Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mac Lenin
Chia sẻ bởi Lê Thị Hồng Thu |
Ngày 18/03/2024 |
15
Chia sẻ tài liệu: Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mac Lenin thuộc Lý luận chính trị
Nội dung tài liệu:
Học phần:
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lê nin 2
Mã lớp học phần: GE4038B10
Trường Đại học Đồng Tháp
Giảng viên hướng dẫn: TS. Lê Văn Tùng
Thành viên nhóm 5
Thạch Thị Cẩm Tho
Lê Thị Hồng Thu
Phạm Thị Anh Thư
Võ Thị Minh Thư
Nguyễn Thị Hoài Thương
Võ Thị Cẩm Thúy
Nguyễn Xuân Thùy
Cao Hoàng Tín
Nguyễn Trung Tín
Nguyễn Thị Ngọc Trâm
Phạm Thị Thùy Trang
Lê Minh Trí
Nguyễn Thị Yến Trinh
Nguyễn Thị Xuân Trúc
Nguyễn Thị Cẩm Tú
Phạm Thị Cẩm Tú
Trần Thị Cẩm Tú
Hà Hoàng Tuấn
Võ Quốc Tuấn
Huỳnh Thị Hồng Tươi
2.1. Khái niệm đoàn kết và đại đoàn kết dân tộc
2.2. Lịch sử hình thành khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam
2.3. Quá trình phát triển của khối đại đoàn kết dân tộc nước ta
2.4. Thực trạng khối đại đoàn kết nước ta hiện nay
2.5. Giải pháp xây dựng khối đại đoàn kết việt nam hiện nay
Nội dung thuyết trình
1.Đặt vấn đề
2.Nội dung
3. Kết luận
Đặt vấn đề
Việt Nam là một quốc gia thống nhất nhiều dân tộc cùng sinh sống, kề vai sát cánh bên nhau trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước. Các dân tộc thiểu số nước ta cư trú xen kẽ trên địa bàn rộng lớn, có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái. Đồng bào các dân tộc nước ta có truyền thống đoàn kết lâu đời trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm, chế ngự thiên nhiên, khắc phục thiên tai và xây dựng đất nước.
Mỗi dân tộc có những đặc thù và bản sắc riêng gắn vận mệnh của mình với cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Đoàn kết là truyền thống quý báu, là tài sản vô giá của dân tộc ta được hình thành qua hàng nghìn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước. Kế thừa truyền thống quý báu của dân tộc, Đảng ta luôn giương cao ngọn cờ đại đoàn kết toàn dân. Đó là đường lối chiến lược, là nguồn sức mạnh và động lực to lớn để xây dựng bảo vệ Tổ quốc. Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.
2.1. Khái niệm đoàn kết và đại đoàn kết dân tộc?
Thế nào là “Đoàn kết”, “Đại đoàn kết” ?
Đoàn kết là hiện tượng tập hợp các cá nhân đơn lẻ hoặc các bộ phận thành một khối thống nhất cùng hoạt động vì mục đích chung.
Đoàn kết đã trở thành một truyền thống cực kỳ quý báu của dân tộc Việt Nam. Đoàn kết là tình cảm tự nhiên, là triết lý nhân sinh và cũng là phép ứng xử, tư duy chính trị của mỗi người Việt Nam
Đoàn kết “không” loại trừ những sự đấu tranh cần thiết với những biểu hiện sai trái của mỗi thành viên. Và những cuộc đấu tranh đó lại trở thành “đòn bẩy” nâng sự đoàn kết lên tầm cao mới.
Đại đoàn kết dân tộc
Thứ nhất, đại đoàn kết dân tộc là tư tưởng có ý nghĩa chiến lược cơ bản, nhất quán và lâu dài, xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam
Thứ hai, đại đoàn kết dân tộc là một mục tiêu, một nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng. Người cho rằng, “mục đích của Đảng Lao động Việt Nam có thể gồm trong 8 chữ là “ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN, PHỤNG SỰ TỔ QUỐC”
Thứ ba, đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.
2.2. Lịch sử hình thành khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 là minh chứng hùng hồn cho tính đúng đắn của tư tưởng đoàn kết trong học thuyết Mac - Lênin
Cách mạng Nga chỉ ra rằng cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, nhân dân là người làm nên lịch sử.
Giai cấp vô sản lãnh đạo cách mạng phải đi từ chiến lược “giai cấp vô sản tất cả các nước đoàn kết lại!” tới chiến lược “giai cấp vô sản tất cả các nước và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại!”
Lênin là cơ sở tư tưởng lý luận quan trọng nhất, bởi nó không chỉ trang bị thế giới quan, phương pháp luận, mà còn chỉ ra những phương hướng rõ ràng trong quá trình thực hiện đoàn kết.
Vladimir Ilyich Lenin
Phong trào giải phóng dân tộc ở các thuộc địa trên thế giới chưa giành được thắng lợi không phải vì thiếu lòng yêu nước, căm thù bọn xâm lược, mà thiếu lực lượng lãnh đạo, thiếu tổ chức, chưa biết đoàn kết phạm vi trong nước và trên thế giới. Vì vậy, muốn giành được thắng lợi như cách mạng Nga năm 1917 thì phải dân chúng công nông làm gốc, phải có đảng vững bền, phải bền gan, phải hy sinh, phải thống nhất.
2.3. Quá trình phát triển của khối đại đoàn kết dân tộc nước ta
Từ sau Cách mạng Tháng Tám :
Đảng, Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, pháp luật về dân tộc, tôn giáo, thanh niên, phụ nữ, công nhân, nông dân, trí thức, văn nghệ sĩ, người Việt Nam ở nước ngoài...
