thống những nguyên tắc được rút ra từ tri thức về các quy luật khách quan để điều chỉnh hoạt động nhận thức và thực tiễn, nhằm thực hiện mục đích.
- Bất kỳ phương pháp nào cũng là sự thống nhất giữa khách quan và chủ quan (Chủ thể lựa chọn PP này hay PP khác; nội dung PP là kết quả khái quát được rút ra từ đối tượng nghiên cứu; PP bắt nguồn từ thực tiễn; PP không có sẵn và cũng không bất biến)
- Phương pháp có 2 loại: PP nhận thức và PP hoạt động.
1.2.2. Chức năng Phương pháp luận của triết học
Diễn đạt cô đọng:
Phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là khoa học về phương pháp.
- Diễn đạt đầy đủ:
Phương pháp luận là hệ thống
những quan điểm, những nguyên tắc xuất phát chỉ đạo chủ thể trong việc xác định phương pháp cụ thể, cũng như phạm vi, khả năng áp dụng các phương pháp một cách hợp lý, hiệu quả.
+Phương pháp luận là gì?
1.2.2.Chức năng Phương pháp luận của triết học
Ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng, sau đó được Lênin kế thừa và phát triển. Do tiếp thu được toàn bộ những tinh hoa trong lịch sử tư tưởng nhân loại, lại được hậu thuẫn bởi những thành tựu khoa học tự nhiên đương thời, nên triết học Mác – Lênin ra đời đã khắc phục được những hạn chế của thế giới quan triết học trước đó.
1. 2.3. Khái lược về triết học Mác – Lênin
+ Hoàn cảnh ra đời
+Những điều kiện, tiền đề của sự ra đời chủ nghĩa Mác
Diều kiện
kinh tế - xã hội
Tiền đề
lý luận
Tiền đề
khoa học
tự nhiên
Sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và sự bóc lột của giai cấp tư sản đối với giai cấp vô sản vào những năm đầu thế kỷ XIX.
Điều kiện kinh tế - xã hội.
SỰ BÓC LỘT CỦA TƯ BẢN
ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG LÀM THUÊ
CUỘC ĐẤU TRANH CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
CUỘC ĐẤU TRANH CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
1.Triết học cổ điển Đức
2. Kinh tế chính trị học Anh
3. Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp
Tiền đề (nguồn gốc) lý luận
KẾ THỪA TRIẾT HỌC HÊGEN
Kế thừa những tư tưởng biện chứng sâu sắc của Hegen nhưng trên lập trường duy vật
KẾ THỪA TRIẾT HỌC PHOIƠBẮC
Nhà duy vật siêu hình và chỉ mới duy vật trong lĩnh vực tự nhiên, còn duy tâm trong lĩnh vực xã hội.
Kế thừa kinh tế chính trị cổ điển Anh
William Petty
1623-1687
David Ricardo
1772-1823
Adam Smith
1723-1790
Người sáng lập ra KTCT cổ điển
Đặt nền tảng lý luận giá trị lao động
Đặt cơ sở lý luận
kinh tế thị trường
Kế thừa phát triển yếu tố
khoa học của kinh tế chính trị
CÁC NHÀ CNXH KHÔNG TƯỞNG PHÁP
1. Học thuyết về tế bào.
2. Học thuyết về sự tiến hoá của các giống loài.
3. Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng.
Tiền đề khoa học tự nhiên.
Học thuyết về tế bào
Học thuyết về
sự tiến hóa các loài
ĐÁC UYN
VÀ HỌC THUYẾT VỀ
SỰ TIẾN HÓA CỦA CÁC LOÀI
Định luật
bảo toàn năng lượng
Lô-mô-nô-xốp, maye, junexơ
+Các bộ phận hình thành nên triết học Mác –Lênin
Triết học
Mác - Lênin
Kinh tế
chính trị học
Mác - lênin
Chủ nghĩa
xã hội
khoa học
Cách ngôn của Heraclit:
Thế giới vật chất "Mãi mãi đã, đang và
sẽ là ngọn lửa vĩnh viễn
đang không ngừng bùng cháy và tàn lụi".
a. Quan niệm về "vật chất"
trong lịch sử triết học trước Mác
VẬT CHẤT LÀ "LỬA"
2. Chủ nghĩa duy vật mác-xít – cơ sở khoa học cho nhận thức và hoạt động thực tiễn
2.1. Quan niệm duy vật mác xít về vật chất
a. Quan niệm về "vật chất"
trong lịch sử triết học trước Mác
VẬT CHẤT LÀ "NGUYÊN TỬ"
ĐEMOCRIT (460-370 tr.CN)
MÔ HÌNH CỦA
VẬT LÝ HỌC HIỆN ĐẠI
a. Quan niệm về "vật chất"
trong lịch sử triết học trước Mác
SỰ KHỦNG HOẢNG CỦA THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT
DỰA TRÊN QUAN NIỆM TRUYỀN THỐNG VỀ NGUYÊN TỬ
Thomson phát hiện ra
electron Năm 1897
Wilhelm Röntgen đã phát hiện ra
tia X vào cuối những năm 1800
- Đầu thế kỷ XX, cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên: phát minh tia Rơn-ghen, phát hiện hiện tượng phóng xạ, tìm ra điện tử (electron), đề ra thuyết tương đối… đối lập với những quan điểm máy móc, siêu hình về vật chất, các nhà duy tâm phủ nhận duy vật.
Định nghĩa của Lênin về "vật chất"
VẬT CHẤT LÀ TẤT CẢ NHỮNG GÌ TỒN TẠI KHÁCH QUAN ...
"Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, đưuợc cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác".
(V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ,
Mátxcơva, 1980, t.18, tr. 151).
Nội dung cơ bản của định nghĩa
- Vật chất là cái tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người. (dù con người có nhận thức hay không nhận thức được nó)
- Vật chất là cái mà khi tác động lên giác quan thì gây nên cảm giác ở con người.
- Vật chất là cái mà cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh.
Ý nghĩa định nghĩa vật chất của lênin
Góp phần xác lập quan điểm biện chứng về Vật chất; khắc phục triệt để quan điểm duy vật của chủ nghĩa duy vật cũ về vật chất. Tạo cơ sở cho việc xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử; khắc phục những hạn chế duy tâm trong quan niệm về lịch sử của chủ nghĩa duy vật
- Khẳng định khả năng nhân thức được thế giới của con người; tạo cơ sở cho việc xây dựng nhận thức luận khoa học
- Thuộc tính tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người, là tiêu chuẩn cơ bản để phân biệt cái vật chất với cái gì không phải vật chất, là cơ sở khoa học để chống lại chủ nghĩa duy tâm
- Khả năng của con người trong việc nhận thức thế giới vật chất, cổ vũ các nhà khoa học làm sâu sắc tri thức con người về thế giới vật chất
VẬT CHẤT TỒN TẠI KHÁCH QUAN
Ý THỨC LÀ SỰ PHẢN ÁNH CHỦ QUAN ĐỐI VỚI TỒN TẠI KHÁCH QUAN
BẢN CHẤT CỦA ÁNH SÁNG !?
V
A;B,C...V1,V2...
SỰ KHÁC NHAU CĂN BẢN GIỮA VẬT CHẤT & Ý THỨC
- Một sự vật bao giờ cũng được đặc trưng bởi hình thức vận động cao nhất
+ Vận động và đứng im
- Đứng im là trạng thái đối lập với vận động. Không có đứng im không thể hình thành bất kỳ sự vật xác định nào. Vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối.
+ Không gian và thời gian
- Là cái khách quan vốn có của sự vật, là hình thức tồn tại của vật chất, nó cũng vô tận, không có điểm khởi đầu, điểm kết thúc
b. Định nghĩa của của Ăngghen về "vận động" & các hình thức vận động
VẬN ĐỘNG LÀ MỌI SỰ BIẾN ĐỔI NÓI CHUNG
Các hình thức vận động
- Vận động cơ học
- Vận động vật lý
- Vận động sinh học
- Vận động hóa học
- Vận động xã hội
Các hình thức vận động của vật chất
Chuyển dịch vị trí của vật thể trong không gian
F = G.m1m2/r2
VẬN ĐỘNG CƠ GIỚI
Các hình thức vận động của vật chất
VẬN ĐỘNG VẬT LÝ
E = mc2
Các quá trình biến đổi của
nhiệt, điện, trường, các hạt cơ bản...
88Ra226 ======> 86Rn222 + 2He4
Các hình thức vận động của vật chất
VẬN ĐỘNG HÓA
NaOH + HCl = NaCl + H2O
Fe + H2SO4 = FeSO4 + H2
Sự biến đổi của các chất vô cơ, hữu cơ ...
Các hình thức vận động của vật chất
VẬN ĐỘNG SINH VẬT
Quá trình biến đổi của các cơ thể sống...
Các hình thức vận động của vật chất
VẬN ĐỘNG XÃ HỘI
Sự biến đổi của các quan hệ kinh tế,
chính trị, văn hóa...
nhận định về
thành tựu 20 năm
ĐỔI MỚI
VN THỜI HỘI NHẬP
Mối quan hệ giữa
các hình thức vận động của vật chất
c. Sự thống nhất của thế giới
Trong lịch sử có nhiều quan điểm khác nhau về thế giới, lý thuyết tôn giáo tìm sự thống nhất ở lực lượng siêu nhiên, duy tâm cho rằng thế giới tinh thần sinh ra mọi vật.
