Nội Khoa Gia Súc

Chia sẻ bởi Lê Thanh Gấu | Ngày 18/03/2024 | 7

Chia sẻ tài liệu: Nội Khoa Gia Súc thuộc Sinh học

Nội dung tài liệu:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP&SHƯD

CHUYÊN ĐỀ
CHỨNG KHÓ TIÊU Ở GIA SÚC NON
Lớp Chăn Nuôi K35
Giảng viên hướng dẫn:
Th.S NGUYỄN DƯƠNG BẢO
Nhóm thực hiện:

Lê Thanh Gấu
Nguyễn Thùy Trinh
Nguyễn Đạt Thịnh
Hồ Trung Kiên
Hồ Minh Luận
Phan Thành Luân
Bùi Văn Nhí


ĐẶC ĐIỂM
Chứng rối loạn tiêu hóa ở gia súc non nó có thể xuất hiện từ lúc heo con mới sinh đến cai sữa và sau cai sữa.
1. Nguyên nhân
1.1. Do đặc điểm của bộ máy tiêu hóa heo con
Ở heo con mới sinh bộ máy tiêu hóa chưa hoàn chỉnh, thể hiện qua sự phân tiết không đủ lượng Acid chlohydric và các men tiêu hóa các chất dinh dưỡng nên không đủ để làm tăng độ toan của dạ dày, do vậy độ toan thấp, vi khuẩn bất lợi theo đường miệng có điều kiện sống sót ở dạ dày, vào ruột non vi khuẩn phát triển mạnh gây nên tiêu chảy.
CHỨNG KHÓ TIÊU HÓA Ở GIA SÚC NON
- Không cho heo con bú sữa đầu đầy đủ
- Phải tiêm phòng cho heo mẹ các bệnh mà heo con dễ mắc phải, thí dụ dịch tả, giả dại, thương hàn, tiêu chảy do E.coli….
- Vệ sinh rốn không tốt:
- Không cấp sắt cho heo con
- Do heo mẹ mắc hội chứng M.M.A (còn gọi là hội chứng: Viêm vú, Viêm tử cung, Kém sữa)
- Điều kiện vệ sinh kém
1.2. Do các yếu tố quản lý, chăm sóc chưa hợp lý với 6 vấn đề chủ yếu sau
Sự nhiễm trùng đường ruột thường xảy ra với các loại mầm bệnh có sẵn trong chuồng trại (do sát trùng không hợp lý), do mầm bệnh từ heo mẹ truyền sang, hoặc mầm bệnh có trong thức ăn, nước uống.
1.3. Do nhiễm trùng đường ruột
Khi bị bệnh, đầu tiên dạ dày giảm tiết dịch vị, nồng độ HCl giảm, làm giảm khả năng diệt trùng và khả năng tiêu hóa protein. Khi độ kiềm trong đường tiêu hóa tăng cao tạo điều kiện cho các loại vi khuẩn đường ruột phát triển mạnh, làm thối rữa các chất chứa trong đường ruột và sản sinh nhiều chất độc. Những sản phẩm trên kích thích vào niêm mạc ruột làm tăng nhu động, con vật sinh ra ỉa chảy. Nếu bệnh kéo dài con vật bị mất nước do ỉa chảy sẽ gây rối loạn trao đổi chất trong cơ thể như nhiễm độc toan hoặc mất cân bằng các chất điện giải, làm cho bệnh trở nên trầm trọng, gia súc có thể chết.
Tùy theo mỗi loài VSV mà có cơ chế sinh bệnh khác nhau.
2. Cơ chế sinh bệnh
Ví dụ
 Ở E.coli:
Ecoli → Enterotoxin → bám vào các vi nhung
2. Cơ chế sinh bệnh
Ví dụ
 Ở Salmonella:
Salmonella → nội độc tố → phá hủy mao mạch trên niêm mạc ruột → hoại tử → niêm mạc ruột bong tróc → kém hấp thu → tiêu chảy.
