NHỜ THẦY CÔ GIẢI GIÚP
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Ngọc Huyền |
Ngày 27/04/2019 |
56
Chia sẻ tài liệu: NHỜ THẦY CÔ GIẢI GIÚP thuộc Sinh học 12
Nội dung tài liệu:
Câu 1: Ở một lòai thực vật, khi lai hai giống thuần chủng khác nhau bởi các cặp tính trạng tương phản đuợc F1 đồng loạt cây cao, hạt vàng. Cho F1 giao phấn tự do được F2 có tỉ lệ 67,5% cây cao hạt vàng, 17,5% cây thấp, hạt trắng, 7,5% cây, cao hạt trắng, 7,5% cây thấp, hạt vàng. Cho biết mỗi tính trạng do một gen quy định và hoán vị gen chỉ xảy ra ở giới đực. Nếu lấy hạt phấn của cây thụ phấn cho cây thấp, hạt trắng thì loại kiểu hình cây cao, hạt vàng ở đời con chiếm tỉ lệ
A. 15%. B. 25%. C. 35%. D. 67,5%.
Câu 2: Trong khu bảo tồn đất ngập nước có diện tích là 5000 ha. Người ta theo dõi số lượng của quần thể chim cồng cộc, vào cuối năm thứ nhất ghi nhận được mật độ cá thể trong quần thể là 0,25 cá thể/ha. Đến cuối năm thứ hai, đếm đuợc số lựơng cá thể là 1350 cá thể. Biết tỉ lệ tử vong của quần thể là 2%/năm. Tỉ lệ sinh sản theo phần trăm của quần thể là
A. 8%. B. 8,16%. C. 10%. D. 10,16%.
Câu 3: Ở một lòai thực vật sinh sản bằng giao phấn ngẫu nhiên, có gen A quy định khả năng nảy nầm trên đất có kim loại nặng, a không có khả năng này nên hạt aa không phát triển khi đất có kim loại nặng. Tiến hành gieo 25 hạt (gồm 15 hạt Aa, 10 hạt aa) trên đất có kim loại nặng, các hạt sau khi nảy mầm đều sinh trưởng bình thừơng và các cây đều ra hoa, kết hạt tạo nên thế hệ Fl. Lấy 3 hạt ở đời Fl, xác suất để trong 3 hạt này có 2 hạt nảy mầm được trên đất có kim loại nặng là
A. 3/4. B. 9/64. C. 27/64. D. 9/16.
Câu 4: Khai quật được hóa thạch của một người vượn cổ. Hóa thạch là một mẫu xương hàm và toàn bộ hộp sọ. Bằng phương pháp phân tích đồng vị phóng xạ C14 người ta xác định được hàm lượng C14 so với hàm lượng cacbon có trong hóa thạch là 625.10-15. Hóa thạch này có tuổi khoảng
A. 11460 năm. B. 5730 năm. C. 22920 năm. D. 6250 năm.
Câu 5: Ở người, mắt nâu trội so với mắt xanh, da đen trội so với da trắng, hai cặp tính trạng này do hai cặp gen nằm trên 2 cặp NST thường quy định. Một cặp vợ chồng có mắt nâu và da đen sinh đứa con đầu lòng có mắt xanh và da trắng. Xác suất để họ sinh đứa con thứ hai là trai và có kiểu hình giống bố mẹ là
A. 56,25%. B. 18,75%. C. 6,25%. D. 28,125%.
A. 15%. B. 25%. C. 35%. D. 67,5%.
Câu 2: Trong khu bảo tồn đất ngập nước có diện tích là 5000 ha. Người ta theo dõi số lượng của quần thể chim cồng cộc, vào cuối năm thứ nhất ghi nhận được mật độ cá thể trong quần thể là 0,25 cá thể/ha. Đến cuối năm thứ hai, đếm đuợc số lựơng cá thể là 1350 cá thể. Biết tỉ lệ tử vong của quần thể là 2%/năm. Tỉ lệ sinh sản theo phần trăm của quần thể là
A. 8%. B. 8,16%. C. 10%. D. 10,16%.
Câu 3: Ở một lòai thực vật sinh sản bằng giao phấn ngẫu nhiên, có gen A quy định khả năng nảy nầm trên đất có kim loại nặng, a không có khả năng này nên hạt aa không phát triển khi đất có kim loại nặng. Tiến hành gieo 25 hạt (gồm 15 hạt Aa, 10 hạt aa) trên đất có kim loại nặng, các hạt sau khi nảy mầm đều sinh trưởng bình thừơng và các cây đều ra hoa, kết hạt tạo nên thế hệ Fl. Lấy 3 hạt ở đời Fl, xác suất để trong 3 hạt này có 2 hạt nảy mầm được trên đất có kim loại nặng là
A. 3/4. B. 9/64. C. 27/64. D. 9/16.
Câu 4: Khai quật được hóa thạch của một người vượn cổ. Hóa thạch là một mẫu xương hàm và toàn bộ hộp sọ. Bằng phương pháp phân tích đồng vị phóng xạ C14 người ta xác định được hàm lượng C14 so với hàm lượng cacbon có trong hóa thạch là 625.10-15. Hóa thạch này có tuổi khoảng
A. 11460 năm. B. 5730 năm. C. 22920 năm. D. 6250 năm.
Câu 5: Ở người, mắt nâu trội so với mắt xanh, da đen trội so với da trắng, hai cặp tính trạng này do hai cặp gen nằm trên 2 cặp NST thường quy định. Một cặp vợ chồng có mắt nâu và da đen sinh đứa con đầu lòng có mắt xanh và da trắng. Xác suất để họ sinh đứa con thứ hai là trai và có kiểu hình giống bố mẹ là
A. 56,25%. B. 18,75%. C. 6,25%. D. 28,125%.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Ngọc Huyền
Dung lượng: |
Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)