NOI DUNG GD BIEN, DAO O TIEU HOC

Chia sẻ bởi Nguyễn Hai Phan | Ngày 12/10/2018 | 39

Chia sẻ tài liệu: NOI DUNG GD BIEN, DAO O TIEU HOC thuộc Tập đọc 5

Nội dung tài liệu:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HẢI DƯƠNG
****
Tập huấn
GIÁO DỤC, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO
Ở CẤP TIỂU HỌC


HẢI DƯƠNG ngày 9/ 11/2012
Nội dung 1:
BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM
Đại dương thế giới chiếm 70,8% diện tích bề mặt Trái Đất
Đại dương thế giới có 4 đại dương, nối thông với nhau
180 triệu km2
93 triệu km2
76 triệu km2
13 triệu km2
Biển
Theo Công ước của Liên Hợp quốc về Luật biển năm 1982, một nước ven biển có 5 vùng biển: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa.
Theo Luật Biên giới quốc gia năm 2003 của Việt Nam
Đường cơ sở là đường gãy khúc nối liền các điểm được lựa chọn tại ngấn nước thủy triều thấp nhất dọc bờ biển và các đảo gần bờ do Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xác định công bố.

Sơ đồ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải ven bờ lục địa Việt Nam
Theo Luật Biên giới quốc gia năm 2003 của Việt Nam
Nội thủy là toàn bộ vùng nước tiếp giáp với bờ biển và nằm phía trong đường cơ sở dùng để tính chiều rộng của lãnh hải. Tại nội thủy, quốc gia ven biển có chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối như đối với lãnh thổ đất liền của mình.
Theo Luật Biên giới quốc gia năm 2003 của Việt Nam
Lãnh hải là vùng biển nằm phía ngoài đường cơ sở. Theo điều 3 của Công ước Luật Biển năm 1982 thì chiều rộng tối đa của lãnh hải là 12 hải lý.
Theo Luật Biên giới quốc gia năm 2003 của Việt Nam
Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển nằm ngoài và sát với lãnh hải. Chiều rộng của vùng tiếp giáp lãnh hải cũng không quá 12 hải lý.
Theo Luật Biên giới quốc gia năm 2003 của Việt Nam
Vùng đặc quyền kinh tế là vùng biển nằm phía ngoài lãnh hải và có chiều rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở (vì lãnh hải 12 hải lý, nên thực chất vùng đặc quyền kinh tế có 188 hải lý).
Hình 1.
Theo Luật Biên giới quốc gia năm 2003 của Việt Nam
Thềm lục địa là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa kéo dài mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, có độ sâu khoảng 200 m hoặc hơn nữa. Nơi nào bờ ngoài của rìa lục địa cách đường cơ sở không đến 200 hải lí thì thềm lục địa ở nơi ấy được tính đến 200 hải lí. Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về mặt thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lí các tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt Nam.
Như vậy theo quan điểm mới về chủ quyền quốc gia thì Việt Nam có chủ quyền trên một vùng biển khá rộng, khoảng trên 1 triệu km2 tại Biển Đông.

I. Khái quát về biển, hải đảo Việt Nam
1. Vùng biển nước ta.
- Việt Nam có đường bờ biển dài 3260km và vùng biển rộng khoảng 1 triệu km2.
- Vùng biển Việt Nam là một bộ phận của Biển Đông, bao gồm vùng nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
- Cả nước có 28 tỉnh/thành phố có biển