Việc triển khai thực hiện nhiều chính sách, chương trình, mục tiêu đã làm cho kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội và đời sống nhân dân ở các vùng đồng bào dân tộc được cải thiện rõ rệt; văn hóa truyền thống của các dân tộc được tôn trọng, giữ gìn và phát huy. Công tác vận động đồng bào
Trong bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Đây là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế, đất nước ta đang đứng trước nhiều vấn đề mới đặt ra, tác động đến tư tưởng, tình cảm, đời sống của nhân dân.
Đại hội VI của Đảng (12-1986) đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện. Đặc biệt, đại hội vạch ra những phương hướng cơ bản cho các chính sách kinh tế - xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
Đại hội rút ra đều liên quan đến chính sách đoàn kết dân tộc:
Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”, chăm lo xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Hai là, Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, phải tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
Ba là, phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
Bốn là, phải xây dựng Đảng ngang tầm chính trị của Đảng cầm quyền đang lãnh đạo nhân dân xây dựng Chủ nghĩa xã hội.
Nghị quyết nêu lên bốn quan điểm chỉ đạo công tác quần chúng của Đảng:
Một là, cách mạng là sự nghiệp của dân, do dân và vì dân. Cần tiếp tục phát huy khả năng to lớn của các giai cấp, các tầng lớp nhân dân, tạo nên sức mạnh cộng đồng dân tộc, phấn đấu xây dựng nước Việt Nam Xã hội chủ nghĩa giàu mạnh, vì hạnh phúc của nhân dân
Hai là, động lực thúc đẩy phong trào quần chúng là đáp ứng lợi ích thiết thực của nhân dân và kết hợp hài hòa các lợi ích, thống nhất quyền lợi với nghĩa vụ công dân
Ba là, các hình thức tập hợp nhân dân phải đa dạng
Bốn là, công tác quần chúng là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và các đoàn thể.
Đại hội VII của Đảng (6-1991) tiếp tục bổ sung, phát triển đường lối đổi mới trong tình hình thế giới nhiều biến động.
Về xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, Đại hội khẳng định Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giữ vai trò rất quan trọng, Nhà nước cần thể chế hóa quyền hạn và trách nhiệm của Mặt trận trong việc tham gia quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Điểm mới trong nhận thức của Đảng ta là Đại hội chủ trương: “Đối với những công dân đã tham gia chính quyền và quân đội dưới các chế độ cũ, Đảng, Nhà nước và xã hội ta đánh giá căn cứ vào thái độ và việc làm của họ trong việc xây dựng và bảo vệ đất nước ngày nay; xoá bỏ mọi thành kiến, tạo điều kiện để họ đóng góp tài năng và sức lực vào sự nghiệp dân giàu, nước mạnh”.
Đại hội đã thông qua “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội”
Phát triển tư tưởng đại đoàn kết dân tộc đã nêu ra trong các nghị quyết đại hội và hội nghị Trung ương của Đảng, ngày 17-11-1993, Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết 07 NQ-TW về “Đại đoàn kết dân tộc và tăng cường Mặt trận dân tộc thống nhất”.
Đại hội VIII của Đảng (6-1996) tiếp tục khẳng định vị trí, tầm quan trọng của chiến lược đại đoàn kết dân tộc trong thời kỳ mới.
Sau khi đánh giá những thành tựu, hạn chế qua 10 năm đổi mới, đại hội rút ra 6 bài học kinh nghiệm cần tiếp tục quán triệt, trong đó có bài học: “Mở rộng và tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường, động viên sức mạnh của cả dân tộc, nổ lực phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh
Đại hội đã đặt vấn đề đại đoàn kết dân tộc ở tầm cao mới và chiều sâu mới, nhằm phát huy sức mạnh của toàn dân trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Đại hội chủ trương: “Mở rộng khối đại đoàn kết dân tộc, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng”.
Quan điểm cơ bản quán triệt trong toàn bộ các văn kiện của Đại hội IX (4-2001). Đại hội chủ trương đẩy mạnh hơn nữa việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, xem “Xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội”.
Nội dung cơ bản của đại hội IX về chiến lược đại đoàn kết dân tộc, từ ngày 13 đến ngày 21-01-2003, Ban chấp hành Trung Ương Đảng đã tiến hành Hội nghị lần thứ bảy. Đây là hội nghị chuyên đề đầu tiên của Đảng ta đối với vấn đề xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc. Hội nghị nêu 4 quan điểm chỉ đạo
Một là, đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Hai là, đại đoàn kết dân tộc lấy mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất của Tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh làm điểm tương đồng, xoá bỏ định kiến, mặc cảm, phân biệt đối xử về quá khứ, thành phần giai cấp, xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau, cùng hướng tới tương lai.
Ba là, bảo đảm công bằng và bình đẳng xã hội, chăm lo lợi ích thiết thực, chính đáng, hợp pháp của các giai cấp, các tầng lớp nhân dân; kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích toàn xã hội; thực hiện dân chủ gắn liền với giữ gìn kỷ cương, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; không ngừng bồi dưỡng, nâng cao tinh thần yêu nước, ý thức độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc, tinh thần tự lực, tự cường xây dựng đất nước; xem đó là những động lực củng cố và phát triển khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Bốn là, đại đoàn kết là sự nghiệp của cả dân tộc, của cả hệ thống chính trị mà hạt nhân lãnh đạo là các tổ chức Đảng, được thực hiện bằng nhiều biện pháp, hình thức. Trong đó, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có ý nghĩa quan trọng hàng đầu.