- CNDVBC khẳng định, tính thống nhất thật sự của thế giới là ở tính vật chất của nó, thể hiện:
+ Tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người.
+ Đều có những quy luật chung, khách quan và nhờ vậy chúng đều có thể chuyển hóa lẫn nhau
+ Có ý nghĩa nhận thức và khám phá thế giới
2.2. Quan điểm duy vật mác xít về ý thức
2.2. Quan điểm duy vật mác-xít về ý thức
a. Nguồn gốc của ý thức
* Nguồn gốc tự nhiên
Nguồn gốc tự nhiên
Nguồn gốc xã hội
Duy
tâm
thực thể tồn tại ngoài vật chất, sinh ra vật chất, không bao giờ mất đi
DV
trước
Mác
không thể tồn tại ngoài vật chất, nhưng một số lại cho rằng ý thức là 1dạng vật chất
DVBC
nguồn gốc tự nhiên đầu tiên phải kể đến bộ óc người, kế đến là thuộc tính phản ánh của vật chất. Não người có từ 14-15 tỷ tế bào thần kinh, chỉ có não người mới có thể sản sinh ra ý thức. Não người sinh ra ý thức vì mọi dạng vật chất đều có thuộc tính chung, phổ biến là thuộc tính phản ánh.
* Nguồn gốc xã hội
Yếu tố tự nhiên là cần nhưng chưa đủ, nguồn gốc XH mới là trực tiếp sản sinh ra ý thức, trước hết đó chính là lao động, sau lao động, cùng với lao động là ngôn ngữ, là các quan hệ xã hội, làm cho ý thức con người hình thành và phát triển
b. Bản chất của ý thức:
Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan của bộ não con người. Não người là cái phản ánh, còn hiện thực khách quan là cái được phản ánh. Ý thức không sao chép máy móc mà phản ánh năng động, sáng tạo.
Sự sáng tạo của ý thức thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau
Nhờ vậy, ý thức có sức mạnh là kim chỉ nam cho hành động.
Bản chất xã hội của ý thức: bao giờ cũng là ý thức của con người, trong những điều kiện xã hội nhất định, nên thời đại khác nhau ý thức khác nhau, thậm chí cùng thời đại, ý thức của tập đòan người này lại khác với tập đoàn khác.
Thứ nhất: phản ánh có chọn lọc, phản ánh cái cơ bản, cốt yếu nhất mà con người quan tâm
Thứ hai: không phản ánh nguyên xi, có sự cải tạo, cải biên hiện thực, tạo ra “thiên nhiên thứ hai” cho mình
Thứ ba: có sự phản ánh vượt trước,dự báo tương lai
b. Bản chất của ý thức?
BẢN TÍNH PHẢN ÁNH SÁNG TẠO CỦA Ý THỨC
Vượt qua phản ánh hiện tượng, đạt tới khái quát hóa, trừu tượng hóa ... các tồn tại khách quan,
đạt tới phản ánh cái bản chất, quy luật khách quan
thế giới
khách quan
PHẢN ÁNH
THÔNG TIN
MÔ HÌNH
LÝ THUYẾT
b.Bản chất của ý thức?
BẢN TÍNH PHẢN ÁNH SÁNG TẠO CỦA Ý THỨC
Từ hiểu biết khách quan
đến sáng tạo khách quan qua thực tiễn
2.3. Quan điểm của Chủ nghĩa duy vật mác-xít về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Mối quan hệ: Vật chất là cái có trước, quyết định, ý thức là cái có sau, bị quyết định, là phản ánh của vật chất. Vật chất quyết định ý thức là nguyên tắc cơ bản của CNDV mác-xít
Sự tác động trở lại của ý thức có vai trò to lớn, nếu không thấy rõ điều này sẽ rơi vào duy vật tầm thường
2.4.Ý nghĩa của quan điểm duy vật mácxít về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong nhận thức và cải tạo hiện thực
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tiễn khách quan, căn cứ của mọi hoạt động, tránh những hành động phiêu lưu, bất chấp quy luật.
Một là
Phải phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức để tác động cải tạo thế giới khách quan, đó là vai trò của tinh thần cách mạng, tri thức khoa học, lý luận cách mạng.
Hai là
Dựa vào mối quan hệ giữa vật chất và ý thức anh chị hãy làm sáng tỏ bài thơ trên
Không giam được trí óc
Ðế quốc tù ta, ta chẳng tù
Ta còn bộ óc, ta không lo
Giam người khóa cả chân tay lại
Chẳng thể ngăn ta nghĩ tự do.
Xuân Thủy
3. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG
DUY VẬT
Phương pháp siêu hình
và phương pháp biện chứng?
Hai phương pháp nhận thức đối lập nhau trong lịch sử triết học.
PHƯƠNG PHÁP SIÊU HÌNH
Là phương pháp xem xét sự vật hiện tượng trong sự cô lập, tách biệt
không có sự liên hệ tác động lẫn nhau, nếu có liên hệ thì chỉ là liên hệ bên ngoài, ngẫu nhiên.
Phương pháp biện chứng xem xét sự vật hiện tượng
trong sự liên hệ tác động qua lại giữa chúng
PHƯƠNG PHÁP BIỆN CHỨNG
Giữa các giống loài
không tồn tại mối liên hệ sinh thành - phát triển và chỉ có sự biến đổi về số lượng cùng loài
PHƯƠNG PHÁP SIÊU HÌNH
PHƯƠNG PHÁP BIỆN CHỨNG
Giữa các giống loài
có tồn tại mối liên hệ sinh thành - phát triển
& biến đổi về chất trước sự tác động của môi trường sống
(Theo thuyết tiến hóa)
PHÉP BIỆN CHỨNG?
LÀ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NHẬN THỨC SỰ VẬT HIỆN TƯỢNG
TRONG SỰ VẬN ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHÚNG
PBC CHẤT PHÁC
THỜI CỔ ĐẠI
PBC DUY VẬT HIỆN ĐẠI
PBC DUY TÂM
CỔ ĐIỂN ĐỨC
CÁC HÌNH THỨC CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG
CÁC HÌNH THỨC CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG
Phép biện chứng chất phác thời cổ đại:
mang tính chất trực quan, thô sơ, chất phác
KIM
MỘC
THỦY
HỎA
THỔ
Phép biện chứng chất phác thời cổ đại chưa thấy được những quy luật nội tại vận động và phát triển của sự vật hiện tượng
Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức
TIÊU BIỂU LÀ NHÀ TRIẾT HỌC DUY TÂM KHÁCH QUAN G.V HÊGHEN
"Cái gì hợp lý thì tồn tại;
Cái gì tồn tại thì hợp lý"
(G.W.Ph. Hegen)
Do dựa trên nền thế giới quan duy tâm, phép biện chứng cổ điển Đức không thực sự khoa học
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
Phép biện chứng duy vật là đỉnh cao của sự phát triển phép biện chứng; phản ánh đúng sự liên hệ, vận động, phát triển của thế giới.
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
THEO PH.ĂNGGHEN:
"Phép biện chứng chẳng qua là môn khoa học về những quy luật phổ biến
của sự vận động và phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy"
LÀ PHÉP BIỆN CHỨNG DỰA TRÊN QUAN ĐIỂM DUY VẬT
ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN
CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
Chỉ nghiên cứu, khái quát những quy luật
chung nhất, phổ biến nhất trong cả 3 lĩnh vực
tự nhiên, xã hội và tư duy
Các quy luật của phép biện chứng duy vật là
phương pháp luận chung nhất cho sự nghiên cứu
của các ngành khoa học và của hoạt động thực tiễn
Phép biện chứng duy vật có sự thống nhất giữa
thế giới quan duy vật và phép biện chứng
VAI TRÒ CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
LÀ CÔNG CỤ SẮC BÉN ĐỂ NHẬN THỨC VÀ CẢI TẠO THẾ GIỚI
3.1. HAI NGUYÊN LÝ CỦA
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
"MỐI LIÊN HỆ"?
SỰ
THỐNG NHẤT
Tính quy định
Tính tương tác
Tính biến đổi
HÀM NGHĨA CỦA KHÁI NIỆM
MỐI LIÊN HỆ
3.1.1. NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN
Khái niệm triết học chỉ sự phụ thuộc, sự tác động,
quy định lẫn nhau giữa các bộ phận cấu thành sự vật, hay giữa các sự vật với nhau
Khái niệm mối liên hệ là một khái niệm triết học nói nên rằng, thế giới là một chỉnh thể thống nhất, các sự vật, hiện tượng, quá trình cấu thành thế giới vừa tách biệt, vừa liên hệ qua lại, thâm nhập và chuyển hoá lẫn nhau.
"Mối liên hệ phổ biến"
"Mối liên hệ phổ biến"
Cơ sở của của mối liên hệ phổ biến
là ở tính thống nhất vật chất của thế giới
Tính chất của mối liên hệ?
Tính khách quan
Tính phổ biến
Mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng trong thế giới
là khách quan,vốn có của bản thân sự vật hiện tượng,
không phụ thuộc vào ý thức con người
Mối liên hệ chẳng những có ở mọi sự vật, hiện tượng mà
còn có ở các mặt, các yếu tố, các quá trình cấu thành sự vật,
hiện tượng, có ở mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
Tính phong phú và đa dạng của liên hệ còn thể hiện:
Liên hệ bên ngoài - liên hệ bên trong
Cơ bản - không cơ bản
Bản chất - không bản chất
Chủ yếu - thứ yếu
Tất nhiên - ngẫu nhiên...
