Nội tiết học

Chia sẻ bởi Lê Thanh Gấu | Ngày 23/10/2018 | 55

Chia sẻ tài liệu: Nội tiết học thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

Bài báo cáo
NỘI TIẾT HỌC
(Endocrinology)
Danh sách nhóm thực hiện :
Phan Văn Thái
Nguyễn Đạt Thịnh
Nguyễn Thị Cà Hơn
Phan Thị Hồng Nhung
Trần Triệu
Hồ Quang khanh
Trương Hồng Cẩm
Phần dành cho đơn vị

Giảng viên hướng dẫn:
Nguyễn Thị Kim Đông






Tuyến não thuỳ
(pituitary gland)
Tuyến não thùy nằm dưới đáy não, có chức năng điều hòa các tuyến nội tiết khác
Tuyến yên rất cần thiết cho đời sống của sinh vật
Nhiều hoạt động của hệ nội tiết được điều khiển bởi vùng hạ khưu não (HKN) thông qua tác động của vùng HKN đối với tuyến não thùy.
- Tuyến não thùy còn gọi là tuyến yên, bao gồm có 3 thùy: thùy trước, thùy giữa và thùy sau.
Những kích tố của não thùy trước.
1. Kích thích tố tăng trưởng, Somatotropin Hormone (STH) hay (GH):
Tác dụng:
- STH làm tăng khối lượng cơ thể, dài xương và tiết sữa.
Kích thích sự tăng trưởng các mô xương mềm, kích thích biệt hóa tế bào sụn làm xương dài ra đến khi hoàn tất phát triển xương.
- Kích thích sự tăng trưởng của xương già nhưng đĩa sụn ở đầu xương còn phát triển.
- Kích thích tố STH có tác dụng kích thích sự tiết sữa. Sử dụng SRH tái tổ hợp trong chăn nuôi bò, năng suất sữa tăng.
Kích thích sự biến dưỡng protein, gia tăng sự tổng hợp protein, bằng cách hoạt hoa gen tạo somatomedin (IGF-1) ở gan và các mô khác, làm gia tăng khối lượng cơ.
- Làm gia tăng hàm lượng đường trong máu và kích thích biến dường carbohyrate.
Rối loạn tiết STH:
- Đối với gia súc chưa trưởng thành thiếu STH sẽ chậm lớn còi cọc. Thiếu STH do di truyền gây chứng lùn nhỏ con.
- Dư thừa STH sẽ phát triển bất thường, gây chứng khổng lồ ở gia súc non, chứng đầu mút to ở gia súc già.
Điều hòa sự phân tiết STH:
- Tăng STH-RH trong máu, đường huyết giảm, vận động và ăn nhiều protein làm tăng tiết STH. Somatostatin từ vùng HKN, từ tuyến tụy và đường tiêu hóa ức chế tiết STH.
2. Giáp trạng hưng phấn tố (TSH = Tireo Stimulating Hormone):
Tác dụng:
- Ảnh hưởng hoạt động và cấu trúc của tuyến giáp.
- Kích thích tuyến giáp trạng vào 3 giai đoạn:


+ Kích thích tế bào tuyến giáp trạng bắt giữ Iod từ máu.
+ Kích thích tế bào tuyến giáp trạng tổng hợp kích thích tố thyroxine và tiết chất này.
+ Kích thích thủy phân Thyroglobin  Thyroxine + Protein
- Khi sản xuất nhiều TSH làm nang tế bào tuyến giáp bội dưỡng và bội triển.
- Thừa TSH làm gia tăng khối lượng mỡ ở nhãn cầu làm mắt lồi ra.
- Cắt bỏ tuyến não thùy  Hoạt động tuyến giáp trạng giảm.
3. Kích thích vỏ thượng thận tố (ACTH = Adreno Corticotropic Hormone):
Tác dụng:
- Kích thích sự phát triển của tế bào vỏ thượng thận.
Kích thích chủ yếu lên vùng dậu và vùng lưới của vỏ thượng thận  glucocorticoid ( cortisol, corticosterol).
4. Sinh dục hưng phấn tố (Gn = Gonadotropin Hormone):
a) LSH ( Follice stimulating hormone = kích noãn bào tố):
- Kích thích những nang noãn trên buồng trứng  nang noãn trưởng thành, không tiết estrogen, không gây hiện tượng rụng trứng.
Đối với gia súc đực: kích thích việc sinh tinh trùng ( phải kết hợp với kích tố sinh dục đực Androgen), nhiệm vụ chủ yếu là kích thích tổng hợp protein.
- FSH được kiểm soát bởi GnRH
b) LH (Luteinizing hormone = kích hoàng thể tố):
- Kích thích nang noãn đã trưởng thành trở nên thành thục.
- Kích thích noãn thành thục tiết estrogen và sự rụng trứng (đã được cảm ứng với LSH).
- Kích thích thành lập hoàng thể.
- Đối với gia súc đực: kích thích tế bào sinh dục đực tiết kích thích tố testosteron, sau đó chất này tác động lên nhiều mô của cơ thể kể cả ống sinh tinh.
c) LTH (Luteotropic Hormone = Prolactin, kích nhũ tố):
- Hoạt động mạnh vào thời kì chửa và sau khi đẻ.
- Kích thích biệt hóa và phát triển biểu mô nhũ tuyến, tiết sữa.
- Kích thích tiết sữa bầu diều ở bồ câu.
Duy trì sự hoạt động của hoàng thể và kích thích hoàng thể tiết kích thích tố Progesteron.
- Kích thích hành vi ấp trứng ở gia cầm.
Những kích tố của não thùy sau:
1. ADH ( kháng lợi tiểu = vasopressin):
- Kích thích co thắt cơ tử cung, thải sữa tuyến vú và cơ đường ruột.
- Tăng huyết áp, co mạch vành.
- Điều hòa tái hấp thu nước từ dịch lọc trong ống lượn xa và ống góp của thận một cách chủ động.
- Điều hòa tính thẩm thấu của dịch ngoại bào.
- Đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa cân bằng nước của cơ thể và có tác dụng kháng lợi tiểu.
Điều hòa sự tiết kích thích tố ADH:
- Sự đau đớn, thuốc ngủ, morphin và chloroform làm tăng tiết ADH, alcohol ức chế ADH  đi tiểu nhiều.
- Áp suất thẩm thấu của máu điều hòa sự tiết kích thích tố ADH thông qua những trung khu ở vùng hạ tầng thị giác.
2. Oxytocin (kích thích tố giục đẻ):
- Có tác dụng mạnh với hệ cơ trơn, đối với tử cung gia súc cái có tác dụng co bóp, đẩy bào thai ra ngoài lúc đẻ.
- Kích thích sự co bóp của các tế bào nhũ mô của nhũ tuyến và kích thích tiết sữa.
- Làm co các mạch máu nhỏ, đặc biệt là những mạch nhỏ ở tử cung  cầm máu.
- Xung động thần kinh từ vùng HKN khi có kích thích vào núm vú hay tử cung làm oxytocin được phân tiết.
Những kích tố của não thùy giữa:
MSH (melanin stimulating hormone):
- Làm các hạt sắc tố đen trong bào tương của tế bào biểu bì từ dạng tập trung sẽ phân tán khắp bào tương  đen da.
- Ở ếch: MSH làm biến đổi màu phù hợp với môi trường  cơ chế bảo vệ.


