Nhờ thầy (cô) giúp em những bài tập tự luận sau
Chia sẻ bởi Đặng Hồng Minh Phương |
Ngày 27/04/2019 |
59
Chia sẻ tài liệu: Nhờ thầy (cô) giúp em những bài tập tự luận sau thuộc Sinh học 12
Nội dung tài liệu:
Trường THPT Niên khoá : 2013 – 2014
Yêu cầu : Lí giải rõ ràng, dẫn chứng cụ thể, trình bày nhanh, ngắn, gọn nhưng đầy đủ chi tiết cơ bản. Dưới đây là dạng toán tự luận có thể thầy (cô) trích một số câu hỏi nhỏ làm bài tập trắc nghiệm trong các đề KT, thi thử ĐH.
Câu 1 :
Đem F1 quả tròn, hoa tím lai phân tích, FB có 63 cây cho quả tròn, hoa tím ; 162 cây cho quả tròn, hoa trắng ; 385 cây cho quả dài, hoa tím ; 209 cây cho quả dài, hoa trắng. Hoa tím trội hoàn toàn so với hoa trắng. Xác định KG của F1 từ đó tính TL giao tử của F1.
Câu 2 :
Khi nghiên cứu một quần thể gồm 25000 người, ở trạng thái cân bằng di truyền có 2250 người máu O, 6000 người máu AB, 6750 người máu B. Biết không có trường hợp nhóm máu hiếm RH+, RH–,… Tính xác suất để :
a) Một gia đình có bố mẹ đều có máu B, sinh một con gái có máu O.
b) Một gia đình có bố máu A, mẹ máu AB, sinh hai con trai đều có máu B.
c) Một gia đình có bố máu B, mẹ máu A, sinh hai con trong đó con trai máu AB, con gái máu O.
Câu 3 :
a) Một quần thể có tần số alen b ở thế hệ xuất phát bằng 0,12. Nếu chỉ do áp lực đột biến theo một chiều làm tăng tần số alen b qua 245468 thế hệ với tốc độ đột biến là thì tần số alen b qua các thế hệ sẽ bằng bao nhiêu ?
b) Cho rằng qua 48956 thế hệ, tần số alen B chỉ còn 0,68 dưới áp lực của chiều đột biến thuận với tốc độ đột biến là thì tần số alen B của quần thể xuất phát sẽ bằng bao nhiêu ?
Câu 4 :
Đem lai phân tích cây hoa trắng của đời F1, thu được thế hệ lai 75% cây hoa trắng, 25% cây hoa vàng. Sau đó sử dụng cây hoa trắng đời F1 cho tự thụ thì thu được đời F2.
a) Đem cây hoa trắng đời F2 lai phân tích, FB xuất hiện 100% cây hoa trắng. Tính xác suất để có được kệt quả nêu trên.
b) Đem cây hoa trắng đời F2 cho tự thụ, F3 xuất hiện cả hoa trắng và hoa vàng. Tính xác suất để có được kết quả nêu trên.
Câu 5 : Bệnh máu khó đông (do gen lặn h), bệnh teo cơ (do gen lặn d) ở người do gen liên kết với NST giới tính X và không có alen trên NST Y. Một cặp bố mẹ bình thường, có đứa mắc hai bệnh, có đứa teo cơ, có đứa mắc bệnh máu khó đông.
a) Xác định KG của bố mẹ và các con trai.
b) Khi cặp bố mẹ trên sinh một đứa con nữa, xác định KH của cá thể này.
Câu 6 : Bệnh mù màu ở người do gen lặn m, alen của nó là M ; bệnh máu khó đông do gen lặn h, alen của nó là H. Hai cặp alen này đều liên kết với NST giới tính X không có alen trên NST Y. Trong một gia đình, bà nội bình thường, ông nội mắc bệnh mù màu, ông bà ngoại đều bình thường, bà ngoại có người em trai mắc bệnh máu khó đông. Người bố bệnh mù màu, có anh và chị không mắc bệnh ; em trai của người mẹ mắc bệnh máu khó đông. Cặp bố mẹ nói trên sinh con trai thứ nhất bình thường, con trai thứ hai mắc bệnh máu khó đông.
a) Tính xác suất để con trai sinh ra mắc bệnh máu khó đông.
b) Giả sử cặp bố mẹ trên có 2 đứa con gái, 4 đứa con trai. Tính xác suất để 2 đứa con gái mắc bệnh mù màu.
c) Giả sử 1 đứa con trai bình thường của cặp bố mẹ nói trên kết hôn với một đứa con gái mắc bệnh mù màu biết bố mẹ của con gái này bình thường. Tính xác suất để đứa con trai sinh ra bình thường.
Câu 7 : Khi lai giữa bố mẹ đều thuần chủng là chim có lông đuôi dài, nan lông lớn với chim có lông đuôi ngắn, nan lông bé thu được F1 chỉ xuất hiện một loại KH lông đuôi dài, nan lông lớn.
Đem chim trống đời F1 giao phối với chim mái chưa biết KG, nhận được ở F2 tất cả chim trống có KH lông đuôi dài, nan lông lớn. Trong số chim mái có 38 con lông đuôi ngắn, nan lông bé ; 12 con lông đuôi ngắn, nan lông lớn ; 12 con lông đuôi dài, nan lông bé.