Hội nghị nêu lên 3 định hướng chính sách chung và những định hướng chính sách cụ thể đối với từng giai cấp và tầng lớp trong xã hội
Hội nghị nêu lên giải pháp “Phát huy mạnh mẽ vai trò của chính quyền Nhà nước trong việc thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc”
Hội nghị đã nêu ra luận điểm rất mới, đảm bảo huy động sức mạnh toàn dân và phù hợp với nguyện vọng của nhân dân
Có thể nói rằng, chủ trương của Đảng từ Hội nghị Trung ương 8 Khóa VI đến Hội nghị Trung ương 7 Khóa IX là quá trình không ngừng phát triển, hoàn chỉnh chiến lược đại đoàn kết dân tộc của Đảng, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa cả đất nước. Những chủ trương trên đã đáp ứng được nguyện vọng tha thiết của nhân dân ta, thể hiện ý chí và nguyện vọng của “những người con xa xứ”, của đồng bào có đạo muốn sống “tốt đời, đẹp đạo”, của những người lầm đường, lạc lối nay muốn bù đắp cho Tổ quốc,… tất cả cùng đoàn kết một lòng phấn đấu vì sự nghiệp của Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Đại hội X của Đảng (4-2006), tổng kết 20 năm đổi mới đã khẳng định: Đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược nhất quán của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Đại hội X tiếp tục phát triển quan điểm của Đại hội IX, xem đại đoàn kết là sự nghiệp của toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị mà hạt nhân lãnh đạo là các tổ chức Đảng, được thực hiện bằng nhiều biện pháp, hình thức, trong đó các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước có ý nghĩa quan trọng hàng đầu.
Đồng thời Đại hội tiếp tục nêu ra những chính sách cụ thể đối với các giai cấp, tầng lớp trong xã hội. Tiếp theo đó, Hội nghị Trung ương 7 Khóa X (8-2008) đã thông qua Nghị quyết quan trọng về nông nghiệp, nông dân và nông thôn; về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với thanh niên và về vấn đề trí thức. Có thể nói, ba Nghị quyết trong một Hội nghị đều quy về một vấn đề là đoàn kết đã thể hiện sự nổ lực và quan tâm của Đảng đối với việc phát huy nội lực để tranh thủ ngoại lực.
2.4. Thực trạng khối đại đoàn kết nước ta hiện nay:
Với đặc điểm tự nhiên và lịch sử khá đặc thù: thiên tai khắc nghiệt, ngoại xâm triền miên, do đó muốn tồn tại được trước hết dân tộc ta phải đoàn kết để chiến thắng thiên tai địch họa, và đi lên cùng thời đại. Chính vì lẽ đó, đại đoàn kết toàn dân đã trở thành truyền thống quý báu và tốt đẹp của dân tộc ta.
Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã đúc kết một chân lý rất cụ thể, mộc mạc mà rất vĩ đại
Hơn 15 năm đổi mới, mở cửa, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu hết sức quan trọng, trong đó nổi bật nhất là việc thực hiện đại đoàn kết toàn dân, giữ vững ổn định chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế, văn hóa... Đó là những kết quả mang ý nghĩa lịch sử rất sâu sắc và rất quan trọng. Nó tạo đà cho dân tộc ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục tiến lên trong thế kỷ XXI một cách chắc chắn.
Trong bối cảnh hiện nay, tình hình thế giới đang có những biến động hết sức phức tạp và nhanh chóng. Việc giữ vững khối đại đoàn kết toàn dân để đưa đất nước vượt qua thách thức là điều rất quan trọng. Do đó, tăng cường đoàn kết toàn dân để chiến thắng nghèo nàn lạc hậu, giữ vững độc lập dân tộc và thành quả cách mạng là trách nhiệm hết sức nặng nề của toàn Đảng, toàn dân ta.
Trong những năm đổi mới, nền kinh tế của đất nước tiếp tục phát triển với nhịp độ cao so với các nước khác trong khu vực
Tình hình xã hội có tiến bộ. Đời sống vật chất tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện
Vị thế của đất nước không ngừng được nâng cao trên trường quốc tế
Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Phú Trọng: Việt Nam và Ấn Độ có mối quan hệ hữu nghị truyền thống rất lâu đời, được xây đắp bởi mối liên hệ về văn hoá, thương mại, tôn giáo từ lâu. Và trong thời gian hiện đại, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Thủ tướng Jawaharlal Nehru đã đặt nền móng cho mối quan hệ giữa hai nước. Các thế hệ nhà lãnh đạo và nhân dân hai nước tiếp tục đẩy mạnh mối quan hệ hữu nghị truyền thống, ngày nay trở thành mối quan hệ truyền thống, hợp tác toàn diện và đối tác chiến lược.
Hiện nay, Việt Nam đang tiến hành công cuộc đổi mới, thực hiện công nghiệp hoá-hiện đại hoá thì chúng tôi phấn đấu đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Chúng tôi tiến hành nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa, mở cửa hội nhập. Hiện nay đã có vị thế và tiếng nói rất quan trọng trong khu vực và nhiều diễn đàn của thế giới. Vì vậy, chúng tôi luôn coi Ấn Độ là một đối tác chiến lược, một nhân tố không thể thiếu trong điều kiện thế giới đang phát triển như hiện nay.