Tính đa dạng, phong phú
Mối liên hệ của sự vật hiện tượng
là đa dạng, phong phú và vô cùng, vô tận.
Hơn nữa giữa chúng lại có sự biến đổi chuyển hóa cho nhau.
Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nguyên lý
Quan điểm Toàn diện:
* Nhận thức sự vật, hiện tượng
phải nhận thức nó trong mối liên hệ qua lại với các sự vật, hiện tượng khác;
trong mối liên hệ giữa các thuộc tính, các bộ phận, các yếu tố cấu thành sự vật
* Trong hoạt động thực tiễn cải tạo sự vật, hiện tượng
phải có các giải pháp đồng bộ, toàn diện
Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nguyên lý
Quan điểm Lịch sử - cụ thể
Cần phân loại đúng
vai trò, vị trí của các mối liên hệ cụ thể của sự vật
để có biện pháp thúc đẩy sự vật phát triển theo mục đích nhất định
KHÁI NIỆM "PHÁT TRIỂN"
3.1.2. NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN
Phát triển
từ vượn thành người
Tăng dân số
Phát triển là khái niệm dùng để khái quát quá trình vận động đi lên của sự vật thông qua các bước nhảy vọt về chất.
(Phát triển là quá trình biến đổi về chất theo hướng ngày càng hoàn thiện)
(Phát triển khác với tăng lên hay giảm đi về số lượng)
3.1.2. NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN
Quan điểm siêu hình: phủ nhận sự phát triển. Nếu có sự phát triển thì chỉ là sự tăng lên hoặc giảm đi đơn thuần về mặt lượng, không có sự thay đổi về chất, không có sự ra đời của cái mới.
Quan điểm biện chứng: phát triển là một quá trình vận động tiến lên thông qua những bước nhảy vọt về chất, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời.
Nguồn gốc của sự phát triển là cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập ở bên trong bản thân sự vật.
Hàng vạn năm
Khoảng
4000 năm
Cuối TK XX
Phát triển
của kỹ thuật và ứng dụng
Tính chất của sự phát triển
Tính khách quan:
Phát triển là quá trình tự thân của bản thân sự vật hiện tượng.
Nguyên nhân của phát triển là do sự đấu tranh giữa các mặt đối
lập bên trong sự vật hiện tượng.
Tính phổ biến:
Sự phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy;
phát triển là khuynh hướng chung của các sự vật hiện tượng
Tính đa dạng, phong phú:
Sự phát triển diễn ra với các hình thức, trình độ,
không gian và thời gian khác nhau ở các sự vật, hiện
tượng khác nhau.
Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nguyên lý
Quan điểm phát triển:
* Khi xem xet sự vật, hiện tượng
phải đặt nó trong sự vận động phát triển,
phải phát hiện xu hướng biến đổi, chuyển hoá của chúng
* Trong quá trình phát triển, sự vật thường có cả sự biến đổi đi lên
lẫn những bước thụt lùi. Do đó, trước khó khăn, thất bại tạm thời
cần phải bình tĩnh, có niềm tin.
Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nguyên lý
Quan điểm lịch sử - cụ thể:
* Khi xem xét sự vận động phát triển
của sự vật cần xem xét cả lịch sử quá trình phát triển
và các giai đoạn phát triển cụ thể của nó.
3.2. CÁC CẶP PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
Phạm trù và phạm trù triết học
Phạm trù là khái niệm rộng nhất phản ánh những mặt,
những thuộc tính, tính chất, những mối liên hệ chung nhất,
cơ bản nhất của các sự vật, hiện tượng trong một lĩnh vực nhất định.
Con người
Sinh vật
Động vật
Phạm trù và phạm trù triết học
Phạm trù Triết học là khái niệm rộng nhất phản ánh những mặt,
những thuộc tính, những mối liên hệ cơ bản và phổ biến nhất
của các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan.
xã hội
VẬT CHẤT
TỰ NHIÊN
Tư duy
Phạm trù và phạm trù triết học
Phạm trù hình thành trong quá trình nhận thức
và hoạt động thực tiễn của con người.
Phạm trù là hình thức phản ánh của tư duy về thế giới khách quan,
do đó nội dung của phạm trù mang tính khách quan.
Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật
Phép biện chứng duy vật khái quát các quan hệ tương tác,
vận động, biến đổi vô cùng đa dạng, phức tạp của sự vật, hiện tượng bằng các cặp phạm trù cơ bản.
3.2.1. Cặp phạm trù: cái riêng & cái chung
Cái riêng: mỗi sự vật...
Cái chung: Cái tồn tại phổ biến
ở những cái riêng
Cái đơn nhất: Chỉ có ở mỗi
cái riêng xác định
Khái niệm
Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình nhất định.
Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính, những mặt, những yếu tố, những quan hệ… tồn tại phổ biến ở nhiều sự vật, hiện tượng.
Ví dụ
Cái riêng
Ví dụ
Cái chung
Quan hệ biện chứng giữa
cái chung và cái riêng
Cho rằng cái riêng, cái chung, cái đơn nhất đều tồn tại khách quan, giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ với nhau được thể hiện
- Thứ nhất: “cái chung” chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu thị sự tồn tại của mình
Ví dụ: Không có một cái cây nói chung nào tồn tại bên cạnh cây cam, cây quýt, cây đào cụ thể; những cây trên đều có những đặc tính chung, có rễ, có thân, có lá, có quá trình đồng hóa, dị hóa để duy trì sự sống.
- Thứ hai: Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung (không có cái riêng tuyệt đối).
Ví dụ: Một con người là một cái riêng (không thể tồn tại độc lập được mà phải gắn liền với thế giới tự nhiên (vật chất hữu cơ) và xã hội loài người (quan hệ với mọi người).
Thứ ba: Cái riêng là cái toàn bộ phong phú hơn cái chung vì: ngoài đặc điểm giống với nhiều cái khác, cái riêng còn có cái đơn nhất, cái đặc thù chỉ nó mới có.
Ví dụ: Giai cấp công nhân Việt Nam là “cái riêng” bên cạnh cái chung với giai cấp công nhân ở các nước trên thế giới bị bóc lột của giai cấp tư sản, giai cấp không có tư liệu sản xuất… lao động gắn liền với máy móc và có tính chất xã hội… Giai cấp công nhân Việt Nam còn có những những đặc điểm riêng: xuất thân từ giai cấp nông dân, ra đời gắn liền với việc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp cho nên gần gũi với giai cấp nông dân, bị chủ nghĩa đế quốc thống trị. Những đặc điểm đó khác với giai cấp công nhân các nước tư bản chủ nghĩa.
Ý nghĩa phương pháp luận
Vì cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung nên không được tuyệt đối hóa cái riêng
Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng, nên muốn tìm ra cái chung (bản chất, quy luật, chính sách, v.v..) phải thông qua việc nghiên cứu cái riêng. Mặt khác, khi áp dụng cái chung vào cái riêng cần phải tính đến đặc điểm và những điều kiện tồn tại cụ thể của cái riêng.
Ví dụ: Xem xét thiệt hại của một vùng nào đó bị thiên tai ta phải xem xét từng hộ dân từng con đường từng chi tiết bị thiệt hại nặng nhẹ rồi sau đó ta mới liên hệ lại với nhau
3.2.2.Cặp phạm trù: Nguyên nhân & kết quả
Khái niệm: Nguyên nhân & kết quả
Nguyên nhân: Là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động qua lại
giữa các mặt, các bộ phận, các thuộc tính, các yếu tố trong một sự
vật hoặc giữa các sự vật với nhau
Gây ra một sự biến đổi nhất định.
Kết quả: Là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi nhất định do
Nguyên nhân tạo ra.
3.2.2.Cặp phạm trù: Nguyên nhân & kết quả
Sự "tương tác"của dòng điện lên "dây tóc" bóng đèn (là nguyên nhân)
làm cho dây tóc nóng lên và phát sáng (kết quả)
Ví dụ
Bão (nguyên nhân) -> thiệt hại mùa màng (kết quả xấu)
- Chủ nghĩa đế quốc là nguyên nhân của chiến tranh xâm lược
3.2.2.Cặp phạm trù: Nguyên nhân và kết quả
Mối quan hệ:
Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả về mặt thời gian
Căn cứ vào tính chất, vai trò của nguyên nhân đối với ựu hình thành kết quả:
+ Nguyên nhân chủ yếu – Nguyên nhân thứ yếu
+ Nguyên nhân bên trong – Nguyên nhân bên ngoài
+ Nguyên nhân khách quan – Nguyên nhân chủ quan.
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả về mặt thời gian
Ví dụ
+ Bão (nguyên nhân) xuất hiện trước, sự thiệt hại của hoa màu, mùa màng do bão gây ra thì phải xuất hiện sau.
Tuy nhiên không phải mối liên hệ nối tiếp nào cũng đều biểu hiện mối liên hệ nhân quả.
Ví dụ:
Ngày không phải là nguyên nhân của đêm
- Mùa xuân không phải là nguyên nhân của mùa hè.
3.2.2.Cặp phạm trù: Nguyên nhân và kết quả
Ý nghĩa PP luận
Muốn cải tạo SVHT thì phải hiểu rõ nguyên nhân của nó
Trong hoạt động thực tiễn muốn cho kết quả nào ra đời thì phải tạo ra nguyên nhân phát huy tác dụng và ngược lại
Cần phải xác định đúng nguyên nhân để giải quyết vấn đề này sinh vì các nguyên nhân có vai trò không như nhau.