Lược đồ 28 tỉnh, thành phố có biển
2. Hệ thống đảo Việt Nam
Vùng biển nước ta có khoảng 4000 đảo lớn, nhỏ được chia thành các đảo ven bờ và xa bờ
2. Hệ thống đảo Việt Nam
- Hệ thống đảo ven bờ chiếm hơn ½ tổng số đảo, phân bố suốt từ biên giới cực Bắc của vùng biển Tổ quốc tại tỉnh Quảng Ninh cho đến sát biên giới phía Tây tỉnh Kiên Giang.
2. Hệ thống đảo Việt Nam
Một số đảo có diện tích khá lớn và dân số khá đông: Phú Quốc, Cát Bà, Cái Bầu, Phú Quý, Lý Sơn, Côn Đảo.
Còn lại, phần lớn là các đảo nhỏ hoặc rất nhỏ.
2. Hệ thống đảo Việt Nam
- Các đảo xa bờ gồm Bạch Long Vĩ (Hải Phòng) và hai quần đảo Hoàng Sa (thuộc thành phố Đà Nẵng), Trường Sa (thuộc tỉnh Khánh Hòa).
Khái niệm môi trường biển
Môi trường biển bao gồm tất cả mọi thứ mà có thể ảnh hưởng trực tiếp đến sự trao đổi chất hay các hành vi của con người và các sinh vật sống trong biển, bao gồm ánh sáng, không khí trên biển, nước biển, đất tại đáy biển và các cơ thể sống trong biển
Khái niệm tài nguyên biển
Những nguồn lợi biển mang lại cho cuộc sống con người. Tài nguyên biển rất đa dạng, được chia ra thành các loại: nguồn lợi hóa chất và khoáng chất chứa trong khối nước và đáy biển, nguồn lợi nhiên liệu hóa thạch, chủ yếu là dầu và khí tự nhiên, nguồn năng lượng sạch khai thác từ gió, nhiệt độ nước biển, các dòng hải lưu và thủy triều; sinh vật biển là nguồn lợi quan trọng nhất của con người
Các loại tài nguyên biển
Tài nguyên sinh học biển
Tài nguyên khoáng vật và hóa học biển
T
Tài nguyên năng lượng biển
Tài nguyên nhân tạo biển
TÀI NGUYÊN
BIỂN
Khái niệm ô nhiễm biển
Hiện tượng làm biến đổi, xáo trộn các thành 
phần hoá học của nước biển gây ra do các hoạt động trên biển như vận tải (dầu lan vào nước biển), khai thác dầu lửa hoặc do chất thải từ đất liền (các chất thải độc hại...) ảnh hưởng tới đời sống của các loài sinh vật dưới biển và tác động xấu đến sự tăng trưởng, phát triển của chúng.
Ô nhiễm không khí
Vận chuyển hàng hóa trên biển
Thải các chất độc hại ra biển
Thăm dò và khai thác tài nguyên trên thềm
lụcđịa và đáy đại dương
Các hoạt động trên đất liền
5 nguồn gây ô nhiễm biển
(theo công ước Luật biển năm 1982)
II. Tài nguyên biển, hải đảoViệt Nam
1. Tài nguyên biển: biển nước ta có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế
Tài nguyên sinh vật
Tài nguyên phi sinh vật

*Tài nguyên sinh vật phong phú

Biểu đồ sản lượng khai thác thủy sản biển

Sản lượng đánh bắt ven bờ đã cao gấp khả năng cho phép hai lần, trong khi sản lượng đánh bắt xa bờ mới chỉ bằng 1/5 khả năng cho phép.
*Tài nguyên sinh vật
Việt Nam với hơn 1 triệu ha vùng triều, hơn 50 vạn ha eo vịnh, đầm phá và hơn 110 ngàn ha đất cát ven biển
Tiềm năng nuôi trồng hải sản biển

Nuôi trồng thủy sản
*Tài nguyên phi sinh vật
Dầu mỏ và khí đốt tự nhiên
Tiềm năng du lịch biển
Tiềm năng phát triển hàng hải Việt Nam
Tài nguyên
phi sinh vật
Dầu khí là ngành kinh tế biển mũi nhọn, khai thác dầu khí bắt đầu từ năm 1986, sản lượng dầu liên tục tăng qua các năm



*Dầu mỏ và khí đốt tự nhiên

- Nước ta có tài nguyên du lịch biển phong phú, dọc bờ biển có trên 120 bãi cát rộng, dài, phong cảnh đẹp, thuận lợi cho xây dựng các khu du lịch và nghỉ dưỡng.
- Hoạt động du lịch: chủ yếu tập trung khai thác hoạt động tắm biển.
Bãi biển Non nước- Đà nẵng
*Tiềm năng du lịch biển Việt Nam

- Điều kiện thuận lợi:
+ Nước ta nằm gần nhiều tuyến đường biển quốc tế quan trọng.
+ Ven biển có nhiều vũng, vịnh có thể xây dựng cảng nước sâu, một số cửa sông cũng thuận lợi cho xây dựng cảng.
- Phát triển giao thông vận tải biển:
+ Hiện nước ta có hơn 90 cảng biển. Cảng có công suất lớn nhất là cảng Sài Gòn.
*Tiềm năng phát triển hàng hải Việt Nam
II. Tài nguyên biển, hải đảo Việt Nam
2. Tài nguyên đảo: tài nguyên vị thế vô cùng to lớn và quan trọng của hệ thống đảo ven bờ
Tài nguyên sinh vật với nhiều
vườn quốc gia và khu bảo tồn
Tài nguyên du lịch phong phú
và đa dạng
*Tài nguyên sinh vật

