Nhan vo cu lam lam
Chia sẻ bởi Dương Phương |
Ngày 24/10/2018 |
50
Chia sẻ tài liệu: nhan vo cu lam lam thuộc Lịch sử 8
Nội dung tài liệu:
TẬP HUẤN
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN TRUNG HỌC CƠ SỞ
PHẦN THỨ NHẤT
GIỚI THIỆU CHUNG
VỀ KHÓA TẬP HUẤN
1. Về kiến thức
- Hiểu được một số kiến thức cơ bản về đổi mới phương pháp dạy học môn Giáo dục công dân (GDCD) trường Trung học cơ sở (THCS).
- Hiểu được một số kiến thức cơ bản về đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn GDCD của học sinh (HS) THCS.
- Hiểu được các bước tiến hành khóa tập huấn ở địa phương
2. Về kĩ năng
- Thực hiện được việc đổi mới phương pháp dạy học môn GDCD THCS ở trường, lớp mình phụ trách.
- Có kĩ năng ra đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn GDCD của HS.
- Tập huấn lại được cho các đồng nghiệp ở địa phương về các kiến thức và kĩ năng đã được tập huấn.
3. Về thái độ
- Có ý thức đổi mới phương pháp dạy học môn GDCD và đổi mới đánh giá kết quả học tập môn GDCD của HS THCS.
- Tự tin trong việc tập huấn lại cho các đồng nghiệp ở địa phương về đổi mới phương pháp dạy học môn GDCD ở trường THCS và đổi mới đánh giá kết quả học tập môn GDCD của HS THCS.
II. Nội dung tập huấn
1. Đặc trưng môn GDCD ở THCS
2. Đổi mới phương pháp dạy học môn GDCD ở THCS
Một số thuật ngữ: Phương pháp dạy học (PPDH), Đổi mới PPDH
Cơ sở của việc đổi mới PPDH môn GDCD ở THCS
Định hướng đổi mới PPDH môn GDCD ở THCS
3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn GDCD của HS THCS
Một số thuật ngữ: Đánh giá, đánh giá chất lượng và hiệu quả dạy học, đánh giá kết quả học tập của HS
Mục đích của việc đánh giá kết quả học tập của HS
Các hình thức đánh giá kết quả học tập môn GDCD của HS
Lực lượng tham gia đánh giá kết quả học tập môn GDCD
Hướng dẫn cách ra đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn GDCD
4. Hướng dẫn tập huấn ở địa phương
Các hoạt động trước tập huấn
Tiến hành tập huấn
Các hoạt động sau tập huấn
Một số kĩ năng tập huấn
III. Phương pháp tập huấn
Lớp tập huấn sẽ được tiến hành theo phương pháp cùng tham gia
Một số phương pháp tập huấn cụ thể :
- Động não
- Nghiên cứu tài liệu
- Thảo luận nhóm, thảo luận lớp
- Thuyết trình
- Thực hành
- Trò chơi
IV. Chương trình tập huấn
Xem trong tài liệu
PHẦN THỨ HAI
NỘI DUNG TẬP HUẤN
I. Đặc trưng môn GDCD ở THCS
1.1. Mục tiêu của môn GDCD ở THCS được xác định trong chương trình là :
a) Về kiến thức :
b) Về kĩ năng :
c) Về thái độ :
Cần chú ý trọng tâm của môn GDCD là phát triển ở học sinh hệ thống thái độ, xúc cảm, tình cảm, niềm tin đạo đức ; hình thành ý thức tự giác tuân thủ pháp luật, tích cực tự nguyện thực hiện nghĩa vụ trách nhiệm, quyền hạn của công dân; hình thành hành vi, thói quen theo các chuẩn mực đạo đức xã hội, những qui định của pháp luật và cộng đồng.
1.2. Về tính thực tiễn của môn GDCD
- Các chủ đề trong chương trình GDCD ở THCS gắn bó chặt chẽ với cuộc sống thực tiễn của học sinh trong các mối quan hệ
- Nội dung cụ thể của từng bài học GDCD ở THCS là những yêu cầu thiết thực của xã hội hiện đại đối với người công dân
- Việc lĩnh hội các giá trị đạo đức, pháp luật diễn ra trong chính các hoạt động thực tiễn của học sinh: học tập, lao động, vui chơi, giải trí...
1.3. Đặc điểm về cấu trúc nội dung môn GDCD
Môn Đạo đức ở tiểu học và GDCD ở THCS, THPT được xây dựng theo nguyên tắc đồng tâm phát triển các giá trị của con người Việt Nam thời kì CNH, HĐH.
- Cấu trúc nội dung từ lớp 6 đến lớp 9 gồm 2 phần và có mối quan hệ với nhau.
Phần các chuẩn mực đạo đức gồm 8 chủ đề:
1) Cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư
2) Sống tự trọng và tôn trọng người khác
3) Sống có kỉ luật
4) Sống nhân ái vị tha
5) Sống hội nhập
6) Sống có văn hóa
7) Sống chủ động, sáng tạo
8) Sống có mục đích
Phần các chuẩn mực pháp luật gồm 5 chủ đề:
1) Quyền trẻ em và quyền, nghĩa vụ công dân trong gia đình
2) Quyền và nghĩa vụ công dân về giữ gìn trật tự, an toàn xã hội
3) Quyền và nghĩa vụ công dân về văn hóa, giáo dục và kinh tế
4) Các quyền tự do cơ bản của công dân
5) Nhà nước XHCN Việt Nam - Quyền và nghĩa vụ công dân trong quản lí nhà nước.
Ở mỗi chủ đề (Đạo đức và Pháp luật) được lựa chọn sắp xếp một số bài từ dễ đến khó dần, từ cụ thể đến trừu tượng, từ quan hệ môi trường vi mô đến vĩ mô…
Quy trình xây dựng chương trình môn đạo đức, GDCD
Xem trong tài liệu
Cấu trúc của chương trình theo chủ đề Đạo đức và Pháp luật
Xem trong tài liệu
Chương trình môn GDCD được xây dựng dựa trên cơ sở các môn khoa học cơ bản như: Đạo đức học, Luật học và một số chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Môn GDCD là môn học tích hợp nhiều nội dung giáo dục xã hội cần thiết cho công dân trẻ tuổi như: giáo dục kĩ năng sống, giáo dục môi trường, giáo dục văn hóa hòa bình, giáo dục giới tính - sức khỏe sinh sản vị thành niên, giáo dục phòng tránh HIV/AIDS,... Vì vậy đòi hỏi thầy cô giáo có kiến thức rộng nhiều lĩnh vực, đặc biệt cần có kiến thức xã hội, có nghệ thuật dạy học - giáo dục và có tâm hồn trong sáng.
1.3. Về vị trí và ý nghĩa của môn GDCD ở trường THCS
- Đặc điểm về vị trí môn học có thể mô hình hoá như sau:
+ Trước hết GDCD là một môn học, chương trình nội dung các bài được sắp xếp theo một cấu trúc lôgic chặt chẽ, được thực hiện theo quy trình tổ chức của quá trình dạy học.