3.2.3.Cặp phạm trù: Tất nhiên và ngẫu nhiên
Tất nhiên: là khái niệm triết học dùng để chỉ
cái do nguyên nhân chủ yếu bên trong sự vật quy định
và trong những điều kiện nhất định, nó nhất định phải xảy ra như thế
chứ không phải thế nào khác.
Ngẫu nhiên: Là một phạm trù triết học chỉ cái
không phải do bản chất, kết cấu bên trong sự vật, mà do những
nguyên nhân bên ngoài, do sự ngẫu hợp của những hoàn cảnh
bên ngoài quyết định.Vì vậy nó có thể xảy ra hoặc không xảy ra
, có thể xảy ra dưới hình thức này hoặc hình thức khác
3.2.3.Cặp phạm trù: Tất nhiên và ngẫu nhiên
Tất nhiên: Cái xuất phát từ
bản chất, quy luật;
Ngẫu nhiên: xuất phát từ ngẫu hợp
của hoàn cảnh
Tổng giá cả ngang bằng tổng giá trị của hàng hoá (Tất nhiên),
nhưng do tác động của cung - cầu cụ thể khác nhau đã làm cho giá cả xoay quanh giá trị (ngẫu nhiên)
Ví dụ
+ Là nhà Tư bản thì nhất thiết phải bóc lột công nhân đó là tất yếu.
Giống tốt, mạ khỏe, nước đủ, đủ phân, chăm sóc chu đáo thì năng suất lúa cao đó là tất nhiên.
Ví dụ: Những yếu tố làm cho năng suất lúa tăng cao cũng có thể do sâu rầy, bão tố ập tới thì mất trắng đó lại là ngẫu nhiên.
Quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên
+ Tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình xuyên qua vô số những cái ngẫu nhiên.
+ Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của tất nhiên, bổ sung cho tất nhiên.
+ Không có tất nhiên thuần túy tách rời cái ngẫu nhiên, cũng như không có cái ngẫu nhiên thuần túy tách rời cái tất nhiên.
3.2.3.Cặp phạm trù: Tất nhiên và ngẫu nhiên
Ý nghĩa PP luận
Trong hoạt động thực tiễn cần dựa vào cái tất nhiên không nên đựa vào cái ngẫu nhiên. Tuy nhiên cần phải dự báo trước được một số cái ngẫu nhiên.
Cần tạo ra những điều kiện thích hợp nhất định để ngăn cản hoặc thúc đẩy sao cho có lợi cho con người.
3.2.4.Cặp phạm trù: Nội dung và hình thức
* Khái niệm:
- Nội dung tức phạm trù chỉ tổng hợp tất cả những
mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật
- Hình thức là phạm trù chỉ phương thức tồn tại và
phát triển của sự vật, là hệ thống các mối liên hệ
tương đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật đó.
+ Một cái bàn học: Toàn bộ những vật liệu gỗ, đinh… là nội dung còn hình thức là sự sắp xếp nguyên vật liệu đó
Ví dụ
+ Nội dung cơ thể sống là toàn bộ yếu tố vật chất (tế bào, khí quan, quá trình tạo nên cơ thể đó).
Hình thức: là cách sắp xếp trình tự các tế bào của cơ thể để tạo thành con hay cây gì đó.
Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
+ Không có hình thức không chứa nội dung, cũng như không có một nội dung nào mà không tồn tại trong một hình thức nhất định.
+ Các yếu tố tạo thành sự vật vừa góp phần tạo nên nội dung, vừa tham gia tạo nê nhình thức. Vì vậy, nội dung, hình thức không tách rời nhau mà gắn bó với nhau chặt chẽ.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Nội dung và hình thức luôn thống nhất với nhau nên trong hoạt động thực tiễn, cần tránh sự tách rời giữa nội dung và hình thức hoặc tuyết đối hóa một trong hai mặt đó.
- Nội dung quyết định hình thức cho nên khi xem xét sự vật, hiện tượng, trước hết cần căn cứ vào nội dung của nó, muốn thay đổi sự vật, hiện tượng thì trước hết phải thay đổi nội dung của nó.
Ví dụ:
+ Nội dung về kinh tế: xây dựng kinh tế nhiều thành phần.
+ Hình thức được biểu hiện:
- Kinh tế nhà nước: giai cấp công nhân
- Kinh tế tập thể: Giai cấp nông dân
- Kinh tế tư sản nhà nước: Giai cấp tư sản dân tộc.
Kinh tế tư sản nước ngoài: Giai cấp tư sản
Kinh tế tư nhân
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
3.2.5.Cặp phạm trù: Bản chất và hiện tượng
*Khái niệm
Bản chất là tổng hợp tất cả những mặt,
những mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn
định ở bên tron sự vật, quy định sự vận
động và phát triển của sự vật đó. Còn hiện
tượng là biểu hiện của những mặt, những
mối liên hệ ấy ra bên ngoài
Ví dụ:Bản chất một nguyên tố hóa học là mối liên hệ giữa điện tử và hạt nhân, còn những tính chất hóa học của nguyên tố đó khi tương tác với các nguyên tố khác là hiện tượng thể hiện ra bên ngoài của mối liên kết giữa điện tử và hạt nhân.
Ví dụ: + Bản chất của giai cấp tư sản là bóc lột giai cấp công nhân và người lao động bằng nhiều quy luật: Quy luật giá trị thăng dư, quy luật lợi nhuận…
Quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng:
+ Thống nhất trong sự vật:
- Bản chất bao giờ cũng bộc lộ ra qua hiện tượng, còn hiện tượng bao giờ cũng là sự thể hiện của bản chất;
Không có bản chất thuần túy tách rời hiện tượng và ngược lại, không có hiện tượng không thể hiện bản chất;
Bản chất khác nhau bộc lộ qua các hiện tượng khác nhau;
Quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng:
+ Thống nhất bao gồm mâu thuẫn:
Bản chất sâu sắc hơn hiện tượng, hiện tượng phong phú hơn bản ch
PHÂN VIỆN MIỀN NAM
KHOA LÝ LUẬN & KHOA HỌC CƠ SỞ
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Ths Bùi Văn Tuyển
Bộ môn: NNLCB CỦA CNMLN
SĐT: 0976.226.944
Email: [email protected]
Bài 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
Môn Triết Học
BỘI DUNG CHÍNH
1. Khái niệm về triết học
2. CNDV mácxít – cơ sở khoa học cho nhận thức và cải tạo hiện thực
3. Nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật
4 . Lý luận nhận thức duy vật biện chứng
+ Trung quốc: Triết học là “TRÍ”: Nhận thức sâu sắc bản chất của sự vật; xác định được xu hướng phát triển của nó
+ Phương tây cổ đại: Philosphia: Yêu mến sự thông thái
1. Khái lược về triết học Mác – Lênin
1.1. Những vấn đề cơ bản của triết học, chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
Triết học là gì
Là hệ thống trí thức lý luận của con người về thế giới, về vị trí vai trò của con người trong thế giới đó
1. Khái lược về triết học Mác – Lênin
1.1. Những vấn đề cơ bản của triết học, chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
Triết học là gì
Hệ thống trí thức lý luận của con người về thế giới:
+ Tri thức lý luận là gì?
+ Hệ thống tri thức lý luận là gì?
+ Hệ thống tri thức lý luận chung nhất?
1. Khái lược về triết học Mác – Lênin
1.1. Những vấn đề cơ bản của triết học, chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
Triết học là gì
vị trí vai trò của con người trong thế giới: Nhận thức thế giới và cải tạo thế giới.
1. Khái lược về triết học Mác – Lênin
1.1. Những vấn đề cơ bản của triết học, chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
Triết học là gì
SỰ ĐỐI LẬP GIỮA CNDV VÀ CNDT TRONG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
Ph. Ăngghen khái quát vấn đề cơ bản của triết học: Vấn đề cơ bản lớn của triết học là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại ( giữa vật chất và ý thức).
Tư duy
Tồn tại
SỰ ĐỐI LẬP GIỮA CNDV VÀ CNDT TRONG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
Vấn đề cơ bản của triết học gồm hai mặt:
- Mặt thứ nhất: Vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau và cái nào quyết định cái nào?
- Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học được giải quyết như thế nào?
Hai trường phái triết học đối lập trong lịch sử với hai quan điểm khác nhau trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học:
- Chủ nghĩa duy vật: coi vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức.
- Chủ nghĩa duy tâm: coi ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất.
Mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học được giải quyết như thế nào?
Con người có khả năng nhận thức được thế giới không?
- Có thể nhận thức được (Có thể biết - Khả tri luận)
- Không thể nhận thức được thế giới (Bất khả tri luận)
- Chủ nghĩa nhị nguyên và Chủ nghĩa hoài nghi
BÀI TẬP: Theo truyền thuyết chúa trời đã dành ra bảy ngày để sáng tạo muôn loài, trong đó có thủy tổ loài người là ông A- đam và bà Ê – va. Ở Trung Quốc cũng có truyện thần Nữ Oa dùng đất thó nặn thành người. Còn đối với Ấn Độ vị thần tạo ra người là thần Bra – hma
Anh (Chị) hãy cho biết cách lý giải về thủy tổ của loài người được thể hiện trong bài viết trên là duy vật hay duy tâm?
Diễn đạt cô đọng:
Thế giới quan là quan niệm của con người về thế giới và vị trí của con người trong thế giới.