Hệ thực vật trên hệ thống đảo ven bờ có trên 1000 loài
Lớp phủ thảm thực vật là lá chắn bảo vệ các đảo
Vườn quốc gia Bái Tử Long
* Tài nguyên sinh vật

Tài nguyên sinh vật bãi triều và biển nông ven đảo phong phú, là các khu bảo tồn biển quý giá
Ngư trường ở đảo Phú Quốc
*Tài nguyên du lịch
Hệ thống đảo ven bờ có ưu thế về:
Cảnh quan đa dạng
Khí hậu trong lành.
Thế giới động thực vật phong phú.
Nhiều bãi tắm đẹp, cảnh quan kì thú cùng các di tích lịch sử- văn hóa, khảo cố.
-Nhiều lễ hội truyền thống đặc sắc
Di tích lịch sử nhà tù Côn đảo
III.Một số vấn đề về môi trường biển, hải đảo Việt Nam

1. Nguồn lợi hải sản giảm đáng kể.
Nổ mìn đánh cá
Khai thác rong mơ
Khai thác san hô
III.Một số vấn đề về môi trường biển, hải đảo Việt Nam
2. Ô nhiễm môi trường biển có xu hướng gia tăng rõ rệt.
Nguyên nhân: do khai thác và vận chuyển khoáng sản, phát triển du lịch biển ồ ạt, chất thải ô nhiễm...
Ống nước thải đổ thẳng ra biển
Bãi biển Long Hải (Vũng Tàu) tràn ngập rác thải của du khách
(Ảnh: Nguyễn Đức, Theo Báo Bà Rịa - Vũng Tàu)
Thủy triều đỏ
HẬU QUẢ
Thủy triều đen – sau tràn dầu
Tôm chết, cá chết
Rừng ngập mặn đang chết dần

=> Môi trường biển Việt Nam đang phải chịu các áp lực từ:
Gia tăng dân số
Đô thị hóa nhanh
Nông nghiệp
Khai khoáng
Hàng hải
Thủy sản
Năng lượng
Phát triển công nghiệp
Lâm nghiệp
Du lịch
IV. Chủ trương của Đảng, Nhà nước ta đối với vấn đề chủ quyền biển, hải đảo
- Phê chuẩn Công ước của Liên Hợp quốc về Luật biển năm 1982 và ban hành các văn bản pháp lí về phạm vi và chế độ pháp lí về vùng biển và thềm lục địa.
- Tích cực hợp tác và đấu tranh để thực hiện các cam kết quốc tế về biển. Đồng thời kiên quyết, kiên trì bảo vệ chủ quyền biển, hải đảo gắn với phát triển kinh tế biển.
- Mở rộng quan hệ hợp tác, trao đổi khoa học kĩ thuật, hiện đại hóa trang bị cho quốc phòng- an ninh
Luật Biển Việt Nam
năm 2012
Nội dung 2:
GIÁO DỤC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO TRONG MỘT SỐ MÔN HỌC
tích hợp
Tích hợp là sự kết hợp những phần/ bộ phận trong một tổng thể. Những phần/ bộ phận có thể khác nhau nhưng chúng thích ứng với nhau.
Tích hợp giáo dục TNMT BĐ vào môn học, là sự hoà trộn nội dung giáo dục TNMT BĐ vào nội dung bộ môn thành một nội dung thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau.
NGUYÊN TẮC TÍCH HỢP
Khai thác nội dung giáo dục TNMTBĐ có chọn lọc, có tính tập trung vào bài nhất định, không tràn lan tuỳ tiện
Phát huy cao độ các hoạt động
tích cực nhận thức của học sinh và kinh nghiệm thực tế của các em.