2. Cơ chế sinh bệnh
Chuẩn đoán và chuẩn đoán phân biệt
Chứng tiêu chảy heo con được chuẩn đoán dễ dàng dựa vào các triệu chứng lâm sàng phổ biến (tiêu chảy, mất nước, suy nhược) và thời điểm bệnh xuất hiện (heo sơ sinh đến cai sữa). Phân biệt các nguyên nhân gây bệnh dựa vào một số đặc điểm sau:
3. Phương pháp chuẩn đoán
- Tuổi mắc bệnh: bất kỳ, tập trung cao lúc heo con từ 10 - 20 ngày tuổi
- Diễn biến bệnh: lây lan chậm
- Bệnh số: trung bình
- Tử số: thay đổi, chết ít.
- Triệu chứng trên heo con: Tiêu chảy, phân lỏng trắng hoặc hơi vàng, có bọt khí, phân có mùi tanh thúi, pH: 7 - 8: mất nước.
- Triệu chứng trên heo khác: Heo mẹ không bệnh
- Bệnh tích đại thể: dạ dày đầy, có nhiều cục sữa, ruột chứa đầy nước, chất nhờn, hơi, niêm mạc sung huyết.
3. 1. Bệnh do E. coli (Colibaccillosis)
3.1. Bệnh do E. coli (Colibaccillosis)
- Tuổi mắc bệnh: thường xảy ra ở tuần tuổi đầu
- Diễn biến bệnh: lây lan mạnh, thường nổ bùng cả đàn.
Bệnh số: 100 %
- Tử số: gần 100 % (Heo dưới 1 tuần tuổi)
- Triệu chứng trên heo con: Phân lỏng và thường có màu trắng xám hoặc xanh lá cây, mùi hôi thúi đặt biệt, pH: 6 - 7, ói, chất ói lỏng màu trắng hoặc trắng xám, mất nước và suy nhược nhanh.
- Triệu chứng trên heo khác: Heo mẹ bỏ ăn, sốt, phân lỏng, ói, mất sữa, có thể lây cho nái khác.
- Bệnh tích đại thể: dạ dày 2 - 3 ngày đầu chứa sữa, sau chứa chất nhờn xanh lá cây, thành dạ dày xuất huyết. Ruột chứa dịch nhờn lẫn bọt khí, thành mỏng.
3.2. Bệnh TGE (Transmissible Gastro-Enteritis): Do siêu vi trùng
3.2. Bệnh TGE (Transmissible Gastro-Enteritis): Do siêu vi trùng
Ruột non căng phồng có nhiều bọt
Heo con bị bệnh TGE
- Tuổi mắc bệnh: 1 - 7 ngày tuổi
- Diễn biến bệnh: lây lan chậm.
- Bệnh số: Thấp, thường chỉ xảy ra trên những heo lớn và mạnh nhất.
- Tử số: Thường chết khi có triệu chứng
- Triệu chứng trên heo con: Phân sệt hoặc hơi lỏng, màu vàng, vàng xám hay nâu đỏ, có lẫn máu và chất nhờn, suy nhược, lông xù.
- Triệu chứng trên heo khác: Heo mẹ không bệnh.
- Bệnh tích đại thể: Không tràng và hồi tràng có xuất huyết ở niêm mạc, lòng ruột chứa chất nhờn và máu. Ruột già và màng treo ruột xung huyết và ứ nước.
3.3. Bệnh do Clostridium (Clostridiosis): Thường do C. perfrigen
3.3. Bệnh do Clostridium (Clostridiosis): Thường do C. perfrigen
Hình 2. Viêm ruột hoại tử do Clostridium perfringens ở heo con được gây nhiễm với I. Suis  6 giờ sau khi sinh (Mundt, 2009)
- Tuổi mắc bệnh: thường nhất là lúc heo con 2 - 3 tuần tuổi.
- Diễn biến bệnh: chậm và kéo dài.
- Bệnh số: lác đác trong bầy
- Tử số: Thấp
Triệu chứng: Phân vàng sệt, nhờn và có máu, mất nước ít nhưng suy nhược, lờ đờ, lông xù.
Triệu chứng trên heo khác: Heo nái không bị bệnh.
- Bệnh tích đại thể: Niêm mạc ruột già có biểu hiện xung huyết và xuất huyết.
3.4. Bệnh kiết lỵ (Swine Dysentry): thường do shigella
3.4. Bệnh kiết lỵ (Swine Dysentry): thường do shigella
Phù (chất lỏng tích tụ) trong trường mạc (ruột đình chỉ cơ chế) của ruột già
sói xám


Heo bệnh kiết lỵ
- Tuổi mắc bệnh: không dưới 6 ngày tuổi, thường nhất từ 7 - 15 ngày tuổi.