Diễn đạt đầy đủ:
Thế giới quan là hệ thống tổng quát những quan điểm về thế giới, bao gồm cả những nguyên tắc, quan điểm, niềm tin, định hướng hoạt động của con người (cá nhân, giai cấp, dân tộc,v.v...
1.2.1.Thế giới quan là gì?
1.2.Chức năng thế giới quan và phương pháp luận của triết học
+Cấu trúc của thế giới quan ?
-Tri thức: gồm những hiểu biết của con người về thế giới (Tri thức kinh nghiệm, tri thức lý luận)
- Niềm tin: (Niềm tin mù quáng,
niềm tin dựa trên cơ sở khoa học
- Lý tưởng: Hoài bão, thôi thúc con người vươn tới
Triết học là hạt nhân của thế giới quan, quyết định mọi bộ phận còn lại của thế giới quan.
1.2.Chức năng thế giới quan và phương pháp luậncủa triết học
+Sự tiến hoá của thế giới quan
trong lịch sử
Thế giới quan
Huyền thoại
Thế giới quan
Tôn giáo
Thế giới quan
Triết học
Có sự tồn tại đan xen, trầm tích trong giai đoạn hiện nay
1.2.Chức năng thế giới quan và phương pháp luậncủa triết học
+Vai trò của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử
Chủ nghĩa duy vật có nguồn gốc từ sự phát triển của khoa học và thực tiễn, tồn tại và phát triển gắn với lợi ích của các lực lượng tiến bộ trong xã hội.
Chủ nghĩa duy vật là sự khái quát, đúc kết kinh nghiệm mà con người đã đạt được trong từng giai đoạn lịch sử, có tác dụng định hướng cho các lực lượng tiên bộ.
1.2.Chức năng thế giới quan và phương pháp luậncủa triết học
+Vai trò của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử
Chủ nghĩa duy vật phát triển qua nhiều hình thức lịch sử, mà hình thức cao nhất là chủ nghĩa duy vật biện chứng
Chủ nghĩa duy vật trước Mác còn có nhiều hạn chế:
- “Căn bản là máy móc”
- Phi lịch sử, không biện chứng
- Lý giải bản chất con người một cách trừu tượng, không hiểu ý nghĩa của “cách mạng hoạt động thực tiễn”
1.2.Chức năng thế giới quan và phương pháp luậncủa triết học
* Các hình thức phát triển
của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử
Chủ nghĩa duy vật chất phác thời kỳ cổ đại
Đồng nhất vật chất với dạng cụ thể của của vật chất; dựa trên sự quan sát trực tiếp để đưa ra quan điểm về vật chất, chưa có sự minh chứng của các tri thức khoa học.
Chủ nghĩa duy vật siêu hình
Tồn tại nổi trội vào thời kỳ phục hưng và cận đại. Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của tư duy siêu hình, máy móc của cơ học thế kỷ XVII- XVIII. Chủ nghĩa duy vật siêu hình xem xét thế giới vật chất như là các bộ phận, các mặt tách rời nhau, không có liên hệ tác động qua lại giữa chúng
Chủ nghĩa duy vật biện chứng
C.Mác và Ph. Ăng - ghen sáng lập vào nửa đầu thế kỷ XIX, V.I Lênin phát triển vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, là sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng. Chủ nghĩa duy vật biện chứng là trình độ cao nhất của chủ nghĩa duy vật.
+ Phương pháp là gì?
- Hệ thống những nguyên tắc được rút ra từ tri thức về các quy luật khách quan để điều chỉnh hoạt động nhận thức và thực tiễn, nhằm thực hiện mục đích.
- Bất kỳ phương pháp nào cũng là sự thống nhất giữa khách quan và chủ quan (Chủ thể lựa chọn PP này hay PP khác; nội dung PP là kết quả khái quát được rút ra từ đối tượng nghiên cứu; PP bắt nguồn từ thực tiễn; PP không có sẵn và cũng không bất biến)
- Phương pháp có 2 loại: PP nhận thức và PP hoạt động.
1.2.2. Chức năng Phương pháp luận của triết học
Diễn đạt cô đọng:
Phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là khoa học về phương pháp.
- Diễn đạt đầy đủ:
Phương pháp luận là hệ thống
những quan điểm, những nguyên tắc xuất phát chỉ đạo chủ thể trong việc xác định phương pháp cụ thể, cũng như phạm vi, khả năng áp dụng các phương pháp một cách hợp lý, hiệu quả.
+Phương pháp luận là gì?
1.2.2.Chức năng Phương pháp luận của triết học
Ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng, sau đó được Lênin kế thừa và phát triển. Do tiếp thu được toàn bộ những tinh hoa trong lịch sử tư tưởng nhân loại, lại được hậu thuẫn bởi những thành tựu khoa học tự nhiên đương thời, nên triết học Mác – Lênin ra đời đã khắc phục được những hạn chế của thế giới quan triết học trước đó.
1. 2.3. Khái lược về triết học Mác – Lênin
+ Hoàn cảnh ra đời
+Những điều kiện, tiền đề của sự ra đời chủ nghĩa Mác
Diều kiện
kinh tế - xã hội
Tiền đề
lý luận
Tiền đề
khoa học
tự nhiên
Sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và sự bóc lột của giai cấp tư sản đối với giai cấp vô sản vào những năm đầu thế kỷ XIX.
Điều kiện kinh tế - xã hội.
SỰ BÓC LỘT CỦA TƯ BẢN
ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG LÀM THUÊ
CUỘC ĐẤU TRANH CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
CUỘC ĐẤU TRANH CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
1.Triết học cổ điển Đức
2. Kinh tế chính trị học Anh
3. Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp
Tiền đề (nguồn gốc) lý luận
KẾ THỪA TRIẾT HỌC HÊGEN
Kế thừa những tư tưởng biện chứng sâu sắc của Hegen nhưng trên lập trường duy vật
KẾ THỪA TRIẾT HỌC PHOIƠBẮC
Nhà duy vật siêu hình và chỉ mới duy vật trong lĩnh vực tự nhiên, còn duy tâm trong lĩnh vực xã hội.
Kế thừa kinh tế chính trị cổ điển Anh
William Petty
1623-1687
David Ricardo
1772-1823
Adam Smith
1723-1790
Người sáng lập ra KTCT cổ điển
Đặt nền tảng lý luận giá trị lao động
Đặt cơ sở lý luận
kinh tế thị trường
Kế thừa phát triển yếu tố
khoa học của kinh tế chính trị
CÁC NHÀ CNXH KHÔNG TƯỞNG PHÁP
1. Học thuyết về tế bào.
2. Học thuyết về sự tiến hoá của các giống loài.
3. Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng.
Tiền đề khoa học tự nhiên.
Học thuyết về tế bào
Học thuyết về
sự tiến hóa các loài
ĐÁC UYN
VÀ HỌC THUYẾT VỀ
SỰ TIẾN HÓA CỦA CÁC LOÀI
Định luật
bảo toàn năng lượng
Lô-mô-nô-xốp, maye, junexơ
+Các bộ phận hình thành nên triết học Mác –Lênin
Triết học
Mác - Lênin
Kinh tế
chính trị học
Mác - lênin
Chủ nghĩa
xã hội
khoa học
Cách ngôn của Heraclit:
Thế giới vật chất "Mãi mãi đã, đang và
sẽ là ngọn lửa vĩnh viễn
đang không ngừng bùng cháy và tàn lụi".
a. Quan niệm về "vật chất"
trong lịch sử triết học trước Mác
VẬT CHẤT LÀ "LỬA"
2. Chủ nghĩa duy vật mác-xít – cơ sở khoa học cho nhận thức và hoạt động thực tiễn
2.1. Quan niệm duy vật mác xít về vật chất
a. Quan niệm về "vật chất"
trong lịch sử triết học trước Mác
VẬT CHẤT LÀ "NGUYÊN TỬ"
ĐEMOCRIT (460-370 tr.CN)
MÔ HÌNH CỦA
VẬT LÝ HỌC HIỆN ĐẠI
a. Quan niệm về "vật chất"
trong lịch sử triết học trước Mác
SỰ KHỦNG HOẢNG CỦA THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT
DỰA TRÊN QUAN NIỆM TRUYỀN THỐNG VỀ NGUYÊN TỬ
Thomson phát hiện ra
electron Năm 1897
Wilhelm Röntgen đã phát hiện ra
tia X vào cuối những năm 1800
- Đầu thế kỷ XX, cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên: phát minh tia Rơn-ghen, phát hiện hiện tượng phóng xạ, tìm ra điện tử (electron), đề ra thuyết tương đối… đối lập với những quan điểm máy móc, siêu hình về vật chất, các nhà duy tâm phủ nhận duy vật.
Định nghĩa của Lênin về "vật chất"
VẬT CHẤT LÀ TẤT CẢ NHỮNG GÌ TỒN TẠI KHÁCH QUAN ...
"Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, đưuợc cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác".
(V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ,
Mátxcơva, 1980, t.18, tr. 151).
Nội dung cơ bản của định nghĩa
- Vật chất là cái tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người. (dù con người có nhận thức hay không nhận thức được nó)
- Vật chất là cái mà khi tác động lên giác quan thì gây nên cảm giác ở con người.
- Vật chất là cái mà cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh.
