NHỮNG CẶP ĐỘNG TỪ DỄ NHẦM LẪN
Chia sẻ bởi Võ Thị Kim Oanh |
Ngày 11/10/2018 |
22
Chia sẻ tài liệu: NHỮNG CẶP ĐỘNG TỪ DỄ NHẦM LẪN thuộc Tư liệu tham khảo
Nội dung tài liệu:
NHỮNG ĐỘNG TỪ DỄ NHẦM LẪN
See và watch, hear và listen to
Trong những cặp động từ này quan trọng để hiểu nếu chúng ta thực hiện việc gì đó một cách chủ ý hoặc chỉ việc đó xảy ra mà chúng ta không chủ ý làm.
Chúng ta sử dụng `see` và `hear` cho hình ảnh và âm thanh mà đưa đến mắt và tai của chúng ta. Ví dụ: Tim said `Did you see any of the Games?` Tim hỏi: ‘Bạn có xem trận đấu nào không?’
`Listen` và `watch` được sử dụng để mô tả việc tập trung vào hình ảnh và âm thanh mà đang xảy ra. Ví dụ: Helen said `I watched some of the Olympics on TV.` Helen nói ‘Tôi đã xem một vài giải đấu Olympic trên TV.”
A: Did you hear all the police sirens last night?
A: Bạn có nghe còi cảnh sát tối hôm qua không?
B: No I didn`t hear a thing. I was sound asleep.
B: Không, mình không nghe gì cả. Tôi ngủ rất say.
A: I was awake listening to the radio, when suddenly the sirens started blaring for
about 10 minutes.
A: Tôi đang thức nghe đài radio, khi bất ngờ còi cảnh sát bắt đầu kêu lên in ỏi trong 10 phút.
Tell và speak
Bằng `tell` chúng ta có thể sử dụng với một bổ ngữ (nói ai được bảo):
Can you tell me what the time is please?
Bạn có thể cho tôi biết mấy giờ rồi không?
She told him not to drive so quickly.
Bà ấy bảo anh ấy không lái xe quá nhanh.
Chúng ta có thể sử dụng `tell` để tường thuật ý chính của ai đó đã nói. Chúng ta không cần lập lại chính xác từng từ mà người đó đã sử dụng:
She told me to close the window. (She may have said, `Please close the window` or
`Shut the window` or `Would you mind closing the window please?`)
Cô ta bảo tôi đóng cửa sổ lại. (Cô ta có thể đã nói: “, `Please close the window` or
`Shut the window` or `Would you mind closing the window please?`)
Với `speak` chúng ta thường sử dụng với một giới từ `to`, `about` hoặc `of` trước một bổ ngữ khi có nghĩa là ‘nói’ hoặc ‘giao tiếp’:
I spoke to him about his behaviour.
Tôi nói chuyển với anh ta về hành xử của anh ta.
She spoke about her work at the university.
Bà ta nói về thành tích của mình tại trường Đại học.
He spoke of his interest in photography.
Anh ta nói về sở thích về nhiếp ảnh.
Nó cũng có thể sử dụng `speak` mà không cần giới từ, có nghĩa khả năng ngôn ngữ của ai đó:
Does he speak French?
Anh ta có nói tiếng Pháp được không?
She can speak four languages.
Cô ta có thể nói 4 ngôn ngữ.
Lie và lay
`Lie` có nghĩa là nằm hoặc di chuyển vào vị trí ngang trên một mặt phẳng (ví dụ, trên gường hoặc ghế sofa). Động từ này là nội động từ vì thế nó không cần một bổ ngữ. Thông thường nó được theo sao một mệnh đề nơi chốn:
I just want to lie on the beach all day.
Tôi chỉ muốn nằm trên bờ biển cả ngày.
If you don`t feel well, you should go and lie down.
Nếu bạn không cảm thấy khỏe, bạn nên đi nghỉ.
Có ba dạng của đông từ này là: lie, lay (quá khứ) và lain (quá khứ phân từ)
The dog lay under the tree.
Con chó nằm dưới cái cây.
The bones have lain there for thousands of years.
Những chiếc xương này đã nằm đây được vài ngàn năm
`Lay` có nghĩa
1. đặt cái gì đó trên một vị trí bằng phẳng hoặc ngang, thường là cẩn thận. Nó là một ngọai động từ vì thế nó được theo sau là một bổ ngữ (và thường là một giới từ hoặc một trạng từ)
She laid the baby gently on the sofa so as not to waken him.
Chị ta đặt em bé một cách nhẹ nhàng trên ghế sofa để không làm thức nó.
He laid the plates down on the table.
Anh ta đặt những chiếc dĩa xuống bàn.
2. sinh sản trứng từ thân thể của một động vật hoặc chim:
Our chicken lays 5 eggs a week.
Gà đẻ 5 trứng mỗi tuần.
Có ba dạng của đông từ này là: lay, laid (quá khứ) và laid (quá khứ phân từ)
Can you lay this vase carefully over there please?
Con có thể để chiếc bình hoa này cẩn thận vào chổ kia không?