Biết mỗi tính trạng do một cặp gen qui định, các hợp tử đều phát
Yêu cầu : Lí giải rõ ràng, dẫn chứng cụ thể, trình bày nhanh, ngắn, gọn nhưng đầy đủ chi tiết cơ bản. Dưới đây là dạng toán tự luận có thể thầy (cô) trích một số câu hỏi nhỏ làm bài tập trắc nghiệm trong các đề KT, thi thử ĐH.
Câu 1 :
Đem F1 quả tròn, hoa tím lai phân tích, FB có 63 cây cho quả tròn, hoa tím ; 162 cây cho quả tròn, hoa trắng ; 385 cây cho quả dài, hoa tím ; 209 cây cho quả dài, hoa trắng. Hoa tím trội hoàn toàn so với hoa trắng. Xác định KG của F1 từ đó tính TL giao tử của F1.
Câu 2 :
Khi nghiên cứu một quần thể gồm 25000 người, ở trạng thái cân bằng di truyền có 2250 người máu O, 6000 người máu AB, 6750 người máu B. Biết không có trường hợp nhóm máu hiếm RH+, RH–,… Tính xác suất để :
a) Một gia đình có bố mẹ đều có máu B, sinh một con gái có máu O.
b) Một gia đình có bố máu A, mẹ máu AB, sinh hai con trai đều có máu B.
c) Một gia đình có bố máu B, mẹ máu A, sinh hai con trong đó con trai máu AB, con gái máu O.
Câu 3 :
a) Một quần thể có tần số alen b ở thế hệ xuất phát bằng 0,12. Nếu chỉ do áp lực đột biến theo một chiều làm tăng tần số alen b qua 245468 thế hệ với tốc độ đột biến là thì tần số alen b qua các thế hệ sẽ bằng bao nhiêu ?
b) Cho rằng qua 48956 thế hệ, tần số alen B chỉ còn 0,68 dưới áp lực của chiều đột biến thuận với tốc độ đột biến là thì tần số alen B của quần thể xuất phát sẽ bằng bao nhiêu ?
Câu 4 :
Đem lai phân tích cây hoa trắng của đời F1, thu được thế hệ lai 75% cây hoa trắng, 25% cây hoa vàng. Sau đó sử dụng cây hoa trắng đời F1 cho tự thụ thì thu được đời F2.
a) Đem cây hoa trắng đời F2 lai phân tích, FB xuất hiện 100% cây hoa trắng. Tính xác suất để có được kệt quả nêu trên.
b) Đem cây hoa trắng đời F2 cho tự thụ, F3 xuất hiện cả hoa trắng và hoa vàng. Tính xác suất để có được kết quả nêu trên.
Câu 5 : Bệnh máu khó đông (do gen lặn h), bệnh teo cơ (do gen lặn d) ở người do gen liên kết với NST giới tính X và không có alen trên NST Y. Một cặp bố mẹ bình thường, có đứa mắc hai bệnh, có đứa teo cơ, có đứa mắc bệnh máu khó đông.
a) Xác định KG của bố mẹ và các con trai.
b) Khi cặp bố mẹ trên sinh một đứa con nữa, xác định KH của cá thể này.
Câu 6 : Bệnh mù màu ở người do gen lặn m, alen của nó là M ; bệnh máu khó đông do gen lặn h, alen của nó là H. Hai cặp alen này đều liên kết với NST giới tính X không có alen trên NST Y. Trong một gia đình, bà nội bình thường, ông nội mắc bệnh mù màu, ông bà ngoại đều bình thường, bà ngoại có người em trai mắc bệnh máu khó đông. Người bố bệnh mù màu, có anh và chị không mắc bệnh ; em trai của người mẹ mắc bệnh máu khó đông. Cặp bố mẹ nói trên sinh con trai thứ nhất bình thường, con trai thứ hai mắc bệnh máu khó đông.
a) Tính xác suất để con trai sinh ra mắc bệnh máu khó đông.
b) Giả sử cặp bố mẹ trên có 2 đứa con gái, 4 đứa con trai. Tính xác suất để 2 đứa con gái mắc bệnh mù màu.
c) Giả sử 1 đứa con trai bình thường của cặp bố mẹ nói trên kết hôn với một đứa con gái mắc bệnh mù màu biết bố mẹ của con gái này bình thường. Tính xác suất để đứa con trai sinh ra bình thường.
Câu 7 : Khi lai giữa bố mẹ đều thuần chủng là chim có lông đuôi dài, nan lông lớn với chim có lông đuôi ngắn, nan lông bé thu được F1 chỉ xuất hiện một loại KH lông đuôi dài, nan lông lớn.
Đem chim trống đời F1 giao phối với chim mái chưa biết KG, nhận được ở F2 tất cả chim trống có KH lông đuôi dài, nan lông lớn. Trong số chim mái có 38 con lông đuôi ngắn, nan lông bé ; 12 con lông đuôi ngắn, nan lông lớn ; 12 con lông đuôi dài, nan lông bé.
Biết mỗi tính trạng do một cặp gen qui định, các hợp tử đều phát
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đặng Hồng Minh Phương
Dung lượng: |
Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)