+ GDCD là một môn học đặc biệt, là một bộ phận của quá trình giáo dục các giá trị nhân cách (đạo đức, pháp luật, lối sống…) vì mục tiêu của môn học chính là thực hiện mục tiêu của quá trình giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh. Đó là vị trí đặc biệt của môn GDCD và môn Đạo đức ở tiểu học so với các môn học khác ở phổ thông.
- Chính vì vị trí của nó, mà môn GDCD có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình phát triển thái độ, tình cảm, niềm tin, nâng cao nhận thức xã hội ở học sinh, tạo ra động cơ đúng đắn giúp học sinh tự điều chỉnh hành vi, thói quen trong hoạt động và cuộc sống hàng ngày của các em.
II. Đổi mới PPDH môn GDCD THCS
1. Một số thuật ngữ cơ bản
1.1 Phương pháp dạy học
PPDH được hiểu là cách thức, là con đường hoạt động chung giữa GV và HS, trong những điều kiện dạy học xác định, nhằm đạt tới mục đích dạy học.
PPDH có ba cấp độ:
- Cấp độ vĩ mô là quan điểm về PPDH. Ví dụ: Dạy học hướng vào người học, dạy học phát huy tính tích cực của HS,…
- Cấp độ trung gian là PPDH cụ thể. Ví dụ: đóng vai, kể chuyện, thảo luận, nghiên cứu trường hợp điển hình, xử lí tình huống, trò chơi, …
- Cấp độ vi mô là Kĩ thuật dạy học . Ví dụ: kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật giao nhiệm vụ, kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật phản hồi tích cực,...
Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của GV trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học.
1.2 Đổi mới PPDH
Theo một nghĩa chung nhất thì: Đổi mới PPDH là sử dụng các PPDH theo cách mới, trong những điều kiện mới nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
Nói một cách cụ thể hơn thì: Đổi mới PPDH là sử dụng các PPDH một cách tích cực và hiệu quả, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm HS và đặc điểm của từng lớp học, môn học. Đổi mới PPDH không có nghĩa là phủ định hoàn toàn các PPDH truyền thống và tuyệt đối hóa các PPDH hiện đại. Trong đổi mới PPDH cần phải khai thác những yếu tố tích cực của các PPDH truyền thống; sử dụng chúng một cách hợp lí, có hiệu quả trong sự kết hợp hài hòa với các PPDH hiện đại.
2. Cơ sở của việc đổi mới PPDH môn GDCD trường THCS
2.1. Cơ sở pháp lí
- Về đổi mới phương pháp dạy học, nghị quyết 4 của Trung ương Đảng khoá VII
- Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII
- Nghị quyết số 40 năm 2000 của Quốc hội
- Định hướng đó đã được pháp chế hoá trong văn bản pháp luật. Luật Giáo dục năm 2005 Điều 28, khoản 2
Định hướng trên nhấn mạnh đến việc phát huy tính tích cực, khả năng tự học, phương pháp tư duy sáng tạo, khả năng vận dụng kiến thức, hứng thú học tập của học sinh.
2.2. Cơ sở tâm lí - giáo dục
- Sự bùng nổ thông tin
- Lí thuyết hoạt động
- Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi
- Yêu cầu của xã hội hiện đại :
+ Tự học suốt đời
+ Năng động sáng tạo
+ Tự lực giải quyết những vấn đề của cuộc sống.
2.3. Cơ sở kinh tế - xã hội
Đất nước ta đang trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá với nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải có những con người lao động có chất lượng cao, năng động, sáng tạo, có đủ sức giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn phát triển của đất nước. Vì vậy, có thể nói đổi mới giáo dục nói chung, đổi mới phương pháp dạy học nói riêng là một vấn đề cấp bách hiện nay để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu mới của đất nước.
2.4. Thực trạng dạy học môn GDCD ở trường THCS hiện nay
* Nhận định như sau :
- Về phương pháp dạy học : Giáo viên dạy Giáo dục công dân đã có nhiều cố gắng trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Tuy nhiên, hiện tượng dạy học lệ thuộc vào sách giáo khoa và sách giáo viên còn phổ biến. Việc rèn luyện kĩ năng và giáo dục thái độ và hành vi của học sinh trong dạy học môn Giáo dục công dân thực hiện chưa đạt được yêu cầu đề ra của chương trình.
- Về thiết bị dạy học : Nhiều nơi chủ yếu chỉ sử dụng các thiết bị dạy học môn học tối thiểu do Bộ quy định, chưa quan tâm đến việc tự làm thiết bị, đồ dùng dạy học. Việc áp dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Giáo dục công dân đang được bước đầu thực hiện nhưng còn lúng túng, hiệu quả chưa cao.
- Về quản lí chỉ đạo : Nhiều cấp quản lí chưa thực sự quan tâm đến môn Giáo dục công dân, vẫn còn coi đó là môn phụ nên chưa tạo điều kiện về bố trí giáo viên và các điều kiện cần thiết khác để giáo viên giáo dục công dân nâng cao chất lượng dạy học.
* Nguyên nhân :
- Một số giáo viên ngại đổi mới vì không muốn mất nhiều thời gian, công sức đầu tư cho việc chuẩn bị giờ dạy.
- Nhận thức của đa số giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học là đúng nhưng chưa đầy đủ ; nhận thức của một số giáo viên còn chưa đúng. Ví dụ : Đồng nghĩa đổi mới phương pháp với đổi mới phương tiện, thiết bị dạy học, nên cho rằng phải có đầy đủ phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại thì mới đổi mới được phương pháp ; hoặc sử dụng các phương pháp dạy học một cách hình thức, lạm dụng phương pháp này hoặc phương pháp khác một cách tràn lan, kém hiệu quả…
Thực trạng dạy học nêu trên càng cho thấy cần phải nhanh chóng đẩy mạnh quá trình đổi mới phương pháp dạy học môn Giáo dục công dân trong nhà trường.
3. Định hướng đổi mới PPDH môn GDCD trường THCS
3.1. Một số quan điểm về đổi mới PPDH môn GDCD trường THCS
a) Đổi mới PPDH môn GDCD trường THCS phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS
b) Dạy học GDCD thông qua các hoạt động của HS
Các hoạt động dạy học môn GDCD ở THCS rất phong phú, đa dạng, bao gồm những hình thức hoạt động chủ yếu như :
- Thảo luận lớp, thảo luận nhóm.
- Đóng vai, diễn tiểu phẩm.
- Quan sát, phân tích các tranh ảnh, băng hình, tiểu phẩm.
- Xử lí tình huống.
- Nhận xét, phân tích, đánh giá các ý kiến, quan điểm, các hành vi, việc làm, các trường hợp điển hình, các thông tin, sự kiện, các hiện tượng trong đời sống thực tiễn có liên quan đến các chuẩn mực đạo đức và pháp luật đã học.
- Sưu tầm, tìm hiểu các tranh ảnh, bài báo, các tư liệu có liên quan đến nội dung bài học và trình bày, giới thiệu sản phẩm sưu tầm được.
- Xây dựng kế hoạch hành động của HS.
- Điều tra thực tiễn.
- Xây dựng và thực hiện các dự án thực tiễn.