She laid the two dresses on the bed trying to decide which one to wear.
Cô ta đặt 2 chiếc áo trên gường để quyết định xem nên mặc cái nào.
See và watch, hear và listen to
Trong những cặp động từ này quan trọng để hiểu nếu chúng ta thực hiện việc gì đó một cách chủ ý hoặc chỉ việc đó xảy ra mà chúng ta không chủ ý làm.
Chúng ta sử dụng `see` và `hear` cho hình ảnh và âm thanh mà đưa đến mắt và tai của chúng ta. Ví dụ: Tim said `Did you see any of the Games?` Tim hỏi: ‘Bạn có xem trận đấu nào không?’
`Listen` và `watch` được sử dụng để mô tả việc tập trung vào hình ảnh và âm thanh mà đang xảy ra. Ví dụ: Helen said `I watched some of the Olympics on TV.` Helen nói ‘Tôi đã xem một vài giải đấu Olympic trên TV.”
A: Did you hear all the police sirens last night?
A: Bạn có nghe còi cảnh sát tối hôm qua không?
B: No I didn`t hear a thing. I was sound asleep.
B: Không, mình không nghe gì cả. Tôi ngủ rất say.
A: I was awake listening to the radio, when suddenly the sirens started blaring for
about 10 minutes.
A: Tôi đang thức nghe đài radio, khi bất ngờ còi cảnh sát bắt đầu kêu lên in ỏi trong 10 phút.
Tell và speak
Bằng `tell` chúng ta có thể sử dụng với một bổ ngữ (nói ai được bảo):
Can you tell me what the time is please?
Bạn có thể cho tôi biết mấy giờ rồi không?
She told him not to drive so quickly.
Bà ấy bảo anh ấy không lái xe quá nhanh.
Chúng ta có thể sử dụng `tell` để tường thuật ý chính của ai đó đã nói. Chúng ta không cần lập lại chính xác từng từ mà người đó đã sử dụng:
She told me to close the window. (She may have said, `Please close the window` or
`Shut the window` or `Would you mind closing the window please?`)
Cô ta bảo tôi đóng cửa sổ lại. (Cô ta có thể đã nói: “, `Please close the window` or
`Shut the window` or `Would you mind closing the window please?`)
Với `speak` chúng ta thường sử dụng với một giới từ `to`, `about` hoặc `of` trước một bổ ngữ khi có nghĩa là ‘nói’ hoặc ‘giao tiếp’:
I spoke to him about his behaviour.
Tôi nói chuyển với anh ta về hành xử của anh ta.
She spoke about her work at the university.
Bà ta nói về thành tích của mình tại trường Đại học.
He spoke of his interest in photography.
Anh ta nói về sở thích về nhiếp ảnh.
Nó cũng có thể sử dụng `speak` mà không cần giới từ, có nghĩa khả năng ngôn ngữ của ai đó:
Does he speak French?
Anh ta có nói tiếng Pháp được không?
She can speak four languages.
Cô ta có thể nói 4 ngôn ngữ.
Lie và lay
`Lie` có nghĩa là nằm hoặc di chuyển vào vị trí ngang trên một mặt phẳng (ví dụ, trên gường hoặc ghế sofa). Động từ này là nội động từ vì thế nó không cần một bổ ngữ. Thông thường nó được theo sao một mệnh đề nơi chốn:
I just want to lie on the beach all day.
Tôi chỉ muốn nằm trên bờ biển cả ngày.
If you don`t feel well, you should go and lie down.
Nếu bạn không cảm thấy khỏe, bạn nên đi nghỉ.
Có ba dạng của đông từ này là: lie, lay (quá khứ) và lain (quá khứ phân từ)
The dog lay under the tree.
Con chó nằm dưới cái cây.
The bones have lain there for thousands of years.
Những chiếc xương này đã nằm đây được vài ngàn năm
`Lay` có nghĩa
1. đặt cái gì đó trên một vị trí bằng phẳng hoặc ngang, thường là cẩn thận. Nó là một ngọai động từ vì thế nó được theo sau là một bổ ngữ (và thường là một giới từ hoặc một trạng từ)
She laid the baby gently on the sofa so as not to waken him.
Chị ta đặt em bé một cách nhẹ nhàng trên ghế sofa để không làm thức nó.
He laid the plates down on the table.
Anh ta đặt những chiếc dĩa xuống bàn.
2. sinh sản trứng từ thân thể của một động vật hoặc chim:
Our chicken lays 5 eggs a week.
Gà đẻ 5 trứng mỗi tuần.
Có ba dạng của đông từ này là: lay, laid (quá khứ) và laid (quá khứ phân từ)
Can you lay this vase carefully over there please?
Con có thể để chiếc bình hoa này cẩn thận vào chổ kia không?
She laid the two dresses on the bed trying to decide which one to wear.
Cô ta đặt 2 chiếc áo trên gường để quyết định xem nên mặc cái nào.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Võ Thị Kim Oanh
Dung lượng: 62,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)