Tuyến giáp trạng
(Thyroid gland)
- Tuyến giáp trạng có ở tất cả các loài động vật có xương sống. Nó có 2 thùy nối với nhau bằng 1 eo và thường nằm trên bề mặt khí quản, được bao bọc bởi mô liên kết và thường bao lấy tuyến giáp trạng.
- Là tuyến duy nhất của cơ thể tích trữ iod với hàm lượng cao và tổng hợp thành thyroxine.
- Có nhiều dây thần kinh của hệ giao cảm có tác dụng điều hòa lượng máu đến tuyến giáp trạng mà không ảnh hưởng gì đến chức năng của tuyến.
Được điều hòa bởi TSH của não thùy trước.
- Đơn vị cấu tạo là nang giáp trạng, mỗi nang cấu tạo bởi lớp biểu mô bên ngoài và phần rỗng bên trong chứa dịch (Thyroxine).
Nguồn cung cấp Iod:
- Hàm lượng iod trong huyết tương thấp nhưng có thể vận chuyển vào tuyến giáp trạng vì có ái lực mạnh với iod.
- Sự tích tụ iod ở tuyến giáp trạng gọi là sự bẩy bắt iod. Khi thiếu iod, khả năng bắt bẩy có thể tăng từ 10-20 lần và ngược lại.
Iod được xem là khoáng vi lượng, phần lớn tập trung ở tuyến giáp và phần còn lại lưu hành trong máu dưới dạng thyroxine.
- Sự thiếu iod thường xảy ra ở vùng xa biển, gia súc thiếu iod đẻ con ra thường bị chết. Heo đẻ con không có lông.
Sự điều hòa hoạt động của tuyến giáp trạng:
- TSH kích thích tế bào nang giáp trạng gia tăng kích thước, số lượng, phát triển, gia tăng sự bẩy bắt iod.
- TSH kích thích tổng hợp và tiết Thyroxine.
Trường hợp thiếu iod: hoạt động của tuyến giáp bị xáo trộn, thiếu thyroxine. Lúc này TSH được não thùy kích thích tiết ra nhiều để kích thích tuyến giáp trạng hoạt động mạnh hơn.
- Dưới tác động của TSH, tế bào tuyến giáp trạng gia tăng số lượng kích thước, máu cung cấp cho tuyến giáp trạng cũng tăng  thể tích tuyến giáp trạng tăng.
Tác dụng:
- Thyroxine kích thích tăng quá trình biến dưỡng cơ bản, sử dụng carbohydrate.
- Tăng thoái dưỡng protein, tăng sự oxy hóa lipid.
- Kích thích hoạt động hệ thần kinh trung ương.
- Thiếu thyroxine: Hoạt động hệ thần kinh trung ương suy giảm, kém hoạt động chậm chạp, buồn bã, tế bào thần kinh ở gia súc non bị thoái hóa.
- Thừa thyroxine: Tuyến giáp to, tăng sinh đa hạt trong tuyến giáp hơn là bướu ác tính. Động vật thèm ăn, sụt cân, uống nhiều nước và mất bình tĩnh ...
-Tác dụng của Thyroprotein:
+ Làm tăng sản lượng sữa.
+ Khi cho ăn tuyến giáp trạng tươi hay Throprotein sẽ hồi phục khả năng động dục (gia súc cái) và tăng khả năng tính dục (đực giống).
+ Vỗ béo con vật trưởng thành.