- Chơi các trò chơi học tập.
c) Đổi mới PPDH GDCD theo quan điểm hợp tác
d) Dạy học GDCD phải gắn với thực tiễn cuộc sống của học sinh
e) Dạy học GDCD phải kết hợp giữa PPDH và phương pháp giáo dục đạo đức, giữa các PPDH hiện đại và PPDH truyền thống (xem phụ lục I)
g) Dạy học GDCD phải chú trọng sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học
h) Dạy học GDCD cần phải phối, kết hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm xây dựng môi trường dạy học, giáo dục lành mạnh, khép kín
3.2. Yêu cầu cụ thể đối với giáo viên
- Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm và trình độ học sinh, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương.
- Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho học sinh được tham gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá và lĩnh hội nội dung bài học; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của học sinh; bồi dưỡng hứng thú, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho học sinh; giúp các em phát triển tối đa tiềm năng của bản thân.
- Thiết kế và hướng dẫn học sinh thực hiện các dạng bài tập phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng; hướng dẫn sử dụng các thiết bị, đồ dùng học tập; hướng dẫn học sinh có kĩ năng vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn;..
- Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lí, hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của cấp học, môn học; nội dung, tính chất của bài học; đặc điểm và trình độ HS ; thời lượng dạy học và các điều kiện dạy học cụ thể của trường, địa phương.
3.3. Yêu cầu cụ thể đối với học sinh
- Tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập để tự khám phá và lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng, xây dựng thái độ và hành vi đúng đắn.
- Mạnh dạn trình bày và bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân; tích cực thảo luận, tranh luận, đặt câu hỏi cho bản thân, cho thày, cho bạn; biết tự đánh giá và đánh giá các ý kiến, quan điểm, các sản phẩm hoạt động học tập của bản thân và bạn bè.
- Tích cực sử dụng thiết bị, đồ dùng học tập; thực hành vận dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, giải quyết các tình huống và các vấn đề đặt ra từ thực tiễn; xây dựng và thực hiện các kế hoạch học tập phù hợp với khả năng và điều kiện thực tế.
3.4. Yêu cầu cụ thể về chuẩn bị và thực hiện một giờ học theo định hướng đổi mới PPDH môn GDCD
1/ Thiết kế giáo án
Thiết kế giáo án là xây dựng kế hoạch dạy học cho một bài học cụ thể, thể hiện mối quan hệ tương tác giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học sinh nhằm giúp học sinh đạt được những mục tiêu của bài học.
a) Các bước thiết kế một giáo án
- Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ trong chương trình.
- Nghiên cứu SGK và các tài liệu liên quan để :
+ Hiểu chính xác, đầy đủ những nội dung của bài học.
+ Xác định những kiến thức, kĩ năng, thái độ cơ bản cần hình thành và phát triển ở học sinh.
+ Xác định trình tự lôgic của bài học.
- Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của học sinh :
+ Xác định những kiến thức, kĩ năng mà học sinh đã có và cần có.
+ Dự kiến những khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết.
- Lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
- Thiết kế giáo án : thiết kế nội dung, nhiệm vụ, cách thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh.
b) Cấu trúc của một giáo án được thể hiện ở các nội dung sau :
- Mục tiêu bài học :
+ Nêu rõ yêu cầu học sinh cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ.
+ Các mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể, có thể lượng hoá được.
- Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học
+ Giáo viên chuẩn bị các thiết bị dạy học (tranh ảnh, mô hình, hiện vật, hoá chất...), các phương tiện và tài liệu dạy học cần thiết.
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài học (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu và đồ dùng học tập cần thiết).
- Tổ chức các hoạt động dạy học :
Trình bày rõ cách thức triển khai các hoạt động dạy - học cụ thể. Với mỗi hoạt động cần chỉ rõ :
+ Tên hoạt động.
+ Thời lượng để thực hiện hoạt động.
+ Mục tiêu của hoạt động.
+ Cách tiến hành hoạt động.
+ Kết luận của giáo viên (về những kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh cần có sau hoạt động ; những tình huống thực tiễn có thể vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ đã học để giải quyết ; những sai sót thường gặp ; những hậu quả có thể xảy ra nếu không có cách giải quyết phù hợp ;...)
- Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối : xác định những việc học sinh cần phải tiếp tục thực hiện sau giờ học để củng cố, khắc sâu, mở rộng bài cũ hoặc để chuẩn bị cho việc học bài mới.
2/ Thực hiện giờ dạy học
Một giờ dạy học nên được thực hiện theo các bước cơ bản sau :
a) Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
b) Tổ chức dạy và học bài mới
c) Luyện tập, củng cố
d) Đánh giá
e) Hướng dẫn học sinh học bài, làm việc ở nhà
III. Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn GDCD ở THCS
1. Một số thuật ngữ
1.1. Kiểm tra
Kiểm tra là phương tiện và hình thức của đánh giá. Việc kiểm tra cung cấp những dữ kiện, những thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc đánh giá. Trong dạy học có 4 loại kiểm tra là : Kiểm tra thăm dò ; kiểm tra kết quả ; kiểm tra xếp thứ bậc và kiểm tra năng lực tổng thể có định hướng. Thi cũng là kiểm tra nhưng có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt.
1.2. Đánh giá
Trong giáo dục đánh giá được hiểu là quá trình thu thập và xử lí kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lượng và hiệu quả giáo dục, căn cứ vào mục tiêu dạy học (mục tiêu đào tạo) làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo.
1.3. Đánh giá chất lượng và hiệu quả dạy học
Đánh giá chất lượng và hiệu quả dạy học là quá trình thu thập và xử lí thông tin nhằm mục đích tạo cơ sở cho những quyết định về mục tiêu, chương trình, phương pháp dạy học, về những hoạt động khác có liên quan của nhà trường và ngành Giáo dục.
1.4. Đánh giá kết quả học tập
Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lí thông tin về trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh, về tác động và nguyên nhân của tình hình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên và nhà trường, cho bản thân học sinh để họ học tập ngày một tiến bộ hơn.
Như vậy, đánh giá kết quả học tập của học sinh là một kế hoạch tổng thể gồm 3 công đoạn chủ yếu:
a) Thu thập thông tin.
b) Phân tích thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của kết quả học tập.
c) Ra quyết định sư phạm.
Căn cứ vào mục đích đánh giá mà người ta phân thành 3 loại hình khác nhau:
- Đánh giá chẩn đoán: được tiến hành trước một giai đoạn giáo dục nhất định nhằm đưa ra các chứng cứ để có thể dự kiến kết quả học tập cho giai đoạn đó.
- Đánh giá quá trình: được tiến hành trong quá trình giáo dục nhằm cung cấp thông tin về những gì HS đã học được, vạch ra hành động tiếp theo (nội dung nào nên dạy và cách tiếp cận nào nên sử dụng,…) của quá trình dạy học đó.
- Đánh giá tổng kết: được tiến hành tại cuối mỗi giai đoạn học tập, nhằm tổng kết thành tích học tập của học sinh một cách có hệ thống.
2. Mục đích kiểm tra đánh giá kết quả học tập
- Xác định thực trạng mức độ đạt được về kiến thức, kĩ năng, thái độ của học sinh so với mục tiêu và chuẩn chương trình.