Ý nghĩa định nghĩa vật chất của lênin
Góp phần xác lập quan điểm biện chứng về Vật chất; khắc phục triệt để quan điểm duy vật của chủ nghĩa duy vật cũ về vật chất. Tạo cơ sở cho việc xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử; khắc phục những hạn chế duy tâm trong quan niệm về lịch sử của chủ nghĩa duy vật
- Khẳng định khả năng nhân thức được thế giới của con người; tạo cơ sở cho việc xây dựng nhận thức luận khoa học
- Thuộc tính tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người, là tiêu chuẩn cơ bản để phân biệt cái vật chất với cái gì không phải vật chất, là cơ sở khoa học để chống lại chủ nghĩa duy tâm
- Khả năng của con người trong việc nhận thức thế giới vật chất, cổ vũ các nhà khoa học làm sâu sắc tri thức con người về thế giới vật chất
VẬT CHẤT TỒN TẠI KHÁCH QUAN
Ý THỨC LÀ SỰ PHẢN ÁNH CHỦ QUAN ĐỐI VỚI TỒN TẠI KHÁCH QUAN
BẢN CHẤT CỦA ÁNH SÁNG !?
V
A;B,C...V1,V2...
SỰ KHÁC NHAU CĂN BẢN GIỮA VẬT CHẤT & Ý THỨC
- Một sự vật bao giờ cũng được đặc trưng bởi hình thức vận động cao nhất
+ Vận động và đứng im
- Đứng im là trạng thái đối lập với vận động. Không có đứng im không thể hình thành bất kỳ sự vật xác định nào. Vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối.
+ Không gian và thời gian
- Là cái khách quan vốn có của sự vật, là hình thức tồn tại của vật chất, nó cũng vô tận, không có điểm khởi đầu, điểm kết thúc
b. Định nghĩa của của Ăngghen về "vận động" & các hình thức vận động
VẬN ĐỘNG LÀ MỌI SỰ BIẾN ĐỔI NÓI CHUNG
Các hình thức vận động
- Vận động cơ học
- Vận động vật lý
- Vận động sinh học
- Vận động hóa học
- Vận động xã hội
Các hình thức vận động của vật chất
Chuyển dịch vị trí của vật thể trong không gian
F = G.m1m2/r2
VẬN ĐỘNG CƠ GIỚI
Các hình thức vận động của vật chất
VẬN ĐỘNG VẬT LÝ
E = mc2
Các quá trình biến đổi của
nhiệt, điện, trường, các hạt cơ bản...
88Ra226 ======> 86Rn222 + 2He4
Các hình thức vận động của vật chất
VẬN ĐỘNG HÓA
NaOH + HCl = NaCl + H2O
Fe + H2SO4 = FeSO4 + H2
Sự biến đổi của các chất vô cơ, hữu cơ ...
Các hình thức vận động của vật chất
VẬN ĐỘNG SINH VẬT
Quá trình biến đổi của các cơ thể sống...
Các hình thức vận động của vật chất
VẬN ĐỘNG XÃ HỘI
Sự biến đổi của các quan hệ kinh tế,
chính trị, văn hóa...
nhận định về
thành tựu 20 năm
ĐỔI MỚI
VN THỜI HỘI NHẬP
Mối quan hệ giữa
các hình thức vận động của vật chất
c. Sự thống nhất của thế giới
Trong lịch sử có nhiều quan điểm khác nhau về thế giới, lý thuyết tôn giáo tìm sự thống nhất ở lực lượng siêu nhiên, duy tâm cho rằng thế giới tinh thần sinh ra mọi vật.
- CNDVBC khẳng định, tính thống nhất thật sự của thế giới là ở tính vật chất của nó, thể hiện:
+ Tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người.
+ Đều có những quy luật chung, khách quan và nhờ vậy chúng đều có thể chuyển hóa lẫn nhau
+ Có ý nghĩa nhận thức và khám phá thế giới
2.2. Quan điểm duy vật mác xít về ý thức
2.2. Quan điểm duy vật mác-xít về ý thức
a. Nguồn gốc của ý thức
* Nguồn gốc tự nhiên
Nguồn gốc tự nhiên
Nguồn gốc xã hội
Duy
tâm
thực thể tồn tại ngoài vật chất, sinh ra vật chất, không bao giờ mất đi
DV
trước
Mác
không thể tồn tại ngoài vật chất, nhưng một số lại cho rằng ý thức là 1dạng vật chất
DVBC
nguồn gốc tự nhiên đầu tiên phải kể đến bộ óc người, kế đến là thuộc tính phản ánh của vật chất. Não người có từ 14-15 tỷ tế bào thần kinh, chỉ có não người mới có thể sản sinh ra ý thức. Não người sinh ra ý thức vì mọi dạng vật chất đều có thuộc tính chung, phổ biến là thuộc tính phản ánh.
* Nguồn gốc xã hội
Yếu tố tự nhiên là cần nhưng chưa đủ, nguồn gốc XH mới là trực tiếp sản sinh ra ý thức, trước hết đó chính là lao động, sau lao động, cùng với lao động là ngôn ngữ, là các quan hệ xã hội, làm cho ý thức con người hình thành và phát triển
b. Bản chất của ý thức:
Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan của bộ não con người. Não người là cái phản ánh, còn hiện thực khách quan là cái được phản ánh. Ý thức không sao chép máy móc mà phản ánh năng động, sáng tạo.
Sự sáng tạo của ý thức thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau
Nhờ vậy, ý thức có sức mạnh là kim chỉ nam cho hành động.
Bản chất xã hội của ý thức: bao giờ cũng là ý thức của con người, trong những điều kiện xã hội nhất định, nên thời đại khác nhau ý thức khác nhau, thậm chí cùng thời đại, ý thức của tập đòan người này lại khác với tập đoàn khác.
Thứ nhất: phản ánh có chọn lọc, phản ánh cái cơ bản, cốt yếu nhất mà con người quan tâm
Thứ hai: không phản ánh nguyên xi, có sự cải tạo, cải biên hiện thực, tạo ra “thiên nhiên thứ hai” cho mình
Thứ ba: có sự phản ánh vượt trước,dự báo tương lai
b. Bản chất của ý thức?
BẢN TÍNH PHẢN ÁNH SÁNG TẠO CỦA Ý THỨC
Vượt qua phản ánh hiện tượng, đạt tới khái quát hóa, trừu tượng hóa ... các tồn tại khách quan,
đạt tới phản ánh cái bản chất, quy luật khách quan
thế giới
khách quan
PHẢN ÁNH
THÔNG TIN
MÔ HÌNH
LÝ THUYẾT
b.Bản chất của ý thức?
BẢN TÍNH PHẢN ÁNH SÁNG TẠO CỦA Ý THỨC
Từ hiểu biết khách quan
đến sáng tạo khách quan qua thực tiễn
2.3. Quan điểm của Chủ nghĩa duy vật mác-xít về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Mối quan hệ: Vật chất là cái có trước, quyết định, ý thức là cái có sau, bị quyết định, là phản ánh của vật chất. Vật chất quyết định ý thức là nguyên tắc cơ bản của CNDV mác-xít
Sự tác động trở lại của ý thức có vai trò to lớn, nếu không thấy rõ điều này sẽ rơi vào duy vật tầm thường
2.4.Ý nghĩa của quan điểm duy vật mácxít về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong nhận thức và cải tạo hiện thực
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tiễn khách quan, căn cứ của mọi hoạt động, tránh những hành động phiêu lưu, bất chấp quy luật.
Một là
Phải phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức để tác động cải tạo thế giới khách quan, đó là vai trò của tinh thần cách mạng, tri thức khoa học, lý luận cách mạng.
Hai là
Dựa vào mối quan hệ giữa vật chất và ý thức anh chị hãy làm sáng tỏ bài thơ trên
Không giam được trí óc
Ðế quốc tù ta, ta chẳng tù
Ta còn bộ óc, ta không lo
Giam người khóa cả chân tay lại
Chẳng thể ngăn ta nghĩ tự do.
Xuân Thủy
3. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG
DUY VẬT
Phương pháp siêu hình
và phương pháp biện chứng?
Hai phương pháp nhận thức đối lập nhau trong lịch sử triết học.
PHƯƠNG PHÁP SIÊU HÌNH
Là phương pháp xem xét sự vật hiện tượng trong sự cô lập, tách biệt
không có sự liên hệ tác động lẫn nhau, nếu có liên hệ thì chỉ là liên hệ bên ngoài, ngẫu nhiên.
Phương pháp biện chứng xem xét sự vật hiện tượng
trong sự liên hệ tác động qua lại giữa chúng
PHƯƠNG PHÁP BIỆN CHỨNG
Giữa các giống loài
không tồn tại mối liên hệ sinh thành - phát triển và chỉ có sự biến đổi về số lượng cùng loài
PHƯƠNG PHÁP SIÊU HÌNH
PHƯƠNG PHÁP BIỆN CHỨNG
Giữa các giống loài
có tồn tại mối liên hệ sinh thành - phát triển
& biến đổi về chất trước sự tác động của môi trường sống
(Theo thuyết tiến hóa)
PHÉP BIỆN CHỨNG?