Tuyến cận giáp trạng
(Parathyroid gland)
Tuyến phó giáp trạng (TPGT) là 1 tuyến nội tiết có thể tích rất nhỏ, hình cầu, màu sậm nằm trên tuyến giáp trạng.
- Những mạch máu đi từ TPGT thường đi từ tuyến giáp trạng, chỉ có tác dụng vận mạch chứ không có chức năng gì đến TPGT.
Kích thích tố của TPGT là Parathormone có các tác dụng:
- Duy trì nồng độ calci trong máu ổn định.
- Điều hòa trao đổi Ca, P trong máu. Chủ yếu tác động lên các cơ quan như thận, xương và ruột.
+ Thận: gia tăng tái hấp thu Ca ở vi quản thận và đưa vào máu. Còn đối với P thì giảm hấp thu ở vi quản thận và loại thải ra ngoài trong nước tiểu.
- Xương: Tăng sự phân giải tế bào xương, phóng thích muối Ca trong xương.
- Ruột: Kích thích hấp thu Ca ở ruột.
@-Khi tiêm Parathormone sẽ làm tăng hàm lượng Ca trong máu, hàm lượng P trong nước tiểu nhiều  thận mất chức năng trao đổi Ca, P.
+ Muốn điều trị phải cắt bỏ 1 phần TPGT.
Điều hòa hoạt động ở TPGT:
- TPGT không chịu ảnh hưởng của kích thích tố tuyến não thùy như các tuyến nội tiết khác. Sự điều hòa hoạt động của TPGT được gây ra bởi sự hồi phản giữa [Ca] và khả năng tiết parathormone của TPGT.
Ngày nay chưa biết rõ sự ảnh hưởng của [Ca] trong máu của TPGT, đa số các tác giả cho rằng đó là do con đường thể dịch tác dụng lên tuyến này.
- Khi [Ca] xuống thấp kích TPGT tiết hormone tác động đến thận, xương, ruột.
TPGT hoạt động quá mạnh  huy động [Ca] trong xương  xương giòn, yếu, dễ gãy.
- TPGT hoạt động yếu ( hoặc bị cắt bỏ)  [Ca] giảm  kích thích tế bào thần kinh yếu  co giật  bại liệt.



Tuyến hượng thận
(Adrenal gland)
A – VỎ THƯỢNG THẬN:

I - CẤU TẠO:
Vỏ thượng thận chiếm 2/3 của tuyến thượng thận, chia làm 3 vùng:
+ vùng cầu: Mineralocorticoid
+ vùng dậu: Glucocorticoid ( Cortisol, Corticosterol )
+ vùng lưới: Androcorticoid.

Năm 1953: Aldosterone.
Miền vỏ thượng thận có các đầu tận cùng của sợi thần kinh ( điều khiển vận mạch, không ảnh hưởng đến chức năng )
II – TÁC DỤNG CỦA KÍCH THÍCH TỐ VỎ THƯỢNG THẬN:
Tác dụng lên sự trao đổi Na, K: chủ yếu do kích thích tố Aldosterone, kích thích tái hấp thu Na ở vi quản thận, kích thích loại thải K.
+ Ở động vật: cắt bỏ tuyến thượng thận : Na+ , Cl- bị loại ra ngoài qua nước tiểu, tiêm truyền Aldosterone thì sự loại thải này giảm nhưng tăng loại thải K+
Tác dụng lên sự trao đổi nước: do tác dụng hấp thu Na  hấp thu nước. Khi kích thích tố tiết không đủ thì cơ thể mất các ion Na+, Cl- và mất nước.
Tác dụng lên sự trao đổi protid, lipid, glucid:
@ - Glucid: các kích thích tố nhất là Glucocorticoid làm tăng quá trình tổng hợp glucose, ức chế oxi hóa glucose, làm gia tăng hàm lượng glycogen ở gan, cơ --> gia tăng hàm lượng glucose trong máu.
@ - Protid: Gia tăng sự thoái biến protid.
@ - Lipid: gia tăng thoái biến lipid.
Tác dụng đối với sự đáp ứng các kích thích: nhiệt độ, sự lạnh, sự trúng độc, sự thương tích, thần kinh căng thẳng khi hoạt động nhiều, sự mệt nhọc --> kích thích vỏ thượng thận tiết kích thích tố giúp cơ thể có những phản ứng đặc hiệu đối phó (sự thích ứng toàn thân).
Ngoài ra còn kích thích làm gia tăng lượng bạch cầu ái toan, lâm ba cầu trong máu, làm giảm hiện tượng viêm.
Kích thích các quá trình thành lập kháng thể.
III – SỰ ĐIỀU HÒA HOẠT ĐỘNG CỦA MIỀN VỎ THƯỢNG THẬN:

Hệ thần kinh và tuyến não thùy điều hòa hoạt động tiết các kích thích tố của miền vỏ thượng thận, nếu cắt tuyến não thùy thì miền vỏ thượng thận bị teo lại. Ghép tuyến não thùy thì khắc phục được hiện tượng trên.
Tuyến não thùy kích thích tiết ACTH có tác dụng kích thích hoạt động của miền vỏ thượng thận. Kích thích tố của miền vỏ thượng thận tiết ra ở một hàm lượng nhất định.
Ngoại cảnh thay đổi hay cơ thể bị tác động bởi các yếu tố khác thì ACTH được tiết ra nhiều., ACTH tăng cường hoạt động của vỏ thượng thận --> ACTH có vai trò rất quan trọng sự điều hòa hoạt động của vỏ thượng thận
Sự quan hệ giữa kích thích tố miền vỏ và miền tủy:
+ 2 miền tiết ra các loại hormone khác nhau nhưng đồng thời phát huy tác dụng khi cơ thể ở trạng thái đáp ứng các kích thích bảo vệ cơ thể. Các kích thích tố miền tủy sẽ tiết ra trước rồi đến các kích thích tố miền vỏ.
+ Kích thích tố miền tủy tiết ra tác dụng lên hệ thần kinh cao cấp, kích thích sự tiết ACTH của não thùy trước, ACTH kích thích hoạt động của miền vỏ thượng thận
TỦY THƯỢNG THẬN (ADRENAL MEDULLA)

I - Cấu tạo:
Có chức năng tương đương hệ thần kinh và bắt nhịp cầu giữa hệ thần kinh với các tuyến nội tiết khác.
II – TÁC DỤNG CỦA KÍCH THÍCH TỐ TUYẾN THƯỢNG THẬN:
1. Nguồn gốc và sự tiết kích thích tố tủy thượng thận:
Những sợi thần kinh giao cảm tiền hạch tiết ra chất acetylcholin kích thích miền tủy thượng thận tiết Adrenalin (epinephrin) và noradrenalin (norepinephrin).
Sự tiết kích thích tố của miền tủy thượng thận còn bị ảnh hưởng bởi: hàm lượng đường huyết thấp (thừa insulin của tuyến tụy tạng), phản xạ co mạch ở động mạch cổ, thiếu oxygen ở gia súc ngạt thở ...
Tác dụng:
+ Adrenalin và noradrenalin có tác dụng tương đối giống nhau nhưng cũng có vại tác dụng khác nhau.
+ Noradrenalin có tác dụng chủ yếu đối với hệ tuần hoàn.
+ Adrenalin có tác dụng chủ yếu đối với sự biến dưỡng.
Tình trạng khẩn cấp cả 2 kích thích tố trên đều có tác dụng đối với hệ tuần hoàn.
a. Đối với hệ tuần hoàn:

Cả 2 kích thích tố đều có tác dụng kích thích hoạt động tim, làm gia tăng sự co thắt của tim, làm tim đập nhanh, mạnh (gia tăng số nhịp và biên độ co thắt) , làm gia tăng huyết áp.