- Giúp học sinh nhận ra sự tiến bộ cũng như tồn tại của mình, khuyến khích, thúc đẩy việc học tập của HS.
- Tìm ra nguyên nhân của mức độ chất lượng mà học sinh đạt được ; phán đoán những khả năng phát triển về kiến thức và các kĩ năng mà học sinh có thể đạt được trong giai đoạn tiếp theo.
- Giúp giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục các cấp điều chinh việc tổ chức hoạt động dạy và học cho phù hợp, tìm những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc dạy và học.
3. Các hình thức và loại bài kiểm tra trong dạy học môn Giáo dục công dân trường Trung học cơ sở
3.1. Các hình thức kiểm tra
a/ Kiểm tra thường xuyên :
b/ Kiểm tra định kì :
c/ Kiểm tra tổng kết :
Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với môn Giáo dục công dân có 2 hình thức kiểm tra là kiểm tra thường xuyên và định kì.
3.2. Các loại bài kiểm tra môn Giáo dục công dân trường THCS
a/ Kiểm tra miệng :
b/ Kiểm tra viết 15 phút :
c/ Kiểm tra viết 1 tiết giữa học kì :
Thời điểm kiểm tra : Giữa học kì I và giữa học kì II của năm học.
Phạm vi kiểm tra : Nội dung các bài đã học từ đầu học kì đến bài trước khi kiểm tra.
d/ Kiểm tra viết 1 tiết cuối học kì :
Thời điểm kiểm tra : Cuối học kì I và cuối học kì II của năm học.
Phạm vi kiểm tra : Nội dung các bài đã học từ đầu mỗi học kì đến bài cuối mỗi học kì.
e/ Kiểm tra thực hành :
4. Một số yêu cầu cơ bản của việc đổi mới kiểm tra môn Giáo dục công dân trường Trung học cơ sở
4.1. Việc kiểm tra phải góp phần quan trọng vào việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS.
4.2. Việc kiểm tra phải bảo đảm tính khách quan, toàn diện, khoa học và trung thực.
4.3. Phải căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của môn học để xây dựng đề kiểm tra, từ đó mới xác định được mức độ đạt yêu cầu của chuẩn.
4.4. Phái có sự phân hoá mức độ cho các loại đối tượng học sinh khác nhau nhằm khuyến khích HS phấn đấu vươn lên.
4.5. Đổi mới công cụ kiểm tra, cụ thể là đổi mới các hình thức đề kiểm tra, kết hợp giữa hình thức trắc nghiệm khách quan, tự luận và hình thức quan sát động, nghiên cứu sản phẩm hoạt động của học sinh.
4.6. Phối hợp các lực lượng trong việc kiểm tra, đánh giá
- Tự kiểm tra, đánh giá và kiểm tra, đánh giá của học sinh và tập thể học sinh.
- Kiểm tra, đánh giá của các lực lượng giáo dục trong nhà trường như giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên bộ môn khác, cán bộ Đoàn, Đội.
- Kiểm tra, đánh giá của gia đình và cộng đồng.
5. Hướng dẫn kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn GDCD
5.1. Kĩ thuật thiết kế câu hỏi kiểm tra
Hiện nay, ở cấp THCS đề kiểm tra được xây dựng theo ba mức độ của tư duy là: nhận biết, thông hiểu, vận dụng.
- Mức độ nhận biết : Là mức độ chỉ yêu cầu học sinh nhận ra, nhớ lại nội dung đã học.
- Mức độ thông hiểu : Mức độ này, yêu cầu học sinh nhận biết được các kiến thức cơ bản đã được thay đổi hoặc mở rộng ít nhiều so với kiến thức đã học. Để trả lời câu hỏi dạng này học sinh không chỉ dùng trí nhớ kiểu thuộc lòng mà chủ yếu dùng trí nhớ lôgíc, biết phân tích, lý giải và có thể khái quát (ở mức độ đơn giản) để tự rút ra kết luận trả lời câu hỏi trắc nghiệm hoặc nhận xét, đánh giá, giải thích, biết dùng ngôn ngữ riêng để diễn đạt,... trong câu tự luận.
- Mức độ vận dụng : Là mức độ yêu cầu học sinh hiểu rõ nội dung đã học để có thể liên hệ, đánh giá một vấn đề trong thực tế phù hợp với lứa tuổi hoặc đưa ra cách ứng xử phù hợp trong 1 tình huống cụ thể.
5.1.1. Câu hỏi tự luận
a/ Câu hỏi tự luận nhận biết : Là loại câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại nội dung đã học để trình bày lại giống như vậy.
b/ Câu hỏi tự luận thông hiểu : Là câu hỏi yêu cầu học sinh dùng ngôn ngữ riêng để trình bày lại kiến thức đã học, tự rút ra kết luận hoặc nhận xét, đánh giá, giải thích,... về một vấn đề nào đó.
c/ Câu hỏi tự luận vận dụng : Loại câu hỏi này yêu cầu học sinh hiểu rõ nội dung đã học để có thể liên hệ, đánh giá một vấn đề trong thực tế phù hợp với lứa tuổi hoặc đưa ra cách ứng xử phù hợp trong một tình huống cụ thể.
* Ưu điểm và nhược điểm của câu hỏi tự luận
- Ưu điểm
+ Người ra đề mất ít thời gian ra đề và dễ dàng đưa ra câu hỏi.
+ Nếu sử dụng một cách hợp lí, câu hỏi tự luận có thể đánh giá được các cấp độ tư duy ở mức độ cao và khả năng viết của học sinh.
+ Câu hỏi tự luận còn giúp giáo viên dễ dàng nhận thấy những nhược điểm, hạn chế trong nhận thức, thái độ cũng như trong tư duy của học sinh để kịp thời điều chỉnh việc dạy và học.
- Nhược điểm :
+ Câu hỏi tự luận thường chỉ chỉ kiểm tra được nội dung đã học trong một phạm vi hẹp và học sinh mất nhiều thời gian để trả lời cho một câu hỏi;
+ Các câu trả lời của học sinh có thể rất đa dạng, giáo viên mất nhiều thời gian chấm bài nên việc đánh giá có thể thiếu chính xác.
5.1.2. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan
a) Trắc nghiệm khách quan là gì ?
Trắc nghiệm khách quan là một phương tiện đo lường khả năng học tập của học sinh một cách tương đối chính xác nhờ số điểm được quyết định do bài trắc nghiệm tạo ra, không bị chi phối bởi tác động của người chấm bài.
b) Các loại trắc nghiệm khách quan :
Trắc nghiệm nhiều lựa chọn (có 1 phương án đúng)
Ví dụ :
Hành vi nào sau đây thể hiện đúng sự tôn trọng lẽ phải ? (hãy khoanh tròn chữ cái trước câu mà em chọn)
A. Thấy bất kể việc gì có lợi cho mình cũng phải làm bằng được.
B. Luôn bảo vệ mọi ý kiến của mình.
C. Lắng nghe ý kiến của mọi người để tìm ra điều hợp lí.
D. Luôn luôn tán thành và làm theo số đông.
( Câu hỏi kiểm tra bài 1, lớp 8 : Tôn trọng lẽ phải)
Lưu ý :
- Khi thiết kế câu hỏi có nhiều phương án lựa chọn cần tránh : có 2-3 câu trả lời đúng (mặc dù chưa đủ); có phương án “Tất cả đều đúng”, “Tất cả đều sai”.