LÀ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NHẬN THỨC SỰ VẬT HIỆN TƯỢNG
TRONG SỰ VẬN ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHÚNG
PBC CHẤT PHÁC
THỜI CỔ ĐẠI
PBC DUY VẬT HIỆN ĐẠI
PBC DUY TÂM
CỔ ĐIỂN ĐỨC
CÁC HÌNH THỨC CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG
CÁC HÌNH THỨC CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG
Phép biện chứng chất phác thời cổ đại:
mang tính chất trực quan, thô sơ, chất phác
KIM
MỘC
THỦY
HỎA
THỔ
Phép biện chứng chất phác thời cổ đại chưa thấy được những quy luật nội tại vận động và phát triển của sự vật hiện tượng
Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức
TIÊU BIỂU LÀ NHÀ TRIẾT HỌC DUY TÂM KHÁCH QUAN G.V HÊGHEN
"Cái gì hợp lý thì tồn tại;
Cái gì tồn tại thì hợp lý"
(G.W.Ph. Hegen)
Do dựa trên nền thế giới quan duy tâm, phép biện chứng cổ điển Đức không thực sự khoa học
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
Phép biện chứng duy vật là đỉnh cao của sự phát triển phép biện chứng; phản ánh đúng sự liên hệ, vận động, phát triển của thế giới.
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
THEO PH.ĂNGGHEN:
"Phép biện chứng chẳng qua là môn khoa học về những quy luật phổ biến
của sự vận động và phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy"
LÀ PHÉP BIỆN CHỨNG DỰA TRÊN QUAN ĐIỂM DUY VẬT
ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN
CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
Chỉ nghiên cứu, khái quát những quy luật
chung nhất, phổ biến nhất trong cả 3 lĩnh vực
tự nhiên, xã hội và tư duy
Các quy luật của phép biện chứng duy vật là
phương pháp luận chung nhất cho sự nghiên cứu
của các ngành khoa học và của hoạt động thực tiễn
Phép biện chứng duy vật có sự thống nhất giữa
thế giới quan duy vật và phép biện chứng
VAI TRÒ CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
LÀ CÔNG CỤ SẮC BÉN ĐỂ NHẬN THỨC VÀ CẢI TẠO THẾ GIỚI
3.1. HAI NGUYÊN LÝ CỦA
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
"MỐI LIÊN HỆ"?
SỰ
THỐNG NHẤT
Tính quy định
Tính tương tác
Tính biến đổi
HÀM NGHĨA CỦA KHÁI NIỆM
MỐI LIÊN HỆ
3.1.1. NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN
Khái niệm triết học chỉ sự phụ thuộc, sự tác động,
quy định lẫn nhau giữa các bộ phận cấu thành sự vật, hay giữa các sự vật với nhau
Khái niệm mối liên hệ là một khái niệm triết học nói nên rằng, thế giới là một chỉnh thể thống nhất, các sự vật, hiện tượng, quá trình cấu thành thế giới vừa tách biệt, vừa liên hệ qua lại, thâm nhập và chuyển hoá lẫn nhau.
"Mối liên hệ phổ biến"
"Mối liên hệ phổ biến"
Cơ sở của của mối liên hệ phổ biến
là ở tính thống nhất vật chất của thế giới
Tính chất của mối liên hệ?
Tính khách quan
Tính phổ biến
Mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng trong thế giới
là khách quan,vốn có của bản thân sự vật hiện tượng,
không phụ thuộc vào ý thức con người
Mối liên hệ chẳng những có ở mọi sự vật, hiện tượng mà
còn có ở các mặt, các yếu tố, các quá trình cấu thành sự vật,
hiện tượng, có ở mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
Tính phong phú và đa dạng của liên hệ còn thể hiện:
Liên hệ bên ngoài - liên hệ bên trong
Cơ bản - không cơ bản
Bản chất - không bản chất
Chủ yếu - thứ yếu
Tất nhiên - ngẫu nhiên...
Tính đa dạng, phong phú
Mối liên hệ của sự vật hiện tượng
là đa dạng, phong phú và vô cùng, vô tận.
Hơn nữa giữa chúng lại có sự biến đổi chuyển hóa cho nhau.
Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nguyên lý
Quan điểm Toàn diện:
* Nhận thức sự vật, hiện tượng
phải nhận thức nó trong mối liên hệ qua lại với các sự vật, hiện tượng khác;
trong mối liên hệ giữa các thuộc tính, các bộ phận, các yếu tố cấu thành sự vật
* Trong hoạt động thực tiễn cải tạo sự vật, hiện tượng
phải có các giải pháp đồng bộ, toàn diện
Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nguyên lý
Quan điểm Lịch sử - cụ thể
Cần phân loại đúng
vai trò, vị trí của các mối liên hệ cụ thể của sự vật
để có biện pháp thúc đẩy sự vật phát triển theo mục đích nhất định
KHÁI NIỆM "PHÁT TRIỂN"
3.1.2. NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN
Phát triển
từ vượn thành người
Tăng dân số
Phát triển là khái niệm dùng để khái quát quá trình vận động đi lên của sự vật thông qua các bước nhảy vọt về chất.
(Phát triển là quá trình biến đổi về chất theo hướng ngày càng hoàn thiện)
(Phát triển khác với tăng lên hay giảm đi về số lượng)
3.1.2. NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN
Quan điểm siêu hình: phủ nhận sự phát triển. Nếu có sự phát triển thì chỉ là sự tăng lên hoặc giảm đi đơn thuần về mặt lượng, không có sự thay đổi về chất, không có sự ra đời của cái mới.
Quan điểm biện chứng: phát triển là một quá trình vận động tiến lên thông qua những bước nhảy vọt về chất, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời.
Nguồn gốc của sự phát triển là cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập ở bên trong bản thân sự vật.
Hàng vạn năm
Khoảng
4000 năm
Cuối TK XX
Phát triển
của kỹ thuật và ứng dụng
Tính chất của sự phát triển
Tính khách quan:
Phát triển là quá trình tự thân của bản thân sự vật hiện tượng.
Nguyên nhân của phát triển là do sự đấu tranh giữa các mặt đối
lập bên trong sự vật hiện tượng.
Tính phổ biến:
Sự phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy;
phát triển là khuynh hướng chung của các sự vật hiện tượng
Tính đa dạng, phong phú:
Sự phát triển diễn ra với các hình thức, trình độ,
không gian và thời gian khác nhau ở các sự vật, hiện
tượng khác nhau.
Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nguyên lý
Quan điểm phát triển:
* Khi xem xet sự vật, hiện tượng
phải đặt nó trong sự vận động phát triển,
phải phát hiện xu hướng biến đổi, chuyển hoá của chúng
* Trong quá trình phát triển, sự vật thường có cả sự biến đổi đi lên
lẫn những bước thụt lùi. Do đó, trước khó khăn, thất bại tạm thời
cần phải bình tĩnh, có niềm tin.
Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nguyên lý
Quan điểm lịch sử - cụ thể:
* Khi xem xét sự vận động phát triển
của sự vật cần xem xét cả lịch sử quá trình phát triển
và các giai đoạn phát triển cụ thể của nó.
3.2. CÁC CẶP PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
Phạm trù và phạm trù triết học
Phạm trù là khái niệm rộng nhất phản ánh những mặt,
những thuộc tính, tính chất, những mối liên hệ chung nhất,
cơ bản nhất của các sự vật, hiện tượng trong một lĩnh vực nhất định.
Con người
Sinh vật
Động vật
Phạm trù và phạm trù triết học
Phạm trù Triết học là khái niệm rộng nhất phản ánh những mặt,
những thuộc tính, những mối liên hệ cơ bản và phổ biến nhất
của các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan.
xã hội
VẬT CHẤT
TỰ NHIÊN
Tư duy
Phạm trù và phạm trù triết học
Phạm trù hình thành trong quá trình nhận thức
và hoạt động thực tiễn của con người.
Phạm trù là hình thức phản ánh của tư duy về thế giới khách quan,
do đó nội dung của phạm trù mang tính khách quan.
Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật
Phép biện chứng duy vật khái quát các quan hệ tương tác,
vận động, biến đổi vô cùng đa dạng, phức tạp của sự vật, hiện tượng bằng các cặp phạm trù cơ bản.
3.2.1. Cặp phạm trù: cái riêng & cái chung
Cái riêng: mỗi sự vật...
Cái chung: Cái tồn tại phổ biến
ở những cái riêng
Cái đơn nhất: Chỉ có ở mỗi
cái riêng xác định
Khái niệm
Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình nhất định.
Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính, những mặt, những yếu tố, những quan hệ… tồn tại phổ biến ở nhiều sự vật, hiện tượng.
Ví dụ
Cái riêng
Ví dụ
Cái chung
Quan hệ biện chứng giữa
cái chung và cái riêng
Cho rằng cái riêng, cái chung, cái đơn nhất đều tồn tại khách quan, giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ với nhau được thể hiện
- Thứ nhất: “cái chung” chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu thị sự tồn tại của mình
Ví dụ: Không có một cái cây nói chung nào tồn tại bên cạnh cây cam, cây quýt, cây đào cụ thể; những cây trên đều có những đặc tính chung, có rễ, có thân, có lá, có quá trình đồng hóa, dị hóa để duy trì sự sống.
- Thứ hai: Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung (không có cái riêng tuyệt đối).
Ví dụ: Một con người là một cái riêng (không thể tồn tại độc lập được mà phải gắn liền với thế giới tự nhiên (vật chất hữu cơ) và xã hội loài người (quan hệ với mọi người).
Thứ ba: Cái riêng là cái toàn bộ phong phú hơn cái chung vì: ngoài đặc điểm giống với nhiều cái khác, cái riêng còn có cái đơn nhất, cái đặc thù chỉ nó mới có.