- Diễn biến bệnh: lây lan chậm.
- Bệnh số: thay đổi từ 50 - 70 %
- Tử số: Thấp
- Triệu chứng: Phân lỏng, xám, mùi hôi, pH: 7 - 8, lông xù
- Triệu chứng trên heo khác: Heo nái không có biểu hiện bệnh.
- Bệnh tích đại thể: Niêm mạc ruột non phủi màng hay hoại tử, ruột già không có bệnh tích.
3.5. Bệnh do cầu trùng
(Coccidiosis)
- Tuổi mắc bệnh: 1 - 5 tuần tuổi.
- Diễn biến bệnh: lây lan mạnh.
- Bệnh số: 50 - 80 %
- Tử số: Thấp (7 - 20 %)
- Trạng thái phân: lỏng hay sệt vàng, pH: 6 - 7
- Triệu chứng trên heo khác: Heo mẹ ít khi bị bệnh.
- Bệnh tích đại thể: Cục sữa đông trong dạ dày, thành ruột mỏng, ruột chứa nước.
3.6. Bệnh do Rotavirus
Triệu chứng : Các triệu chứng phổ biến của bệnh là:
+ Tiêu chảy: phân có thể sệt hoặc lỏng.Màu sắc phân thay đổi vàng, trắng, trắng xám, xám nâu hoặc đen. Phân có thể có bọt, máu hoặc nhờn tùy theo tinh chất, mức độ bệnh, theo thời điểm bệnh và còn tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh.
+ Mất nước và suy nhược: heo con bị bệnh thường yếu ớt, chậm chạp; trọng lượng giảm có khi tới 20-30%; da khô, nhăn nhúm, lông dựng. Trường hợp mất nước nghiêm trọng da ở quanh mõm, bụng và ngón chân có màu xanh tím.
Ngoài các triệu chứng chủ yếu kể trên trong một số trường hợp ta còn thấy heo bệnh có biểu hiện ói, chất ói thường có màu trắng do chứa các cục sữa chưa tiêu, thở nhanh, yếu và có thể sốt.
4. Phương pháp thu thập, phân tích triệu chứng
Bệnh tích: không nhiều lắm
+ Xác chết gầy ốm, dơ bẩn
+ Cơ nhão và nhạt màu
+ Dạ dày giãn, chứa cục sữa đông hay thức ăn
+ Ruột giản có đoạn chướng hơi, có đoạn chứa cục sữa chưa tiêu
+ Niêm mạc dạ dày và ruột sung huyết có khi xuất huyết
Chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt:
Chứng tiêu chảy heo con được chẩn đoán dễ dàng dựa vào các triệu chứng lâm sàng phổ biến ( tiêu chảy; mất nước; suy nhược) và thời điểm bệnh xuất hiện (heo sơ sinh đến cai sữa).
4. Phương pháp thu thập, phân tích triệu chứng
- Điều trị sớm và tích cực.
- Nếu số heo bệnh lớn hơn 50%/bầy thì nên điều trị cho cả bầy để tránh lây lan.
- Kết hợp nhiều phương pháp điều trị nhằm:
+ Hạn chế và tiêu diệt các VSV gây bệnh bằng kháng sinh hoặc Sulfamid. Sulfamid dùng điều trị chứng tiêu chảy trên heo con hiện nay trên thị trường rất phong phú, mặc khác do khả năng để tạo tính kháng thuốc, lờn thuốc của các chủng vi khuẩn gây bệnh.
+ Trong khi chờ đợi có thể dựa vào dấu hiệu của bệnh và sử dụng kháng sinh mang phổ kháng khuẩn rộng.
5. Điều trị chứng khó tiêu hóa
ở gia súc non
Phát đồ điều trị:
5. Điều trị chứng khó tiêu hóa
ở gia súc non
+ Chống mất mất nước và chất điện giải:
* Uống Oresol, Electrolytes, Vitalytes.
* Chích xoang bụng sinh lý mặn hoặc sinh lý mặn ngọt 10ml – 20ml/kg P.
+ Chống ói và tiêu chảy:
* Uống than hoạt tính (Carbophots), tanin hoặc kaole 1-3g/con.