- Phần dẫn phải có nội dung rõ ràng, không nêu đưa nhiều ý vào trong một câu. Nên hạn chế sử dụng câu dẫn dạng phủ định. Nếu câu dẫn có dạng phủ định thì phải in đậm từ phủ định và gạch chân dưới từ phủ định để học sinh biết và thận trọng khi trả lời.
Ví dụ :
Tài sản nào nêu dưới đây không phải là tài sản thuộc quyền sở hữu của công dân? (hãy khoanh tròn chữ cái trước câu mà em chọn)
A. Tiền lương, tiền công lao động.
B. Xe máy cá nhân có được do trúng giải thưởng sổ xố của Nhà nước.
C. Cổ vật được tìm thấy khi đào móng làm nhà.
D. Tiền tiết kiệm của người dân gửi trong ngân hàng Nhà nước.
( Câu hỏi kiểm tra bài 16, lớp 8 : Quyền sở hữ tài sản và nghĩa vụ tôn trọng tài sản của người khác)
Trắc nghiệm đúng - sai
Ví dụ :
Hãy ghi chữ Đ tương ứng với câu đúng, chữ S tương ứng với câu sai vào ô trống trong cột II của bảng sau :
- Các câu trong phần dẫn nên viết ngắn gọn, không nên trích dẫn nguyên văn nội dung SGK ; tránh sử dụng những thuật ngữ mơ hồ, không xác định về mức độ như “thông thường”, “hầu hết” hoặc “luôn luôn”, “tất cả”, “không bao giờ”… vì học sinh dễ đoán được câu đó đúng hay sai.
- Loại câu này chỉ kiểm tra kiến thức ở mức độ “biết”, ít kích thích suy nghĩ, khả năng phân hoá học sinh là thấp; yếu tố ngẫu nhiên, may rủi nhiều hơn so với câu nhiều lựa chọn, có thể tới khoảng 50%. Do đó không nên lạm dụng dạng trắc nghiệm này.
Dạng trắc nghiệm ghép đôi (còn gọi là trắc nghiệm đối chiếu cặp đôi)
Ví dụ :
Trắc nghiệm điền khuyết
Trắc nghiệm điền khuyết có 2 loại :
c) Ưu điểm, nhược điểm của trắc nghiệm khách quan
- Ưu điểm :
+ Chấm điểm nhanh, khá chính xác và khách quan.
+ Cung cấp phản hồi nhanh về kết quả học tập của học sinh.
+ Có thể kiểm tra, đánh giá trên diện rộng, trong một khoảng thời gian ngắn.
+ Đánh giá được khả năng nhận thức, vận dụng kiến thức của học sinh.
+ Góp phần rèn luyện các kĩ năng : dự đoán, ước lượng, lựa chọn phương án giải quyết nhanh…
+ Tạo cơ hội cho học sinh tự đánh giá khi giáo viên công bố đáp án và biểu điểm.
- Nhược điểm :
+ Khó đánh giá những mức độ nhận thức cao hơn của học sinh như phân tích, tổng hợp, đánh giá.
+ Dễ xảy ra lựa chọn theo cảm tính, dễ đoán mò, dễ quay cóp.
+ Khó đánh giá được khả năng tư duy, suy luận, kĩ năng viết, kĩ năng nói… của học sinh.
+ Soạn đề kiểm tra khó, chuẩn bị đề kiểm tra mất nhiều thời gian.
+ Không tạo được điều kiện cho học sinh tự phát hiện và giải quyết vấn đề.
5.1.3. Bài tập tình huống
a) Phân loại tình huống :
- Tình huống định hướng học sinh nhận xét, đánh giá,
- Tinh huống định hướng học sinh đề xuất cách ứng xử,
- Tình huống cho trước cách ứng xử để học sinh lựa chọn cách ứng xử phù hợp.
* Tình huống định hướng học sinh nhận xét, đánh giá:
Ví dụ : Sau buổi học, để về nhà nhanh, Hoàng đã đi vào đường ngược chiều nên bị chú công an viết giấy xử phạt vi phạm hành chính.
Mẹ Hoàng cho rằng chú công an xử phạt như vậy là sai. Vì Hoàng mới 15 tuổi, chưa đến tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính.
Theo em, ý kiến của mẹ Hoàng là đúng hay sai ? Vì sao ?
(Bài tập tình huống dùng kiểm tra bài 15, lớp 9 : Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí của công dân)
* Tình huống định hướng học sinh đề xuất cách ứng xử :
Ví dụ 1 : Đã một tháng nay, nhà ông Ba có nhiều người lén lút ra vào. Bí mật theo dõi, Hưng biết ông Ba thường xuyên tổ chức đánh bạc và cá độ bóng đá.
Theo em, Hưng nên làm gì?
(Bài tập tình huống dùng kiểm tra bài 13, lớp 8 : Phòng, chống tệ nạn xã hội)
Tình huống định hướng học sinh đề xuất cách ứng xử có cấu trúc, gồm :
+ Nội dung của tình huống (sự kiện, vấn đề... cần giải quyết)
+ Câu hỏi nghiên cứu/câu hỏi định hướng giải quyết tình huống.
* Tình huống cho trước cách ứng xử để học sinh lựa chọn cách ứng xử phù hợp :
Ví dụ :
Nếu tình cờ phát hiện có kẻ buôn bán ma tuý, em sẽ lựa chọn cách ứng xử nào sau đây mà em cho là phù hợp nhất ? (hãy khoanh tròn chữ cái trước câu mà em chọn)
A. Lờ đi coi như không biết để tránh bị trả thù ;
B. Không làm gì vì đây là việc làm quá sức với học sinh lớp 8 ;
C. Báo ngay cho cha mẹ, hoặc thầy cô giáo hay người có trách nhiệm biết;
D. Bí mật theo dõi kẻ đó, khi phát hiện ra chứng cứ sẽ báo công an để góp phần phòng, chống ma tuý.
(Bài tập tình huống dùng kiểm tra bài 13, lớp 8 : Phòng, chống tệ nạn xã hội)
b) Các bước để xây dựng một tình huống
- Bước 1 : Xác định nội dung kiểm tra cần bài tập tình huống
- Bước 2: Thu thập thông tin liên quan để viết tình huống
- Bước 3 : Viết tình huống
1/ Phác thảo tình huống
2/ Sửa chữa tình huống
3/ Sử dụng thử, hoặc hỏi ý kiến đồng nghiệp
4/ Hoàn thiện tình huống
* Yêu cầu sư phạm
+ Tình huống phải sát hợp với nội dung bài học, mục đích kiểm tra đánh giá.
+ Tình huống phải hấp dẫn và phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh
+ Tình huống phải gần gũi với cuộc sống thực của học sinh
+ Tình huống cần có độ dài vừa phải
+ Tình huống phải chứa đựng những mâu thuẫn cần giải quyết.