Adrenalin kích thích làm tăng huyết áp ở kì tâm trương, noradrenalin kích thích huyết áp ở 2 kì tâm thu và tâm trương  kích thích của noradrenalin mạnh hơn.
2 Kích thích tố này làm động mạch tim giãn ra và co mạch máu dưới da.
b) Đối với hệ hô hấp: làm gia tăng hoạt động của hệ hô hấp  thở sâu và thở mạnh.
c) Đối với hệ cơ: đối với cơ trơn và nội tạng, Adrenalin và noradrenalin có tác dụng giống nhau nhưng cường độ tác dụng khác nhau và cũng có những tác dụng khác nhau. 2 kích thích tố này làm cơ của lách, giãn cơ trơn dạ dày, ruột, tuyến mật, bàng quang.
Làm co hay giãn tử cung ở động vật tùy trạng thái sinh lý, co cơ niêm mạc mắt và co cơ dựng lông.
d) Đối với máu: adrenalin có tác dụng làm giảm lượng bạch cầu ái toan.
e) Đối với hệ thần kinh trung ương: adrenalin có tác dụng kích thích hệ thần kinh trung ương 1 cách rõ rệt, kích thích tuyến não thùy tiết ra các kích thích tố. Tác dụng của noradrenalin ở đây yếu hơn adrenalin. Adrenalin kích thích gây cảm giác lo lắng, mất bình tĩnh, tim đập nhanh, mệt mỏi ở người.
Adrenalin kích thích sự tiết ACTH, TSH, kích thích hoạt động của vỏ thượng thận, tuyến giáp trạng trong tình trạng cơ thể bị xáo trộn.
f) Đối với sự biến dưỡng glucid: Adrenalin kích thích phân giải glycogen ở gan cho glucose, acid lactic, làm gia tăng 2 yếu tố này trong máu: tình trạng này adrenalin mạnh hơn noradrenalin.
g) Đối với sự biến dưỡng chất carbohydrate: Adrenalin làm tăng hàm lượng đường trong máu bằng cách:
+ Phá hủy kho dự trữ glycogen ở gan  glucose
+Trong sự phân giải glycogen thành acid lactic, acid lactic này được sủ dụng hay đưa về gan để tổng hợp thành glucose.
+ Kích thích tố tủy thượng thận kích thích tiết ACTH. ACTH kích thích vỏ thượng thận tiết glucocorticoid có tác dụng kích thích tổng hợp glucose và kích thích tạo thành glycogen.
Khi gia súc bị thương, cơ thể vận động nhiều, bị xúc động thì cũng kích thích tiết adrenalin và noradrenalin ( adrenalin có tác dụng mạnh gấp 5 lần noradrenalin)
Gần đây, thấy adrenalin cũng có tác dụng kích thích mô mỡ phóng thích acid béo và acid béo sử dụng trong quá trình biến dưỡng để cung cấp năng lượng cho cơ thể.
Khi có sự thay đổi về hoạt động tuần hoàn --> kích thích tiết noradrenalin
Khi có sự thay đổi về các quá trình biến dưỡng --> tiết adrenalin
III – SỰ ĐIỀU HÒA HOẠT ĐỘNG CỦA TỦY THƯỢNG THẬN
Hoạt động của tủy thượng thận chịu sự chi phối của thần kinh giao cảm ở hạ tầng thị giác có những trung khu kiểm soát trực tiếp tiết adrenalin và noradrenalin
Sự đau đớn, xúc động, hàm lượng đường trong máu cũng kích thích tiết kích thích tố của tủy thượng thận.


Tuyến tụy tạng
(Pancreas)
I - Cấu tạo:

Tuyến tụy tạng có 2 chức năng chính :
- Ngoại tiết: tiết ra dịch tụy cho quá trình tiêu hóa ở ruột non(enzymes).
- Nội tiết: gồm những tế bào ,β và γ tạo thành đảo tụy tạng (đảo Langerhans).


+ Tế bào  tiết ra glucagons có tác dụng làm tăng đường huyết.
+ Tế bào β tiết ra insulin làm tăng đường huyết.
+ Tế bào γ tiết ra hormones somatostalin làm nhiệm vụ phân tiết insulin và glucagons.
+ Tế bào  tiết ra glucagons có tác dụng làm tăng đường huyết.
+ Tế bào β tiết ra insulin làm tăng đường huyết.
+ Tế bào γ tiết ra hormones somatostalin làm nhiệm vụ phân tiết insulin và glucagons.
Tĩnh mạch từ tuyến tụy mang máu đến tĩnh mạch cửa gan, vì vậy gan nhận được insulin và glucagon nhiều nhất so với các cơ quan khác. Trong đó chỉ có glucagons tác dụng lên gan, còn insulin có ảnh hưởng đến nhiều loại mô khác.
Đường biến dưỡng được điều hòa bởi 5 hormones: insulin, glucagons, glucocorticoid, adrenalin và STH. Ở gia súc nhai lại, quá trình tiêu hóa vi sinh vật đã làm hạ lượng đường huyết nên insulin không quan trọng như ở gia súc độc vị.