* Chích dưới da Atropin Sulphat 1 - 3mg/con.
+ Tăng sức đề kháng: Vitamin A, D, E, B, coplex C.
5. Điều trị chứng khó tiêu hóa
ở gia súc non
1. Vệ sinh - chăm sóc:
- Chăm sóc tốt cho gia súc cái mang thai.
- Ổ đẻ gia súc cái cần khô, sạch. Chuồng đẻ và ô úm gia súc non phải được tiêu độc và sát trùng trước khi đưa gia súc cái vào đẻ ít nhất 2 ngày.
- Kiểm tra gia súc nái để kịp thời điều trị khi gia súc cái bị viêm tử cung, viêm vú, mất sũa.
- Cho gia súc non bú sửa đầu càng sớm càng tốt, để hấp thụ dưỡng chất và kháng thể giúp gia súc con phòng chống bệnh trong 3 đến 4 tuần lễ đầu.
6. Các phương pháp phòng bệnh
- Giữ ấm cho gia súc non nhất là vào mùa mưa. (ví dụ: Đối với heo thì 32 - 340C cho heo chưa cai sữa, 28 - 300C cho heo mới cai sữa). Tuần đầu có thể úm gia súc non bằng đèn và rơm hoặc cỏ khô;tuần sau chỉ cần rơm khô, khi rơm ướt cần thay ngay.
- Cần thường xuyên theo dõi nhiệt độ trong chuồng và nguồn nhiệt sưởi ấm. Trong mùa lạnh cần chú ý che chắn hướng gió lùa.Không nên hoặc hạn chế tắm, dội rửa chuồng heo trong mùa lạnh. Khi cần thiết, chỉ nên dọn rửa vệ sinh những chỗ dơ vào lúc nắng ráo và cũng không nên dội rửa toàn bộ chuồng vì sẽ gây lạnh, ẩm rất bất lợi cho gia
1. Vệ sinh - chăm sóc
- Cho gia súc non tập ăn sớm với thức ăn thích nhưng tránh thay đổi thức ăn một cách đột ngột, không nên cho ăn quá no, hợp,không để gia súc non ăn thức ăn của gia súc mẹ .
- Không nên sử dụng thức ăn đã ẩm, mốc, chua.
- Cho gia súc non uống nước sạch và đầy đủ.
- Dụng cụ cho gia súc non ăn , uống phải luôn sạch sẽ.
- Cần thực hiện tốt qui trình phun thuốc sát trùng (Vi dụ: thuốc sát trùng Virkon ) vào trại và khử trùng nước uống của gia súc.
1. Vệ sinh - chăm sóc
a) Đối với gia súc mẹ:
- Chích kháng sinh: Multibio, Penicyline Procain… trước khi sau khi sinh đề phòng và đặc biệt dùng để trị hội chứng MMA cho heo nái.
- Đối với heo nên chích Autovaccine cho heo mẹ lúc 3 - 4 tuần và lặp lại lúc 15 ngày trước khi sinh có tác dụng phòng chống tiêu chảy ở heo con rất tốt.
2. Phòng bằng thuốc
b). Đối với gia súc non:
Chú ý bổ sung vào khẩu phần ăn của gia súc non khoáng vi lượng và vitamin.
Tăng cường sức đề kháng cho gia súc non bằng cách pha nước cho uống thêm dung dịch vitamin, khoáng, chất điện giải rất dễ mua tại các cửa hàng thuốc thú y.
- Bổ sung sắt kịp thời, đúng quy định.
- Đối với heo con thì: Cho uống lactobacilus, biolactyl; tăng súc đề kháng bằng bổ sung ADE; dùng Dextran Sắt tiêm để kích thích sinh trưởng và phát triển.
- Cung cấp lợi khuẩn đường ruột giúp tiêu hóa tốt và phòng tiêu chảy.Heo con có thể dùng một trong các loại thuốc sau: Vizyme, Vime-subtyl, Vime - bacilac.
- Cung cấp men tiêu hóa như Prozyme giúp tăng khả năng tiêu hóa , phòng rối loạn tiêu hóa do thay dổi thức ăn.