5.2. Quy trình biên soạn bộ đề kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
Bước 1 : Xác định mục tiêu, mức độ, nội dung và hình thức kiểm tra
Bước 2 : Thiết lập bảng 2 chiều - tiêu chí kĩ thuật cho đề kiểm tra (thiết lập bảng 2 chiều đối với đề kiểm tra 45 phút trở lên)
a) Lập một bảng có 2 chiều, trong đó, một chiều thể hiện nội dung, một chiều thể hiện các mức độ nhận thức cần kiểm tra.
b) Viết các chuẩn cần kiểm tra ứng với mỗi mức độ nhận thức, mỗi nội dung tương ứng trong từng ô của bảng.
c) Xác định số điểm cho từng nội dung kiến thức và từng mức độ nhận thức cần kiểm tra.
d) Xác định số lượng, hình thức cho các câu hỏi trong mỗi ô của bảng hai chiều.
30% câu hỏi trắc nghiệm khách quan, 70% là câu hỏi tự luận và bài tập tình huống.
Bước 3 : Thiết kế câu hỏi theo bảng hai chiều
Căn cứ vào bảng hai chiều, giáo viên thiết kế câu hỏi cho đề kiểm tra. Cần xác định rõ nội dung, hình thức, lĩnh vực kiến thức và mức độ nhận thức cần đo qua từng câu hỏi và toàn bộ câu hỏi trong đề kiểm tra. Các câu hỏi phải được biên soạn sao cho đánh giá được chính xác mức độ đáp ứng chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ được quy định trong chương trình môn học.
Bước 4 : Xây dựng đáp án và hướng dẫn chấm
Việc xây dựng đáp án và hướng dẫn chấm được thực hiện trên cơ sở bám sát bảng hai chiều. Điểm toàn bài kiểm tra học kì tính theo thang điểm 10, làm tròn số đến 0,5 điểm. Điểm của các câu trắc nghiệm được quy về thang điểm 10 (theo quan hệ tỉ lệ thuận).
Lưu ý : Sau khi có kết quả bài kiểm tra của học sinh, người ra đề cần rà soát lại đề một lần nữa, chỉnh sửa những điểm chưa hợp lí để những lần kiểm tra sau đạt chất lượng cao hơn.
5.3. Gợi ý đánh giá kết quả thực hành của học sinh
- Để đánh giá được kết quả học tập của học sinh về các mặt kiến thức, kĩ năng và thái độ, giáo viên cần sử dụng đa dạng các phương pháp khác nhau với nhiều kết quả học tập cụ thể của học sinh. Có nghĩa là : Ngoài kết quả của bài kiểm tra, giáo viên cần đánh giá thông qua các sản phẩm hoạt động của học sinh như : sản phẩm sưu tầm tư liệu, bài thu hoạch cá nhân, bản kế hoạch ; đánh giá thông qua hoạt động nhóm (đóng vai, lao động công ích...) ; khuyến khích học sinh tự đánh giá.
Để đánh giá thông qua hoạt động của học sinh, cần lưu ý :
- Ở THCS có các dạng thực hành như : điều tra thực trạng, sưu tầm tư liệu, bài thu hoạch cá nhân, lập kế hoạch, thực hiện dự án, sáng tác (thơ, truyện ngắn, vẽ tranh, sáng tác tiểu phẩm)...
- Để có thể đánh giá được kết quả thực hành của học sinh, giáo viên có thể tiến hành như sau :
+ Tổ chức cho học sinh trưng bày sản phẩm tại lớp, hoặc báo cáo trước lớp.
+ Tạo điều kiện cho các em khác trong lớp được phản hồi ý kiến, nhận xét, đánh giá kết quả thực hành của bạn.
+ Giáo viên đánh giá kết quả thực hành của học sinh bằng nhận xét, hoặc cho điểm và công khai kết quả.
- Điểm thực hành nên đưa vào điểm 15 phút.
PHẦN THỨ BA
HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC
TẬP HUẤN Ở ĐỊA PHƯƠNG
I. Hướng dẫn tổ chức tập huấn
Để tổ chức tập huấn thành công cần phải thực hiện các hoạt động sau :
1. Các hoạt động trước tập huấn
1.1. Đánh giá nhu cầu tập huấn
1.2. Thiết kế chương trình tập huấn
Mục tiêu tập huấn
Mục tiêu tập huấn phải cụ thể, rõ ràng, có thể đo lường được, có khả năng đạt được, định hướng vào kết quả và giới hạn về thời gian
Tiêu đề của chương trình tập huấn
Tiêu đề của chương trình tập huấn phải được đặt tên sao cho dễ nhớ, hấp dẫn, rõ ràng, đơn giản, ngắn gọn những đồng thời phải thể hiện được các phần quan trọng của chương trình tập huấn.
Các chủ đề chính hay nội dung chương trình tập huấn
Các hoạt động và phương pháp tập huấn
Các hoạt động và phương pháp tập huấn được mô tả trong thiết kế tập huấn cần phải mềm dẻo, linh hoạt và dễ thay đổi sao cho phù hợp với hình thức học tập đa dạng của HV.
Thời lượng tập huấn
Địa đi
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN TRUNG HỌC CƠ SỞ
PHẦN THỨ NHẤT
GIỚI THIỆU CHUNG
VỀ KHÓA TẬP HUẤN
1. Về kiến thức
- Hiểu được một số kiến thức cơ bản về đổi mới phương pháp dạy học môn Giáo dục công dân (GDCD) trường Trung học cơ sở (THCS).
- Hiểu được một số kiến thức cơ bản về đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn GDCD của học sinh (HS) THCS.
- Hiểu được các bước tiến hành khóa tập huấn ở địa phương
2. Về kĩ năng
- Thực hiện được việc đổi mới phương pháp dạy học môn GDCD THCS ở trường, lớp mình phụ trách.
- Có kĩ năng ra đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn GDCD của HS.
- Tập huấn lại được cho các đồng nghiệp ở địa phương về các kiến thức và kĩ năng đã được tập huấn.
3. Về thái độ
- Có ý thức đổi mới phương pháp dạy học môn GDCD và đổi mới đánh giá kết quả học tập môn GDCD của HS THCS.
- Tự tin trong việc tập huấn lại cho các đồng nghiệp ở địa phương về đổi mới phương pháp dạy học môn GDCD ở trường THCS và đổi mới đánh giá kết quả học tập môn GDCD của HS THCS.