Insulin
Được cấu tạo bởi 2 chuỗi polypeptide, chúng bị phân hủy ở gan và thận,một số bị hủy khi liên kết với thụ thể.
Tác dụng của insulin: insulin làm giảm đường huyết thông qua 3 con đường:
Insulin kích thích sự thành lập glycogen dự trữ ở gan, cơ
Kích thích sự oxy hóa glucose.
Kích thích sự chuyển hóa glucose thành lipid.
Giảm đường huyết thường gặp khi tiêm quá liều insulin hay do khối u tuyến tụy. Triệu chứng thường gặp là tăng nhịp tim, đổ mồ hôi, rung cơ, tái mặt. Bệnh cũng xảy ra khi ngộ độc máu do mang thai (gặp ở cừu, bò cái mang nhiều thai và chế độ dinh dưỡng không hợp lý)
Xáo trộn này trở nên phức tạpkhi xảy ra đồng thời giảm Ca2+ ,Mg2+ và phosphate trong máu.
Sự xáo trộn khi thiếu insulin
Bệnh tiểu đường
Bệnh này thường xảy ra ở chó, mèo (1/200 ở chó cái, 1/1000 ở chó đực), bệnh ít gặp ở loài nhai lại.
Bệnh chia làm 2 loại:
+ Túyp 1: tiểu đường phụ thuộc insulin do tế bào β không sản xuất đủ insulin dẫn tới viêm tuyến tụy.
+ Túyp 2: có đủ insulin trong máu nhưng các mô không đủ thụ thể để tiếp nhận insulin
Triệu chứng:
Bệnh thường có những triệu chứng sau:
Khi thiếu insulin dẫn tới xáo trộn sự biến dưỡng các dưỡng chất
Hàm lượng đường trong máu cao, hàm lượng đường trong nước tiểu cao
Tiểu nhiều, khát và uống nhiều nước
Giảm việc sử dụng carbohydrate
Gia tăng sự thoái biến proid và lipid
Ăn nhiều nhưng sụt cân
Hôn mê và chết
Tác dụng của hormone glucagons:

Glucagons có tác dụng đối kháng với insulin.
Glucagons kích thích sự phân giải glycogen glucose nên làm tăng hàm lượng glucose. Khi hàm lượng đường trong máu hạ thấp kích thích sự tiết glucagons.

Sự điều hòa hoat động của đảo tụy tạng:

Hoạt động của đảo tụy tạng chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi hàm lượng đường trong máu. Khi hàm lượng đường trong máu tăng sẽ kích thích tế bào β tiết insulin, ngược lại sẽ kích thích tế bào  tiết glucagons.
Hoạt động của đảo tụy tạng còn chịu ảnh hưởng của hệ thần kinh TW, thần kinh phế vị( TK số 10), chúng có tác dụng điều hòa hoạt động của tuy tạng .

Phòng và trị bệnh tiểu đường
Hạn chế ăn những thức ăn có hàm lượng đường cao, tập thể dục thường xuyên, tránh stress,thường xuyên kiểm tra lượng đường huyết.
Nếu có những biểu hiện của bệnh nên tìm đến bác sĩ chuyên khoa để điều trị đồng thời kết hợp với chế độ ăn uống hợp lý.
Nên hạn chế
Phòng và điều trị
Có thể áp dụng kỹ thuật gen,dùng (plasmit) để gắn gen mã hóa insulin hổ trợ điều trị
CẢM ƠN SỰ THEO DÕI CỦA CÔ VÀ CÁC BẠN!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lê Thanh Gấu
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)