2. Phòng bằng thuốc
KẾT LUẬN
Chứng khó tiêu hóa ở gia súc non làm rối loạn chức năng tiêu hóa và hấp thu dưỡng chất gây tiêu chảy nặng, có khi nôn mửa gây mất nhiều nước và chất điện giải làm con vật chết nhanh….Vì vậy ta cần chú ý để phòng tránh, phát hiện và điều trị bệnh sớm giúp cải thiện tình hình sức khỏe của gia súc, giảm thiệt hại cho người chăn nuôi. Nếu để lâu bệnh chuyển sang mãn tính điều trị khó khăn tốn nhiều chi phí, kém hiệu quả.
CÁC LOẠI THUỐC
CÁC LOẠI THUỐC
CÁC LOẠI THUỐC
CÁC LOẠI THUỐC
GIẢ ĐỊNH TÌNH HUỐNG
Tình huống 1 ( SV: Nguyễn Thùy Trinh – MSSV: 3092530)
Gia súc:
- Loài gia súc: Heo con
- Tuổi : 20 ngày tuổi
- Bỏ ăn, nhiệt độ 40,5oC
- Tiêu chảy 6 lần/ngày, tiêu chảy sền sệt và tiêu chảy lỏng
- Suy nhược, lông xù.
-   Heo tiêu chảy phân màu trắng xám, mùi hôi.
-   Heo bú kém, đi lại không vững và nôn ra sữa đông không tiêu.
 - Cơ thể mất nước.
GIẢ ĐỊNH TÌNH HUỐNG
Điều trị:.
- Penicyline V 100.000 UI/KgP,uống 2 lần/ngày, liên tục 3 ngày. Cho đến khi ăn được.
- Dung dịch Lactate Ringer 500ml,truyền tĩnh mạch 60 giọt/phút, 1 lần/ngày. Cho đến khi ăn được.
Atropin Sulphat 1mg/con/ngày. Chích dưới da một ngày 2 lần. Cho đến khi hết tiêu chảy.
- Vitamin C 4g/ngày, cho uống, 2 ngày liên tiếp.
Lời khuyên:
Nhốt riêng, ở nơi, khô ráo, thoáng mát, yên tĩnh, giữ vệ sinh sạch sẽ, không cho ăn uống đến khi hết tiêu chảy.
GIẢ ĐỊNH TÌNH HUỐNG
Tình huống 2 (SV: Lê Thanh Gấu – MSSV: 3092530)
Tên địa chỉ chủ nuôi gia súc:
Nguyễn Văn Ba. Địa chỉ: quận Ô Môn.
Gia súc:
Heo 1 tháng tuổi, 15Kg.
- Bỏ ăn., nhiệt độ 40.5oC.
- Tiêu chảy 10 lần/ngày, phân lỏng, có mùi thối, màu đen, có lẩn màng giả.
- Heo ói ngày 6 lần/ngày dịch ói có màu hồng.
- Niêm mạc mắt, mũi, miệng nhợt nhạt, lợn hay khát nước.
- Cơ thể mất nước cấp độ 1.
- Bạch cầu: 25 nghìn/mm3
GIẢ ĐỊNH TÌNH HUỐNG
Điều trị:
- Dung dịch Ringerlactat 500 ml.Truyền tĩnh mạch 60 giọt / phút, 1 lần/ngày. Cho đến khi ăn được.
- Dung dịch Glucose 5% 500ml. Truyền tĩnh mạch 60 giọt / phút, 1 lần/ngày. Cho đến khi ăn được.
- Atropin 0.1%, liều 2ml, một ngày 2 lần. Cho đến khi hết tiêu chảy và ói.
- Enrofloxacin, liều 60mg , ngày 2 lần,liên tục 3 ngày.
- VitaminK 3%, liều 1ml/ lần/ngày, đến khi hết ói ra máu
Lời khuyên:
Nhốt riêng, ở nơi, khô ráo, thoáng mát, yên tỉnh, giữ vệ sinh sạch sẽ, không cho ăn uống đến khi hết ói.
GIẢ ĐỊNH TÌNH HUỐNG
Tình huống 3 (SV: Hồ Trung Kiên – MSSV: 3092538)
Tên địa chỉ chủ nuôi gia súc:
Nguyễn Thị Lẹ. Địa chỉ: quận Ninh Kiều
Gia súc:
Chó đực, 2 tháng tuổi, nặng 3 kg.