Thế và lực của đất nước ta mạnh lên rất nhiều so với những năm trước đổi mới cho phép nước ta tiếp tục phát huy nội lực kết hợp với tranh thủ ngoại lực để phát triển nhanh và bền vững
Chúng tôi quan hệ ngoại giao với 177 nước và quan hệ với các tổ chức kinh tế thương mại là 224.
Vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao.
--------------
Tình hình chính trị của đất nước luôn luôn giữ được ổn định
Trên thực tế, vừa qua chúng tôi đã thực hiện có hiệu quả bước đầu. Đặc biệt vấn đề chăm lo chính sách xã hội, giảm tỉ lệ hộ nghèo. Trước đây, chúng tôi có tới 48% số hộ nghèo, nhưng giờ còn trên dưới 10%. Đây là nhân tố bảo đảm cho Chính phủ của chúng tôi, chế độ của chúng tôi, xã hội và chế độ chính trị của chúng tôi ổn định
Phấn đấu đến năm 2020 về cơ bản làm cho Việt Nam trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Vậy trong quá trình phát triển việc đoàn kết có tạo ra “cơ hội” hay có là “thách thức” đối với nước ta?
Mặt khác, nước ta đang đứng trước cơ hội lớn và thách thức lớn đan xen nhau.
Cơ hội:
Sự nghiệp đổi mới trong những năm tới khi các dân tộc, các tổ chức đoàn kết sẽ tạo nhiều cơ hội để nước ta phát triển (ta có thể đi tắt, đón đầu, tiếp thu nhanh những thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ trên thế giới)
Thách thức
* Nạn tham nhũng, tệ quan liêu cũng như sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên đã và đang cản trở việc thực hiện có hiệu quả đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
* Các thế lực phản động không ngừng tìm mọi cách thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình”, chống phá sự nghiệp cách mạng ……
=> Chúng ta cần đoàn kết để chống lại nó và bảo vệ đất nước.
2.5. Giải pháp xây dựng khối đại đoàn kết việt nam hiện nay
Nghị quyết Đại hội X và Đại hội XI của Đảng, các chính sách của Nhà nước hiện hành đã xác định nội dung, giải pháp phát huy sức mạnh toàn dân tộc hiện nay
Lấy mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất của Tổ quốc, vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh làm điểm tương đồng để gắn bó đồng bào các dân tộc, các tôn giáo, các tầng lớp nhân dân ở trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Xóa bỏ mọi mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, thành phần giai cấp.
Tôn trọng những ý kiến khác nhau không trái với lợi ích của dân tộc.
Đề cao truyền thống nhân nghĩa, khoan dung, xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau vì sự ổn định chính trị và đồng thuận xã hội.
Đại đoàn kết là sự nghiệp của cả hệ thống chính trị bao gồm Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, trong đó vai trò hạt nhân lãnh đạo là tổ chức đảng
Đại đoàn kết phải được thực hiện từ cơ sở, trong từng cộng đồng dân cư ở cơ sở, như thôn, làng, bản, ấp, tổ dân phố, cơ quan, đơn vị… thực hiện tốt các cuộc vận động trong từng lĩnh vực cụ thể và cuộc vận động chung: “Toàn dân đoàn kết phấn đấu vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”.
III. Kết Luận:
Đại đoàn kết là bài học truyền thống nhưng luôn mang tính thời sự trong mọi thời kỳ, là phương châm để toàn Đảng, toàn quân, toàn dân hành động và đạt được thành công trên con đường tiếp tục sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước. Xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc là nhiệm vụ cơ bản, vừa cấp bách, vừa lâu dài của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị nhằm tăng cường sức mạnh xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Sức mạnh của khối đại đoàn kết phải được huy động và tổ chức trong thực tiễn xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân và thế trận an ninh nhân dân. Thực hiện tốt chính sách đại đoàn kết dân tộc là nền tảng để củng cố vững chắc “thế trận lòng dân”, là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho đất nước có đủ tiềm lực, sức mạnh để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
Kiên trì thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết, nhân nghĩa, khoan dung của tổ tiên, cùng nhau hợp sức xây dựng cho được một xã hội đồng thuận cao trên tinh thần cởi mở, độ lượng, tin cậy lẫn nhau vì sự ổn định và phát triển toàn diện và bền vững của đất nước./.
Câu 1: Bộ phận nào trong Đảng với vai trò xây dựng “khối đại đoàn kết toàn dân”.
Viện Kiểm sát nhân dân Việt Nam
B. Quốc Hội
C. Bộ tư pháp
D. Mật trận Tổ quốc Việt Nam
Câu 2: Mật trận Tổ quốc Việt Nam thành lập vào thời gian nào và Ai là Chủ tịch Uỷ ban TW Mật trận Tổ quốc Việt Nam hiện nay?
A. 01.08.1930 – Trần Thanh Mẫn
B. 10.09.1955 – Nguyễn Thiện Nhân
C. 19.08.1945 – Trần Huy Liệu
D. 15.10.1930 – Trần Văn Cần
Câu 3: Đại hội VII của Đảng (6-1991) đã thông qua cương lĩnh nào?
A. Cương lĩnh xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc là trách nhiệm của toàn dân.
B. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
C. Cương lĩnh cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam.
D. Cương lĩnh chính trị của Đảng.
Câu 4: Điền cụm từ còn thiếu:
“Thực hiện tốt chính sách đại đoàn kết dân tộc là nền tảng để củng cố vững chắc………………..............
“thế trận lòng dân”
A.“dân giàu, nước mạnh”
B. “toàn dân đoàn kết”
D. “ công bằng xã hội”
C.