MỨC ĐỘ TÍCH HỢP
GIÁO DỤC TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BiỂN, HẢI ĐẢO TRONG MÔN ĐẠO ĐỨC
MỤC TIÊU
PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC GIÁO DỤC TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BiỂN, HẢI ĐẢO TRONG MÔN ĐẠO ĐỨC
LỚP 1
NỘI DUNG TÍCH HỢP
Giáo dục cho H lòng yêu quý, gần gũi thiên nhiên biển, hải đảo; ý thức bảo vệ tài nguyên môi trường biển, hải đảo qua các hành vi, thái độ ứng xử với môi trường.
Giáo dục cho H tự hào là người Việt Nam; yêu Tổ Quốc, yêu biển, hải đảo Việt Nam.
CỤ THỂ
LỚP 2
NỘI DUNG TÍCH HỢP
Bảo vệ các loài vật có ích, quý hiếm sống trên biển, hải đảo là giữ gìn, bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, đảo.
Giáo dục cho H biết: biển, đảo Việt Nam có nhiều loại vật (trên cạn, dưới biển) có ích, quý hiếm trên thế giới.
CỤ THỂ
LỚP 3
NỘI DUNG TÍCH HỢP
Giáo dục H biết và hiểu: nước và cây trồng đặc biệt quan trọng đối với các hải đảo, vì vậy, tham gia bảo vệ, chăm sóc cây trồng là góp phần gìn giữ, bảo vệ TN, MTBĐ.
Giáo dục cho H ý thức và tích cực tham gia các HĐ GD TN, MTBĐ do trường, lớp tổ chức.
LỚP 4
NỘI DUNG TÍCH HỢP
Giáo dục H biết bảo vệ các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của biển đảo quê hương, tổ quốc Việt Nam.
Giáo dục H biết yêu quê hương, vùng biển, hải đảo của đất nước; tham gia xây dựng vùng biển, hải đảo của đất nước.
Giáo dục H có ý thức bảo vệ TNTN của biển đảo.
LỚP 5
NỘI DUNG TÍCH HỢP
Biết hợp tác với mọi người xung quanh trong các hoạt động GD về TN, MTBĐ.
Giáo dục H lòng tự hào về quê hương, biển, đảo giàu đẹp của đất nước.
Giáo dục H biết bảo vệ TN, MT BĐ quê hương.
Tham gia các hoạt động giáo dục TN, MT của quê hương biển đảo phù hợp với khả năng.
Giáo án minh họa
ĐẠO ĐỨC LỚP 5
BÀI 14: BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
MỤC TIÊU:
Kể được 1 vài TNTN (biển, hải đảo) ở nước ta và ở địa phương.
Biết vì sao phải bảo vệ TNTN ( TN biển, đảo)
Biết giữ gìn, bảo vệ TNTN (TN biển, đảo) bằng những việc làm phù hợp với khả năng.
(Mức độ tích hợp: Toàn phần)
GIÁO DỤC TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN, HẢI ĐẢO TRONG MÔN TIẾNG VIỆT
MỤC TIÊU
PHƯƠNG THỨC TÍCH HỢP
CỤ THỂ
LỚP 1
CỤ THỂ
LỚP 1
CỤ THỂ
LỚP 2
CỤ THỂ
LỚP 2
CỤ THỂ
LỚP 3
CỤ THỂ
LỚP 3
CỤ THỂ
LỚP 3
CỤ THỂ
LỚP 4
CỤ THỂ
LỚP 4
CỤ THỂ
LỚP 4
CỤ THỂ
LỚP 4
LỚP 5
LỚP 5
LỚP 5
LỚP 5
CỤ THỂ
LỚP 5
Giáo án minh họa
TiẾNG ViỆT LỚP 1
TẬP ĐỌC: QUÀ CỦA BỐ
MỤC TIÊU:
Kiến thức: ….
Kĩ năng: …..
Thái độ:
- Qua bài đọc, H biết các chú bộ đội ngoài đảo xa đang ngày đêm canh giữ biển trời Tổ quốc. Giáo dục H ý thức về chủ quyền biển, đảo; lòng yêu nước.
(Mức độ tích hợp: BỘ PHẬN)
II. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
Kiểm tra bài cũ:
Bài mới:
2.1. Giới thiệu bài
2.2. Luyện đọc
3. Tìm hiểu bài:
+ Bố bạn nhỏ là bộ đội ở đâu? -> GD ý thức chủ quyền biển đảo; GD lòng yêu nước.
4. Luyện nói: Chủ đề: Nghề nghiệp của cha mẹ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Hai Phan
Dung lượng: 9,62MB| Lượt tài: 0
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)