- Bỏ ăn, mệt mỏi, ủ rủ.
- Sốt 40,5 0C, da mũi khô.
- Cơ thể mất nước độ 1.
- Tiêu chảy 4 lần /ngày, phân lỏng như nước, có màu đen thối.
- Chó ói nhiều, dịch ói có màu hồng.
- Bạch cầu: 15 nghìn/mm3
GIẢ ĐỊNH TÌNH HUỐNG
Điều trị:
Truyền tĩnh mạch/ 1 lần / ngày, 1 ngày.
- Dung dịch Ringerlactat 500ml - Dung dịch Glucose 5% 500ml
- Atropin 0,1%, 2ml, tiêm dưới da, , 2 lần/ngày.
- Streptomycin, 500mg/lần, cho uống ngày 2 lần, 3 ngày liên tục.
- B-complex tiêm dưới da, 1ml/lần/ ngày, 2 ngày.
- Vitamin K 3%, liều 1ml/lần/ngày, 2 ngày.
Lời khuyên:
- Cho nhịn ăn uống, nhốt chó riêng ở nơi yên tĩnh, ấm, không cho vận động, giữ vệ sinh sạch sẽ.
GIẢ ĐỊNH TÌNH HUỐNG
Tình huống 4 (SV: Nguyễn Đạt Thịnh – MSSV: 3097510)
Nguyễn Văn A, Địa chỉ: Cái Răng.
* Bê đực 4 tháng tuổi, 100 kg.
- Bỏ ăn, không nhai lại, uống nhiều nước.
- Tiêu chảy 2 ngày, phân hơi lỏng, có màng giả, màu đen, mùi thối khắm.
- Cơ thể mất nước (độ 1: 10% lượng nước cơ thể), mắt trũng, da nhăn nheo, mũi
khô.
- Hồng cầu: 10 triệu/mm3 , Bạch cầu đa nhân trung tính: 15nghìn/mm3.
GIẢ ĐỊNH TÌNH HUỐNG
* Điều trị:
- Dung dịch thuốc tím 0.1%, 1000ml, cho uống 1 lần.
- LactateRinger 400ml + glucose 5% 400ml, truyền tĩnh mạch, ngày 1 lần, liên tục 2 ngày.
- Gentamycin 4%: 1000mg, tiêm bắp, ngày 1 lần, liên tục trong 5 ngày.
- Vitamin C 4g/ngày, cho uống, 2 ngày liên tiếp.
- Kaole cho uống, có thể thay thế bằng các chất chát như đọt ổi, vỏ trái măng cụt sắc đặc cho uống đến khi hết tiêu chảy.
- Cho uống nước cháo gạo, mỗi lần 2 lít, ngày 3-4 lần.
- Cho nghỉ ngơi, nhốt riêng nơi khô ráo, ấm áp, giữ vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, thông thoáng.
GIẢ ĐỊNH TÌNH HUỐNG
Tình huống 5 (SV: Hồ Minh Luận – MSSV: 3092541)
Nguyễn Bình Trị, Địa chỉ: Mái Dầm,Hậu Giang.
*Chó đực 3 tháng tuổi 4kg
-chó bị gầy còm, kém ăn và bỏ ăn, lúc thì táo bón, lúc thì tiêu chảy .
- sốt 39,5 -40oc, có kèm theo các cơn run rẩy.
-Sau đó, chó nôn mửa liên tục đồng thời tiêu chảy nặng.
- phân loãng có màu xám vàng, có lẫn niêm mạc dạ dày và ruột lầy nhầy, có mùi rất tanh.
GIẢ ĐỊNH TÌNH HUỐNG
*Điều Trị
Điều trị bằng một trong các loại kháng sinh sau:
Spectylo : liều 1ml/ 3 - 5 kg thể trọng.
Tylenro 5 + 5 : liều 1ml/10kg thể trọng/ngày.
Kết hợp với điều trị triệu chứng và bồi dưỡng bằng các loại như :
Vime C : liều 500mg/con/ngày.
Vitamin B6 : liều 1ml/con/ngày.
Vitaral : liều 1ml/10kgP
Paravet : liều 1ml/4 kgP.
Atropin : liều 2ml/10 -15 kgP
Na.campho : liều 2 - 4 ml/con/ngày.