Câu 5: Hãy tìm một câu thành ngữ, tục ngữ, ca dao hay châm ngôn nói về đoàn kết dân tộc?
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lê nin 2
Mã lớp học phần: GE4038B10
Trường Đại học Đồng Tháp
Giảng viên hướng dẫn: TS. Lê Văn Tùng
Thành viên nhóm 5
Thạch Thị Cẩm Tho
Lê Thị Hồng Thu
Phạm Thị Anh Thư
Võ Thị Minh Thư
Nguyễn Thị Hoài Thương
Võ Thị Cẩm Thúy
Nguyễn Xuân Thùy
Cao Hoàng Tín
Nguyễn Trung Tín
Nguyễn Thị Ngọc Trâm
Phạm Thị Thùy Trang
Lê Minh Trí
Nguyễn Thị Yến Trinh
Nguyễn Thị Xuân Trúc
Nguyễn Thị Cẩm Tú
Phạm Thị Cẩm Tú
Trần Thị Cẩm Tú
Hà Hoàng Tuấn
Võ Quốc Tuấn
Huỳnh Thị Hồng Tươi
2.1. Khái niệm đoàn kết và đại đoàn kết dân tộc
2.2. Lịch sử hình thành khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam
2.3. Quá trình phát triển của khối đại đoàn kết dân tộc nước ta
2.4. Thực trạng khối đại đoàn kết nước ta hiện nay
2.5. Giải pháp xây dựng khối đại đoàn kết việt nam hiện nay
Nội dung thuyết trình
1.Đặt vấn đề
2.Nội dung
3. Kết luận
Đặt vấn đề
Việt Nam là một quốc gia thống nhất nhiều dân tộc cùng sinh sống, kề vai sát cánh bên nhau trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước. Các dân tộc thiểu số nước ta cư trú xen kẽ trên địa bàn rộng lớn, có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái. Đồng bào các dân tộc nước ta có truyền thống đoàn kết lâu đời trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm, chế ngự thiên nhiên, khắc phục thiên tai và xây dựng đất nước.
Mỗi dân tộc có những đặc thù và bản sắc riêng gắn vận mệnh của mình với cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Đoàn kết là truyền thống quý báu, là tài sản vô giá của dân tộc ta được hình thành qua hàng nghìn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước. Kế thừa truyền thống quý báu của dân tộc, Đảng ta luôn giương cao ngọn cờ đại đoàn kết toàn dân. Đó là đường lối chiến lược, là nguồn sức mạnh và động lực to lớn để xây dựng bảo vệ Tổ quốc. Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.
2.1. Khái niệm đoàn kết và đại đoàn kết dân tộc?
Thế nào là “Đoàn kết”, “Đại đoàn kết” ?
Đoàn kết là hiện tượng tập hợp các cá nhân đơn lẻ hoặc các bộ phận thành một khối thống nhất cùng hoạt động vì mục đích chung.
Đoàn kết đã trở thành một truyền thống cực kỳ quý báu của dân tộc Việt Nam. Đoàn kết là tình cảm tự nhiên, là triết lý nhân sinh và cũng là phép ứng xử, tư duy chính trị của mỗi người Việt Nam
Đoàn kết “không” loại trừ những sự đấu tranh cần thiết với những biểu hiện sai trái của mỗi thành viên. Và những cuộc đấu tranh đó lại trở thành “đòn bẩy” nâng sự đoàn kết lên tầm cao mới.
Đại đoàn kết dân tộc
Thứ nhất, đại đoàn kết dân tộc là tư tưởng có ý nghĩa chiến lược cơ bản, nhất quán và lâu dài, xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam
Thứ hai, đại đoàn kết dân tộc là một mục tiêu, một nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng. Người cho rằng, “mục đích của Đảng Lao động Việt Nam có thể gồm trong 8 chữ là “ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN, PHỤNG SỰ TỔ QUỐC”
Thứ ba, đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.
2.2. Lịch sử hình thành khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 là minh chứng hùng hồn cho tính đúng đắn của tư tưởng đoàn kết trong học thuyết Mac - Lênin
Cách mạng Nga chỉ ra rằng cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, nhân dân là người làm nên lịch sử.
Giai cấp vô sản lãnh đạo cách mạng phải đi từ chiến lược “giai cấp vô sản tất cả các nước đoàn kết lại!” tới chiến lược “giai cấp vô sản tất cả các nước và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại!”
Lênin là cơ sở tư tưởng lý luận quan trọng nhất, bởi nó không chỉ trang bị thế giới quan, phương pháp luận, mà còn chỉ ra những phương hướng rõ ràng trong quá trình thực hiện đoàn kết.
Vladimir Ilyich Lenin
Phong trào giải phóng dân tộc ở các thuộc địa trên thế giới chưa giành được thắng lợi không phải vì thiếu lòng yêu nước, căm thù bọn xâm lược, mà thiếu lực lượng lãnh đạo, thiếu tổ chức, chưa biết đoàn kết phạm vi trong nước và trên thế giới. Vì vậy, muốn giành được thắng lợi như cách mạng Nga năm 1917 thì phải dân chúng công nông làm gốc, phải có đảng vững bền, phải bền gan, phải hy sinh, phải thống nhất.
2.3. Quá trình phát triển của khối đại đoàn kết dân tộc nước ta
Từ sau Cách mạng Tháng Tám :
Đảng, Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, pháp luật về dân tộc, tôn giáo, thanh niên, phụ nữ, công nhân, nông dân, trí thức, văn nghệ sĩ, người Việt Nam ở nước ngoài...
