Nhung cap tu de nham lan

Chia sẻ bởi Trần Thị Hoài Thanh | Ngày 26/04/2019 | 31

Chia sẻ tài liệu: nhung cap tu de nham lan thuộc Tiếng Anh 11

Nội dung tài liệu:

CÁC CẶP TỪ DỄ GÂY NHẦM LẪN TRONG TIẾNG ANH
          A.   CÁC CẶP TỪ ĐỒNG ÂM KHÁC NGHĨA
1. Quite/quiet
* Quite (khá, hoàn toàn) là tính từ chỉ về mức độ, nó thường đi kèm cùng với một tính từ khác.
            Eg: This book is quite good                (bad ---- > quite good ---- > good)
Quite được sử dụng gần tương tự như với rather, nhưng tính chất thì yếu hơn một chút so với rather.
Eg: The film was quite enjoyable, although some of the acting was weak (Bộ phim khá hay nhưng vài đoạn diễn xuất yếu).
* Quiet (yên lặng, không có tiếng ồn) là tính từ chỉ về trạng thái
Eg: Thấy lớp ồn ào, thầy giáo nói to:   Be quiet! (yên lặng nào các em)
2. Lose / loose
2 từ này thường gây nhầm lẫn trong ngôn ngữ viết. Tuy nhiên, chúng mang ý nghĩa hòan tòan khác nhau.
Lose: là động từ thì hiện tại, dạng quá khứ và quá khứ phân từ đều là lost. Lose có hai nghĩa:
Lose: mất cái gì đó
Ví dụ: Try not to lose this key, it’s the only one we have.
Lose: thua, bị đánh bại (thường trong thể thao, trận đấu.)
Ví dụ: I always lose when I play tennis against my sister. She’s too good.
Loose: là tính từ mang nghĩa “lỏng, rộng, không vừa”, trái nghĩa với “tight” (chặt)
Ví dụ: * His shirt is too loose because he is so thin. (Áo sơ mi này rộng quá bởi vì anh ta quá gầy.
Thành ngữ chỉ một người không biết giữ mồm giữ miệng: a loose cannon 
 3. Fell/felt
*Fall/Fell/fallen (rơi, ngã) là quá khứ phân từ của động từ “to fall”. 
- Yesterday I fell and broke my arm. (Hôm qua tôi bị ngã và gãy tay)
- My unforgetable memory is that he fell from a tree in the first time we went out together
* Feel/felt/felt (cảm nhận, thấy) – felt là quá khứ phân từ của động từ “to feel”.
Eg: - I felt better after I had a good dinner.
- Yesterday I felt ill, but I feel OK today.
4. Cooker/Cook (đây là trường hợp rất hay nhầm lẫn, thậm chí cả những sinh viên chuyên ngữ).
- Theo một số qui tắc trong tiếng Anh, khi hình thành danh từ chỉ nghề nghiệp từ động từ thì người ta thường thêm đuôi “er” vào sau động từ. 
Eg:            work -> worker
                  Teach -> teacher
Tuy nhiên, với động từ cook thì khi thêm “er” vào sau động từ này -> “cooker” lại có nghĩa là đồ vật để nấu thức ăn (cái nồi).
Eg: This cooker costs $40. (Cái nồi này giá 40 đô la).
Còn nếu muốn về nghề nghiệp về nấu nướng thì ta vẫn giữ nguyên động từ “cook”. Như vậy “cook” vừa là động từ và vừa là danh từ.
Eg: He is a very good cook. (Anh ấy là một đầu bếp rất giỏi).
CÁC TỪ CÓ NGHĨA TƯƠNG TỰ HOẶC LIÊN QUAN TỚI NHAU
Lend/borrow (là hai động từ ngược nghĩa nhau)
- Lend (cho mượn) là động từ và có nghĩa là “cho mượn”. Khi bạn cho ai “lend something” thì có nghĩa là bạn phải đưa đồ vật đó cho người ta.
Eg: I lend Tom my bicycle.  (Tôi cho Tom mượn xe đạp của mình ). 
Câu trên có thể diễn đạt cách khác với borrow: Tom borrows my bicyle. (Tom mượn xe của tôi).
Borrow (mượn) là động từ và có nghĩa là “mượn”. Khi bạn “borrow something” thì có nghĩa là bạn sẽ lấy đồ vật từ ai đó.
Eg: Tom, Can I borrow your bicycle? (Tom, tôi có thể mượn xe đạp của bạn không?).
Hoặc câu trên cũng có thể diễn giải với Lend: Tom, Can you lend me your bicyle? (Tom bạn có thể cho tôi mượn xe được không?)
Cấu trúc như sau:  to borrow something from somebody to lend something to somebody to lend somebody something 1. Borrow giống như Take: (bạn mượn cái gì từ ai).  Ví dụ: Can I borrow your bicycle? Tôi mượn xe đạp của anh được chứ? I borrowed a pound from my brother. Tôi mượn anh tôi một pound. 2. Lend giống như Give (bạn đem vật gì cho người nào mượn hoặc bạn cho người nào mượn vật gì). Ví dụ: Lend me your comb for a minute, will you? Vui lòng cho tôi mượn cái lược của bạn nhé?

2. Take and Bring
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Thị Hoài Thanh
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)