Truyền glucose 5% để cung cấp nước và chất điện giải giúp chó mau hồi phục.

GIẢ ĐỊNH TÌNH HUỐNG
*Lời Khuyên
- Cho chó ăn thức ăn nấu chín, không cho ăn thịt sống và trứng sống, vì trong thịt sống và trứng sống dễ bị nhiễm các loại vi khuẩn gây bệnh đường tiêu hóa như: vi khuẩn thương hàn, trực khuẩn yếm khí, trực khuẩn E.Coli. Không cho chó ăn thức ăn ôi thối, cho uống nước sạch không nhiễm bẩn.
- Thực hiện tẩy giun sán định kỳ cho chó bằng Vimectin cứ 3- 4 tháng tẩy 1 lần để tránh gây tác hại cơ giới dẫn đến viêm ruột cấp.
- Định kỳ tiêm phòng vaccine chống bệnh Carê và Parvovirus.
GIẢ ĐỊNH TÌNH HUỐNG

GIẢ ĐỊNH 5
Bùi Văn Nhí (3097556)
TOA THUỐC
Tên địa chỉ chủ nuôi gia súc:
Nguyễn Thị Minh Loan. Địa Chỉ: huyện Vĩnh Thạnh, Tp Cần Thơ.
Gia súc:
- Loài gia súc: chó sơ sinh.
- Tuổi: 5-25 ngày tuổi.
- Phân táo như hạt đậu xanh, nhạt màu. Sau đó độ phân lỏng dần, có màu sáp vàng nhạt, có bọt và chất nhầy.
- Chó bỏ bú hoặc bú rất ít, lông xù và dựng.
- Da nhăn nheo, nhợt nhạt, đuôi và khoe dính đầy phân.
- Sốt cao, giảm ăn và thích nằm.
GIẢ ĐỊNH TÌNH HUỐNG
Điều trị:
- Tiêm Streptomycin 20-30mg/kg P 2 lần/ngày, tiêm trong 2-3 ngày liền.
- Cho uống canh trùng Bsubtilis liều 5ml/con 3-15 ngày tuổi, 10ml/con 15-30 ngày tuổi.
- Cho uống có chất tamin để làm xe niêm mạc ruột và diệt khuẩn.
- Biomycin 0.02g/kg P cho uống 2 lần/ngày, uống liên tục trong 2-3 ngày.
- Dùng thuốc tăng cường trợ lực như: Clucoza 20% (300-400ml), Vitamin C (10ml), Canxi Clorua 10% (30-40ml),...
Lời khuyên:
Khi mới phát hiện chó con mắc bệnh cần hạn chế bú sữa mẹ, nếu có điều kiện thì tách riêng chó con bị bệnh để theo dõi và điều trị. Kiểm tra vệ sinh chuồng trại và chế độ chăm sóc chú ý đến nhiệt độ và độ ẩm của chuồng nuôi.
GIẢ ĐỊNH TÌNH HUỐNG

GIẢ ĐỊNH 5
Phan Thành Luân (3097546)
TOA THUỐC
Tên chủ nuôi gia súc: Trần Văn Sang
Địa chỉ: Quận Bình thủy .
Gia súc: Heo con 25 ngày tuổi, 12 kg.
Triệu chứng:
- Lợn con bị tiêu chảy, phân nhiều nước, có bọt, màu trắng, mùi hôi, tanh khó chịu .
- Mắt lõm sâu, da tím tái.
- Lông xù, bỏ bú, suy kiệt trầm trọng.
- Cơ thể mất nước trầm trọng.
GIẢ ĐỊNH TÌNH HUỐNG
Điều trị:
- Lincomycin 10mg/kgP, chích bắp 1 lần/ngày, liên tục 3 ngày.
- Dung dich Lactace Ringer 500ml, truyền tĩnh mạch 60 giọt /phút , 1 lần /ngày
- Vitamin C 4g/ngày, uống 3 ngày liên tiếp.
- Atropin 0,1%, liều 2ml, một ngày 2 lần, liên tục 3 ngày.
Lời khuyên:
- Nhốt riêng nơi khô ráo, thoáng mát, yên tĩnh, vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, không cho ăn uống đến khi hết tiêu chảy.
Cám ơn sự theo dõi của thầy và các bạn!!!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lê Thanh Gấu
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)