II. Nội dung tập huấn
1. Đặc trưng môn GDCD ở THCS
2. Đổi mới phương pháp dạy học môn GDCD ở THCS
Một số thuật ngữ: Phương pháp dạy học (PPDH), Đổi mới PPDH
Cơ sở của việc đổi mới PPDH môn GDCD ở THCS
Định hướng đổi mới PPDH môn GDCD ở THCS
3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn GDCD của HS THCS
Một số thuật ngữ: Đánh giá, đánh giá chất lượng và hiệu quả dạy học, đánh giá kết quả học tập của HS
Mục đích của việc đánh giá kết quả học tập của HS
Các hình thức đánh giá kết quả học tập môn GDCD của HS
Lực lượng tham gia đánh giá kết quả học tập môn GDCD
Hướng dẫn cách ra đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn GDCD
4. Hướng dẫn tập huấn ở địa phương
Các hoạt động trước tập huấn
Tiến hành tập huấn
Các hoạt động sau tập huấn
Một số kĩ năng tập huấn
III. Phương pháp tập huấn
Lớp tập huấn sẽ được tiến hành theo phương pháp cùng tham gia
Một số phương pháp tập huấn cụ thể :
- Động não
- Nghiên cứu tài liệu
- Thảo luận nhóm, thảo luận lớp
- Thuyết trình
- Thực hành
- Trò chơi
IV. Chương trình tập huấn
Xem trong tài liệu
PHẦN THỨ HAI
NỘI DUNG TẬP HUẤN
I. Đặc trưng môn GDCD ở THCS
1.1. Mục tiêu của môn GDCD ở THCS được xác định trong chương trình là :
a) Về kiến thức :
b) Về kĩ năng :
c) Về thái độ :
Cần chú ý trọng tâm của môn GDCD là phát triển ở học sinh hệ thống thái độ, xúc cảm, tình cảm, niềm tin đạo đức ; hình thành ý thức tự giác tuân thủ pháp luật, tích cực tự nguyện thực hiện nghĩa vụ trách nhiệm, quyền hạn của công dân; hình thành hành vi, thói quen theo các chuẩn mực đạo đức xã hội, những qui định của pháp luật và cộng đồng.
1.2. Về tính thực tiễn của môn GDCD
- Các chủ đề trong chương trình GDCD ở THCS gắn bó chặt chẽ với cuộc sống thực tiễn của học sinh trong các mối quan hệ
- Nội dung cụ thể của từng bài học GDCD ở THCS là những yêu cầu thiết thực của xã hội hiện đại đối với người công dân
- Việc lĩnh hội các giá trị đạo đức, pháp luật diễn ra trong chính các hoạt động thực tiễn của học sinh: học tập, lao động, vui chơi, giải trí...
1.3. Đặc điểm về cấu trúc nội dung môn GDCD
Môn Đạo đức ở tiểu học và GDCD ở THCS, THPT được xây dựng theo nguyên tắc đồng tâm phát triển các giá trị của con người Việt Nam thời kì CNH, HĐH.
- Cấu trúc nội dung từ lớp 6 đến lớp 9 gồm 2 phần và có mối quan hệ với nhau.
Phần các chuẩn mực đạo đức gồm 8 chủ đề:
1) Cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư
2) Sống tự trọng và tôn trọng người khác
3) Sống có kỉ luật
4) Sống nhân ái vị tha
5) Sống hội nhập
6) Sống có văn hóa
7) Sống chủ động, sáng tạo
8) Sống có mục đích
Phần các chuẩn mực pháp luật gồm 5 chủ đề:
1) Quyền trẻ em và quyền, nghĩa vụ công dân trong gia đình
2) Quyền và nghĩa vụ công dân về giữ gìn trật tự, an toàn xã hội
3) Quyền và nghĩa vụ công dân về văn hóa, giáo dục và kinh tế
4) Các quyền tự do cơ bản của công dân
5) Nhà nước XHCN Việt Nam - Quyền và nghĩa vụ công dân trong quản lí nhà nước.
Ở mỗi chủ đề (Đạo đức và Pháp luật) được lựa chọn sắp xếp một số bài từ dễ đến khó dần, từ cụ thể đến trừu tượng, từ quan hệ môi trường vi mô đến vĩ mô…
Quy trình xây dựng chương trình môn đạo đức, GDCD
Xem trong tài liệu
Cấu trúc của chương trình theo chủ đề Đạo đức và Pháp luật
Xem trong tài liệu
Chương trình môn GDCD được xây dựng dựa trên cơ sở các môn khoa học cơ bản như: Đạo đức học, Luật học và một số chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Môn GDCD là môn học tích hợp nhiều nội dung giáo dục xã hội cần thiết cho công dân trẻ tuổi như: giáo dục kĩ năng sống, giáo dục môi trường, giáo dục văn hóa hòa bình, giáo dục giới tính - sức khỏe sinh sản vị thành niên, giáo dục phòng tránh HIV/AIDS,... Vì vậy đòi hỏi thầy cô giáo có kiến thức rộng nhiều lĩnh vực, đặc biệt cần có kiến thức xã hội, có nghệ thuật dạy học - giáo dục và có tâm hồn trong sáng.
1.3. Về vị trí và ý nghĩa của môn GDCD ở trường THCS
- Đặc điểm về vị trí môn học có thể mô hình hoá như sau:
+ Trước hết GDCD là một môn học, chương trình nội dung các bài được sắp xếp theo một cấu trúc lôgic chặt chẽ, được thực hiện theo quy trình tổ chức của quá trình dạy học.
+ GDCD là một môn học đặc biệt, là một bộ phận của quá trình giáo dục các giá trị nhân cách (đạo đức, pháp luật, lối sống…) vì mục tiêu của môn học chính là thực hiện mục tiêu của quá trình giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh. Đó là vị trí đặc biệt của môn GDCD và môn Đạo đức ở tiểu học so với các môn học khác ở phổ thông.
- Chính vì vị trí của nó, mà môn GDCD có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình phát triển thái độ, tình cảm, niềm tin, nâng cao nhận thức xã hội ở học sinh, tạo ra động cơ đúng đắn giúp học sinh tự điều chỉnh hành vi, thói quen trong hoạt động và cuộc sống hàng ngày của các em.
II. Đổi mới PPDH môn GDCD THCS
1. Một số thuật ngữ cơ bản
1.1 Phương pháp dạy học
PPDH được hiểu là cách thức, là con đường hoạt động chung giữa GV và HS, trong những điều kiện dạy học xác định, nhằm đạt tới mục đích dạy học.
PPDH có ba cấp độ:
- Cấp độ vĩ mô là quan điểm về PPDH. Ví dụ: Dạy học hướng vào người học, dạy học phát huy tính tích cực của HS,…
- Cấp độ trung gian là PPDH cụ thể. Ví dụ: đóng vai, kể chuyện, thảo luận, nghiên cứu trường hợp điển hình, xử lí tình huống, trò chơi, …
- Cấp độ vi mô là Kĩ thuật dạy học . Ví dụ: kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật giao nhiệm vụ, kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật phản hồi tích cực,...
Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của GV trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học.
1.2 Đổi mới PPDH
Theo một nghĩa chung nhất thì: Đổi mới PPDH là sử dụng các PPDH theo cách mới, trong những điều kiện mới nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
Nói một cách cụ thể hơn thì: Đổi mới PPDH là sử dụng các PPDH một cách tích cực và hiệu quả, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm HS và đặc điểm của từng lớp học, môn học. Đổi mới PPDH không có nghĩa là phủ định hoàn toàn các PPDH truyền thống và tuyệt đối hóa các PPDH hiện đại. Trong đổi mới PPDH cần phải khai thác những yếu tố tích cực của các PPDH truyền thống; sử dụng chúng một cách hợp lí, có hiệu quả trong sự kết hợp hài hòa với các PPDH hiện đại.