Ví dụ: Giai cấp công nhân Việt Nam là “cái riêng” bên cạnh cái chung với giai cấp công nhân ở các nước trên thế giới bị bóc lột của giai cấp tư sản, giai cấp không có tư liệu sản xuất… lao động gắn liền với máy móc và có tính chất xã hội… Giai cấp công nhân Việt Nam còn có những những đặc điểm riêng: xuất thân từ giai cấp nông dân, ra đời gắn liền với việc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp cho nên gần gũi với giai cấp nông dân, bị chủ nghĩa đế quốc thống trị. Những đặc điểm đó khác với giai cấp công nhân các nước tư bản chủ nghĩa.
Ý nghĩa phương pháp luận
Vì cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung nên không được tuyệt đối hóa cái riêng
Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng, nên muốn tìm ra cái chung (bản chất, quy luật, chính sách, v.v..) phải thông qua việc nghiên cứu cái riêng. Mặt khác, khi áp dụng cái chung vào cái riêng cần phải tính đến đặc điểm và những điều kiện tồn tại cụ thể của cái riêng.
Ví dụ: Xem xét thiệt hại của một vùng nào đó bị thiên tai ta phải xem xét từng hộ dân từng con đường từng chi tiết bị thiệt hại nặng nhẹ rồi sau đó ta mới liên hệ lại với nhau
3.2.2.Cặp phạm trù: Nguyên nhân & kết quả
Khái niệm: Nguyên nhân & kết quả
Nguyên nhân: Là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động qua lại
giữa các mặt, các bộ phận, các thuộc tính, các yếu tố trong một sự
vật hoặc giữa các sự vật với nhau
Gây ra một sự biến đổi nhất định.
Kết quả: Là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi nhất định do
Nguyên nhân tạo ra.
3.2.2.Cặp phạm trù: Nguyên nhân & kết quả
Sự "tương tác"của dòng điện lên "dây tóc" bóng đèn (là nguyên nhân)
làm cho dây tóc nóng lên và phát sáng (kết quả)
Ví dụ
Bão (nguyên nhân) -> thiệt hại mùa màng (kết quả xấu)
- Chủ nghĩa đế quốc là nguyên nhân của chiến tranh xâm lược
3.2.2.Cặp phạm trù: Nguyên nhân và kết quả
Mối quan hệ:
Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả về mặt thời gian
Căn cứ vào tính chất, vai trò của nguyên nhân đối với ựu hình thành kết quả:
+ Nguyên nhân chủ yếu – Nguyên nhân thứ yếu
+ Nguyên nhân bên trong – Nguyên nhân bên ngoài
+ Nguyên nhân khách quan – Nguyên nhân chủ quan.
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả về mặt thời gian
Ví dụ
+ Bão (nguyên nhân) xuất hiện trước, sự thiệt hại của hoa màu, mùa màng do bão gây ra thì phải xuất hiện sau.
Tuy nhiên không phải mối liên hệ nối tiếp nào cũng đều biểu hiện mối liên hệ nhân quả.
Ví dụ:
Ngày không phải là nguyên nhân của đêm
- Mùa xuân không phải là nguyên nhân của mùa hè.
3.2.2.Cặp phạm trù: Nguyên nhân và kết quả
Ý nghĩa PP luận
Muốn cải tạo SVHT thì phải hiểu rõ nguyên nhân của nó
Trong hoạt động thực tiễn muốn cho kết quả nào ra đời thì phải tạo ra nguyên nhân phát huy tác dụng và ngược lại
Cần phải xác định đúng nguyên nhân để giải quyết vấn đề này sinh vì các nguyên nhân có vai trò không như nhau.
3.2.3.Cặp phạm trù: Tất nhiên và ngẫu nhiên
Tất nhiên: là khái niệm triết học dùng để chỉ
cái do nguyên nhân chủ yếu bên trong sự vật quy định
và trong những điều kiện nhất định, nó nhất định phải xảy ra như thế
chứ không phải thế nào khác.
Ngẫu nhiên: Là một phạm trù triết học chỉ cái
không phải do bản chất, kết cấu bên trong sự vật, mà do những
nguyên nhân bên ngoài, do sự ngẫu hợp của những hoàn cảnh
bên ngoài quyết định.Vì vậy nó có thể xảy ra hoặc không xảy ra
, có thể xảy ra dưới hình thức này hoặc hình thức khác
3.2.3.Cặp phạm trù: Tất nhiên và ngẫu nhiên
Tất nhiên: Cái xuất phát từ
bản chất, quy luật;
Ngẫu nhiên: xuất phát từ ngẫu hợp
của hoàn cảnh
Tổng giá cả ngang bằng tổng giá trị của hàng hoá (Tất nhiên),
nhưng do tác động của cung - cầu cụ thể khác nhau đã làm cho giá cả xoay quanh giá trị (ngẫu nhiên)
Ví dụ
+ Là nhà Tư bản thì nhất thiết phải bóc lột công nhân đó là tất yếu.
Giống tốt, mạ khỏe, nước đủ, đủ phân, chăm sóc chu đáo thì năng suất lúa cao đó là tất nhiên.
Ví dụ: Những yếu tố làm cho năng suất lúa tăng cao cũng có thể do sâu rầy, bão tố ập tới thì mất trắng đó lại là ngẫu nhiên.
Quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên
+ Tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình xuyên qua vô số những cái ngẫu nhiên.
+ Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của tất nhiên, bổ sung cho tất nhiên.
+ Không có tất nhiên thuần túy tách rời cái ngẫu nhiên, cũng như không có cái ngẫu nhiên thuần túy tách rời cái tất nhiên.
3.2.3.Cặp phạm trù: Tất nhiên và ngẫu nhiên
Ý nghĩa PP luận
Trong hoạt động thực tiễn cần dựa vào cái tất nhiên không nên đựa vào cái ngẫu nhiên. Tuy nhiên cần phải dự báo trước được một số cái ngẫu nhiên.
Cần tạo ra những điều kiện thích hợp nhất định để ngăn cản hoặc thúc đẩy sao cho có lợi cho con người.
3.2.4.Cặp phạm trù: Nội dung và hình thức
* Khái niệm:
- Nội dung tức phạm trù chỉ tổng hợp tất cả những
mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật
- Hình thức là phạm trù chỉ phương thức tồn tại và
phát triển của sự vật, là hệ thống các mối liên hệ
tương đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật đó.
+ Một cái bàn học: Toàn bộ những vật liệu gỗ, đinh… là nội dung còn hình thức là sự sắp xếp nguyên vật liệu đó
Ví dụ
+ Nội dung cơ thể sống là toàn bộ yếu tố vật chất (tế bào, khí quan, quá trình tạo nên cơ thể đó).
Hình thức: là cách sắp xếp trình tự các tế bào của cơ thể để tạo thành con hay cây gì đó.
Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
+ Không có hình thức không chứa nội dung, cũng như không có một nội dung nào mà không tồn tại trong một hình thức nhất định.
+ Các yếu tố tạo thành sự vật vừa góp phần tạo nên nội dung, vừa tham gia tạo nê nhình thức. Vì vậy, nội dung, hình thức không tách rời nhau mà gắn bó với nhau chặt chẽ.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Nội dung và hình thức luôn thống nhất với nhau nên trong hoạt động thực tiễn, cần tránh sự tách rời giữa nội dung và hình thức hoặc tuyết đối hóa một trong hai mặt đó.
- Nội dung quyết định hình thức cho nên khi xem xét sự vật, hiện tượng, trước hết cần căn cứ vào nội dung của nó, muốn thay đổi sự vật, hiện tượng thì trước hết phải thay đổi nội dung của nó.
Ví dụ:
+ Nội dung về kinh tế: xây dựng kinh tế nhiều thành phần.
+ Hình thức được biểu hiện:
- Kinh tế nhà nước: giai cấp công nhân
- Kinh tế tập thể: Giai cấp nông dân
- Kinh tế tư sản nhà nước: Giai cấp tư sản dân tộc.
Kinh tế tư sản nước ngoài: Giai cấp tư sản
Kinh tế tư nhân
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
3.2.5.Cặp phạm trù: Bản chất và hiện tượng
*Khái niệm
Bản chất là tổng hợp tất cả những mặt,
những mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn
định ở bên tron sự vật, quy định sự vận
động và phát triển của sự vật đó. Còn hiện
tượng là biểu hiện của những mặt, những
mối liên hệ ấy ra bên ngoài
Ví dụ:Bản chất một nguyên tố hóa học là mối liên hệ giữa điện tử và hạt nhân, còn những tính chất hóa học của nguyên tố đó khi tương tác với các nguyên tố khác là hiện tượng thể hiện ra bên ngoài của mối liên kết giữa điện tử và hạt nhân.
Ví dụ: + Bản chất của giai cấp tư sản là bóc lột giai cấp công nhân và người lao động bằng nhiều quy luật: Quy luật giá trị thăng dư, quy luật lợi nhuận…
Quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng:
+ Thống nhất trong sự vật:
- Bản chất bao giờ cũng bộc lộ ra qua hiện tượng, còn hiện tượng bao giờ cũng là sự thể hiện của bản chất;
Không có bản chất thuần túy tách rời hiện tượng và ngược lại, không có hiện tượng không thể hiện bản chất;
Bản chất khác nhau bộc lộ qua các hiện tượng khác nhau;
Quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng:
+ Thống nhất bao gồm mâu thuẫn:
Bản chất sâu sắc hơn hiện tượng, hiện tượng phong phú hơn bản ch
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Bùi Văn Tuyển
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)