Việc triển khai thực hiện nhiều chính sách, chương trình, mục tiêu đã làm cho kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội và đời sống nhân dân ở các vùng đồng bào dân tộc được cải thiện rõ rệt; văn hóa truyền thống của các dân tộc được tôn trọng, giữ gìn và phát huy. Công tác vận động đồng bào
Trong bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Đây là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế, đất nước ta đang đứng trước nhiều vấn đề mới đặt ra, tác động đến tư tưởng, tình cảm, đời sống của nhân dân.
Đại hội VI của Đảng (12-1986) đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện. Đặc biệt, đại hội vạch ra những phương hướng cơ bản cho các chính sách kinh tế - xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
Đại hội rút ra đều liên quan đến chính sách đoàn kết dân tộc:
Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”, chăm lo xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Hai là, Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, phải tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
Ba là, phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
Bốn là, phải xây dựng Đảng ngang tầm chính trị của Đảng cầm quyền đang lãnh đạo nhân dân xây dựng Chủ nghĩa xã hội.
Nghị quyết nêu lên bốn quan điểm chỉ đạo công tác quần chúng của Đảng:
Một là, cách mạng là sự nghiệp của dân, do dân và vì dân. Cần tiếp tục phát huy khả năng to lớn của các giai cấp, các tầng lớp nhân dân, tạo nên sức mạnh cộng đồng dân tộc, phấn đấu xây dựng nước Việt Nam Xã hội chủ nghĩa giàu mạnh, vì hạnh phúc của nhân dân
Hai là, động lực thúc đẩy phong trào quần chúng là đáp ứng lợi ích thiết thực của nhân dân và kết hợp hài hòa các lợi ích, thống nhất quyền lợi với nghĩa vụ công dân
Ba là, các hình thức tập hợp nhân dân phải đa dạng
Bốn là, công tác quần chúng là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và các đoàn thể.
Đại hội VII của Đảng (6-1991) tiếp tục bổ sung, phát triển đường lối đổi mới trong tình hình thế giới nhiều biến động.
Về xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, Đại hội khẳng định Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giữ vai trò rất quan trọng, Nhà nước cần thể chế hóa quyền hạn và trách nhiệm của Mặt trận trong việc tham gia quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Điểm mới trong nhận thức của Đảng ta là Đại hội chủ trương: “Đối với những công dân đã tham gia chính quyền và quân đội dưới các chế độ cũ, Đảng, Nhà nước và xã hội ta đánh giá căn cứ vào thái độ và việc làm của họ trong việc xây dựng và bảo vệ đất nước ngày nay; xoá bỏ mọi thành kiến, tạo điều kiện để họ đóng góp tài năng và sức lực vào sự nghiệp dân giàu, nước mạnh”.
Đại hội đã thông qua “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội”
Phát triển tư tưởng đại đoàn kết dân tộc đã nêu ra trong các nghị quyết đại hội và hội nghị Trung ương của Đảng, ngày 17-11-1993, Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết 07 NQ-TW về “Đại đoàn kết dân tộc và tăng cường Mặt trận dân tộc thống nhất”.
Đại hội VIII của Đảng (6-1996) tiếp tục khẳng định vị trí, tầm quan trọng của chiến lược đại đoàn kết dân tộc trong thời kỳ mới.
Sau khi đánh giá những thành tựu, hạn chế qua 10 năm đổi mới, đại hội rút ra 6 bài học kinh nghiệm cần tiếp tục quán triệt, trong đó có bài học: “Mở rộng và tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường, động viên sức mạnh của cả dân tộc, nổ lực phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh
Đại hội đã đặt vấn đề đại đoàn kết dân tộc ở tầm cao mới và chiều sâu mới, nhằm phát huy sức mạnh của toàn dân trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Đại hội chủ trương: “Mở rộng khối đại đoàn kết dân tộc, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng”.
Quan điểm cơ bản quán triệt trong toàn bộ các văn kiện của Đại hội IX (4-2001). Đại hội chủ trương đẩy mạnh hơn nữa việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, xem “Xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội”.
Nội dung cơ bản của đại hội IX về chiến lược đại đoàn kết dân tộc, từ ngày 13 đến ngày 21-01-2003, Ban chấp hành Trung Ương Đảng đã tiến hành Hội nghị lần thứ bảy. Đây là hội nghị chuyên đề đầu tiên của Đảng ta đối với vấn đề xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc. Hội nghị nêu 4 quan điểm chỉ đạo
Một là, đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Hai là, đại đoàn kết dân tộc lấy mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất của Tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh làm điểm tương đồng, xoá bỏ định kiến, mặc cảm, phân biệt đối xử về quá khứ, thành phần giai cấp, xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau, cùng hướng tới tương lai.
Ba là, bảo đảm công bằng và bình đẳng xã hội, chăm lo lợi ích thiết thực, chính đáng, hợp pháp của các giai cấp, các tầng lớp nhân dân; kết hợp hài hoà lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích toàn xã hội; thực hiện dân chủ gắn liền với giữ gìn kỷ cương, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; không ngừng bồi dưỡng, nâng cao tinh thần yêu nước, ý thức độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc, tinh thần tự lực, tự cường xây dựng đất nước; xem đó là những động lực củng cố và phát triển khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Bốn là, đại đoàn kết là sự nghiệp của cả dân tộc, của cả hệ thống chính trị mà hạt nhân lãnh đạo là các tổ chức Đảng, được thực hiện bằng nhiều biện pháp, hình thức. Trong đó, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có ý nghĩa quan trọng hàng đầu.
Hội nghị nêu lên 3 định hướng chính sách chung và những định hướng chính sách cụ thể đối với từng giai cấp và tầng lớp trong xã hội
Hội nghị nêu lên giải pháp “Phát huy mạnh mẽ vai trò của chính quyền Nhà nước trong việc thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc”
Hội nghị đã nêu ra luận điểm rất mới, đảm bảo huy động sức mạnh toàn dân và phù hợp với nguyện vọng của nhân dân
Có thể nói rằng, chủ trương của Đảng từ Hội nghị Trung ương 8 Khóa VI đến Hội nghị Trung ương 7 Khóa IX là quá trình không ngừng phát triển, hoàn chỉnh chiến lược đại đoàn kết dân tộc của Đảng, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa cả đất nước. Những chủ trương trên đã đáp ứng được nguyện vọng tha thiết của nhân dân ta, thể hiện ý chí và nguyện vọng của “những người con xa xứ”, của đồng bào có đạo muốn sống “tốt đời, đẹp đạo”, của những người lầm đường, lạc lối nay muốn bù đắp cho Tổ quốc,… tất cả cùng đoàn kết một lòng phấn đấu vì sự nghiệp của Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Đại hội X của Đảng (4-2006), tổng kết 20 năm đổi mới đã khẳng định: Đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược nhất quán của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Đại hội X tiếp tục phát triển quan điểm của Đại hội IX, xem đại đoàn kết là sự nghiệp của toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị mà hạt nhân lãnh đạo là các tổ chức Đảng, được thực hiện bằng nhiều biện pháp, hình thức, trong đó các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước có ý nghĩa quan trọng hàng đầu.
Đồng thời Đại hội tiếp tục nêu ra những chính sách cụ thể đối với các giai cấp, tầng lớp trong xã hội. Tiếp theo đó, Hội nghị Trung ương 7 Khóa X (8-2008) đã thông qua Nghị quyết quan trọng về nông nghiệp, nông dân và nông thôn; về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với thanh niên và về vấn đề trí thức. Có thể nói, ba Nghị quyết trong một Hội nghị đều quy về một vấn đề là đoàn kết đã thể hiện sự nổ lực và quan tâm của Đảng đối với việc phát huy nội lực để tranh thủ ngoại lực.
2.4. Thực trạng khối đại đoàn kết nước ta hiện nay:
Với đặc điểm tự nhiên và lịch sử khá đặc thù: thiên tai khắc nghiệt, ngoại xâm triền miên, do đó muốn tồn tại được trước hết dân tộc ta phải đoàn kết để chiến thắng thiên tai địch họa, và đi lên cùng thời đại. Chính vì lẽ đó, đại đoàn kết toàn dân đã trở thành truyền thống quý báu và tốt đẹp của dân tộc ta.
Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã đúc kết một chân lý rất cụ thể, mộc mạc mà rất vĩ đại
Hơn 15 năm đổi mới, mở cửa, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu hết sức quan trọng, trong đó nổi bật nhất là việc thực hiện đại đoàn kết toàn dân, giữ vững ổn định chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế, văn hóa... Đó là những kết quả mang ý nghĩa lịch sử rất sâu sắc và rất quan trọng. Nó tạo đà cho dân tộc ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục tiến lên trong thế kỷ XXI một cách chắc chắn.
Trong bối cảnh hiện nay, tình hình thế giới đang có những biến động hết sức phức tạp và nhanh chóng. Việc giữ vững khối đại đoàn kết toàn dân để đưa đất nước vượt qua thách thức là điều rất quan trọng. Do đó, tăng cường đoàn kết toàn dân để chiến thắng nghèo nàn lạc hậu, giữ vững độc lập dân tộc và thành quả cách mạng là trách nhiệm hết sức nặng nề của toàn Đảng, toàn dân ta.
Trong những năm đổi mới, nền kinh tế của đất nước tiếp tục phát triển với nhịp độ cao so với các nước khác trong khu vực
Tình hình xã hội có tiến bộ. Đời sống vật chất tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện
Vị thế của đất nước không ngừng được nâng cao trên trường quốc tế
Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Phú Trọng: Việt Nam và Ấn Độ có mối quan hệ hữu nghị truyền thống rất lâu đời, được xây đắp bởi mối liên hệ về văn hoá, thương mại, tôn giáo từ lâu. Và trong thời gian hiện đại, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Thủ tướng Jawaharlal Nehru đã đặt nền móng cho mối quan hệ giữa hai nước. Các thế hệ nhà lãnh đạo và nhân dân hai nước tiếp tục đẩy mạnh mối quan hệ hữu nghị truyền thống, ngày nay trở thành mối quan hệ truyền thống, hợp tác toàn diện và đối tác chiến lược.
Hiện nay, Việt Nam đang tiến hành công cuộc đổi mới, thực hiện công nghiệp hoá-hiện đại hoá thì chúng tôi phấn đấu đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Chúng tôi tiến hành nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa, mở cửa hội nhập. Hiện nay đã có vị thế và tiếng nói rất quan trọng trong khu vực và nhiều diễn đàn của thế giới. Vì vậy, chúng tôi luôn coi Ấn Độ là một đối tác chiến lược, một nhân tố không thể thiếu trong điều kiện thế giới đang phát triển như hiện nay.
Thế và lực của đất nước ta mạnh lên rất nhiều so với những năm trước đổi mới cho phép nước ta tiếp tục phát huy nội lực kết hợp với tranh thủ ngoại lực để phát triển nhanh và bền vững
Chúng tôi quan hệ ngoại giao với 177 nước và quan hệ với các tổ chức kinh tế thương mại là 224.
Vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao.
--------------
Tình hình chính trị của đất nước luôn luôn giữ được ổn định
Trên thực tế, vừa qua chúng tôi đã thực hiện có hiệu quả bước đầu. Đặc biệt vấn đề chăm lo chính sách xã hội, giảm tỉ lệ hộ nghèo. Trước đây, chúng tôi có tới 48% số hộ nghèo, nhưng giờ còn trên dưới 10%. Đây là nhân tố bảo đảm cho Chính phủ của chúng tôi, chế độ của chúng tôi, xã hội và chế độ chính trị của chúng tôi ổn định
Phấn đấu đến năm 2020 về cơ bản làm cho Việt Nam trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Vậy trong quá trình phát triển việc đoàn kết có tạo ra “cơ hội” hay có là “thách thức” đối với nước ta?
Mặt khác, nước ta đang đứng trước cơ hội lớn và thách thức lớn đan xen nhau.
Cơ hội:
Sự nghiệp đổi mới trong những năm tới khi các dân tộc, các tổ chức đoàn kết sẽ tạo nhiều cơ hội để nước ta phát triển (ta có thể đi tắt, đón đầu, tiếp thu nhanh những thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ trên thế giới)
Thách thức
* Nạn tham nhũng, tệ quan liêu cũng như sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên đã và đang cản trở việc thực hiện có hiệu quả đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
* Các thế lực phản động không ngừng tìm mọi cách thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình”, chống phá sự nghiệp cách mạng ……
=> Chúng ta cần đoàn kết để chống lại nó và bảo vệ đất nước.
2.5. Giải pháp xây dựng khối đại đoàn kết việt nam hiện nay
Nghị quyết Đại hội X và Đại hội XI của Đảng, các chính sách của Nhà nước hiện hành đã xác định nội dung, giải pháp phát huy sức mạnh toàn dân tộc hiện nay
Lấy mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất của Tổ quốc, vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh làm điểm tương đồng để gắn bó đồng bào các dân tộc, các tôn giáo, các tầng lớp nhân dân ở trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Xóa bỏ mọi mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, thành phần giai cấp.
Tôn trọng những ý kiến khác nhau không trái với lợi ích của dân tộc.
Đề cao truyền thống nhân nghĩa, khoan dung, xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau vì sự ổn định chính trị và đồng thuận xã hội.
Đại đoàn kết là sự nghiệp của cả hệ thống chính trị bao gồm Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, trong đó vai trò hạt nhân lãnh đạo là tổ chức đảng
Đại đoàn kết phải được thực hiện từ cơ sở, trong từng cộng đồng dân cư ở cơ sở, như thôn, làng, bản, ấp, tổ dân phố, cơ quan, đơn vị… thực hiện tốt các cuộc vận động trong từng lĩnh vực cụ thể và cuộc vận động chung: “Toàn dân đoàn kết phấn đấu vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”.
III. Kết Luận:
Đại đoàn kết là bài học truyền thống nhưng luôn mang tính thời sự trong mọi thời kỳ, là phương châm để toàn Đảng, toàn quân, toàn dân hành động và đạt được thành công trên con đường tiếp tục sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước. Xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc là nhiệm vụ cơ bản, vừa cấp bách, vừa lâu dài của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị nhằm tăng cường sức mạnh xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Sức mạnh của khối đại đoàn kết phải được huy động và tổ chức trong thực tiễn xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân và thế trận an ninh nhân dân. Thực hiện tốt chính sách đại đoàn kết dân tộc là nền tảng để củng cố vững chắc “thế trận lòng dân”, là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho đất nước có đủ tiềm lực, sức mạnh để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
Kiên trì thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết, nhân nghĩa, khoan dung của tổ tiên, cùng nhau hợp sức xây dựng cho được một xã hội đồng thuận cao trên tinh thần cởi mở, độ lượng, tin cậy lẫn nhau vì sự ổn định và phát triển toàn diện và bền vững của đất nước./.
Câu 1: Bộ phận nào trong Đảng với vai trò xây dựng “khối đại đoàn kết toàn dân”.
Viện Kiểm sát nhân dân Việt Nam
B. Quốc Hội
C. Bộ tư pháp
D. Mật trận Tổ quốc Việt Nam
Câu 2: Mật trận Tổ quốc Việt Nam thành lập vào thời gian nào và Ai là Chủ tịch Uỷ ban TW Mật trận Tổ quốc Việt Nam hiện nay?
A. 01.08.1930 – Trần Thanh Mẫn
B. 10.09.1955 – Nguyễn Thiện Nhân
C. 19.08.1945 – Trần Huy Liệu
D. 15.10.1930 – Trần Văn Cần
Câu 3: Đại hội VII của Đảng (6-1991) đã thông qua cương lĩnh nào?
A. Cương lĩnh xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc là trách nhiệm của toàn dân.
B. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
C. Cương lĩnh cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam.
D. Cương lĩnh chính trị của Đảng.
Câu 4: Điền cụm từ còn thiếu:
“Thực hiện tốt chính sách đại đoàn kết dân tộc là nền tảng để củng cố vững chắc………………..............
“thế trận lòng dân”
A.“dân giàu, nước mạnh”
B. “toàn dân đoàn kết”
D. “ công bằng xã hội”
C.
Câu 5: Hãy tìm một câu thành ngữ, tục ngữ, ca dao hay châm ngôn nói về đoàn kết dân tộc?
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Thị Hồng Thu
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)