2. Cơ sở của việc đổi mới PPDH môn GDCD trường THCS
2.1. Cơ sở pháp lí
- Về đổi mới phương pháp dạy học, nghị quyết 4 của Trung ương Đảng khoá VII
- Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII
- Nghị quyết số 40 năm 2000 của Quốc hội
- Định hướng đó đã được pháp chế hoá trong văn bản pháp luật. Luật Giáo dục năm 2005 Điều 28, khoản 2
Định hướng trên nhấn mạnh đến việc phát huy tính tích cực, khả năng tự học, phương pháp tư duy sáng tạo, khả năng vận dụng kiến thức, hứng thú học tập của học sinh.
2.2. Cơ sở tâm lí - giáo dục
- Sự bùng nổ thông tin
- Lí thuyết hoạt động
- Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi
- Yêu cầu của xã hội hiện đại :
+ Tự học suốt đời
+ Năng động sáng tạo
+ Tự lực giải quyết những vấn đề của cuộc sống.
2.3. Cơ sở kinh tế - xã hội
Đất nước ta đang trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá với nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải có những con người lao động có chất lượng cao, năng động, sáng tạo, có đủ sức giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn phát triển của đất nước. Vì vậy, có thể nói đổi mới giáo dục nói chung, đổi mới phương pháp dạy học nói riêng là một vấn đề cấp bách hiện nay để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu mới của đất nước.
2.4. Thực trạng dạy học môn GDCD ở trường THCS hiện nay
* Nhận định như sau :
- Về phương pháp dạy học : Giáo viên dạy Giáo dục công dân đã có nhiều cố gắng trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Tuy nhiên, hiện tượng dạy học lệ thuộc vào sách giáo khoa và sách giáo viên còn phổ biến. Việc rèn luyện kĩ năng và giáo dục thái độ và hành vi của học sinh trong dạy học môn Giáo dục công dân thực hiện chưa đạt được yêu cầu đề ra của chương trình.
- Về thiết bị dạy học : Nhiều nơi chủ yếu chỉ sử dụng các thiết bị dạy học môn học tối thiểu do Bộ quy định, chưa quan tâm đến việc tự làm thiết bị, đồ dùng dạy học. Việc áp dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Giáo dục công dân đang được bước đầu thực hiện nhưng còn lúng túng, hiệu quả chưa cao.
- Về quản lí chỉ đạo : Nhiều cấp quản lí chưa thực sự quan tâm đến môn Giáo dục công dân, vẫn còn coi đó là môn phụ nên chưa tạo điều kiện về bố trí giáo viên và các điều kiện cần thiết khác để giáo viên giáo dục công dân nâng cao chất lượng dạy học.
* Nguyên nhân :
- Một số giáo viên ngại đổi mới vì không muốn mất nhiều thời gian, công sức đầu tư cho việc chuẩn bị giờ dạy.
- Nhận thức của đa số giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học là đúng nhưng chưa đầy đủ ; nhận thức của một số giáo viên còn chưa đúng. Ví dụ : Đồng nghĩa đổi mới phương pháp với đổi mới phương tiện, thiết bị dạy học, nên cho rằng phải có đầy đủ phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại thì mới đổi mới được phương pháp ; hoặc sử dụng các phương pháp dạy học một cách hình thức, lạm dụng phương pháp này hoặc phương pháp khác một cách tràn lan, kém hiệu quả…
Thực trạng dạy học nêu trên càng cho thấy cần phải nhanh chóng đẩy mạnh quá trình đổi mới phương pháp dạy học môn Giáo dục công dân trong nhà trường.
3. Định hướng đổi mới PPDH môn GDCD trường THCS
3.1. Một số quan điểm về đổi mới PPDH môn GDCD trường THCS
a) Đổi mới PPDH môn GDCD trường THCS phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS
b) Dạy học GDCD thông qua các hoạt động của HS
Các hoạt động dạy học môn GDCD ở THCS rất phong phú, đa dạng, bao gồm những hình thức hoạt động chủ yếu như :
- Thảo luận lớp, thảo luận nhóm.
- Đóng vai, diễn tiểu phẩm.
- Quan sát, phân tích các tranh ảnh, băng hình, tiểu phẩm.
- Xử lí tình huống.
- Nhận xét, phân tích, đánh giá các ý kiến, quan điểm, các hành vi, việc làm, các trường hợp điển hình, các thông tin, sự kiện, các hiện tượng trong đời sống thực tiễn có liên quan đến các chuẩn mực đạo đức và pháp luật đã học.
- Sưu tầm, tìm hiểu các tranh ảnh, bài báo, các tư liệu có liên quan đến nội dung bài học và trình bày, giới thiệu sản phẩm sưu tầm được.
- Xây dựng kế hoạch hành động của HS.
- Điều tra thực tiễn.
- Xây dựng và thực hiện các dự án thực tiễn.
- Chơi các trò chơi học tập.
c) Đổi mới PPDH GDCD theo quan điểm hợp tác
d) Dạy học GDCD phải gắn với thực tiễn cuộc sống của học sinh
e) Dạy học GDCD phải kết hợp giữa PPDH và phương pháp giáo dục đạo đức, giữa các PPDH hiện đại và PPDH truyền thống (xem phụ lục I)
g) Dạy học GDCD phải chú trọng sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học
h) Dạy học GDCD cần phải phối, kết hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm xây dựng môi trường dạy học, giáo dục lành mạnh, khép kín
3.2. Yêu cầu cụ thể đối với giáo viên
- Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm và trình độ học sinh, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương.
- Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho học sinh được tham gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá và lĩnh hội nội dung bài học; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của học sinh; bồi dưỡng hứng thú, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho học sinh; giúp các em phát triển tối đa tiềm năng của bản thân.
- Thiết kế và hướng dẫn học sinh thực hiện các dạng bài tập phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng; hướng dẫn sử dụng các thiết bị, đồ dùng học tập; hướng dẫn học sinh có kĩ năng vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn;..
- Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lí, hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của cấp học, môn học; nội dung, tính chất của bài học; đặc điểm và trình độ HS ; thời lượng dạy học và các điều kiện dạy học cụ thể của trường, địa phương.
3.3. Yêu cầu cụ thể đối với học sinh
- Tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập để tự khám phá và lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng, xây dựng thái độ và hành vi đúng đắn.
- Mạnh dạn trình bày và bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân; tích cực thảo luận, tranh luận, đặt câu hỏi cho bản thân, cho thày, cho bạn; biết tự đánh giá và đánh giá các ý kiến, quan điểm, các sản phẩm hoạt động học tập của bản thân và bạn bè.
- Tích cực sử dụng thiết bị, đồ dùng học tập; thực hành vận dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, giải quyết các tình huống và các vấn đề đặt ra từ thực tiễn; xây dựng và thực hiện các kế hoạch học tập phù hợp với khả năng và điều kiện thực tế.
3.4. Yêu cầu cụ thể về chuẩn bị và thực hiện một giờ học theo định hướng đổi mới PPDH môn GDCD
1/ Thiết kế giáo án
Thiết kế giáo án là xây dựng kế hoạch dạy học cho một bài học cụ thể, thể hiện mối quan hệ tương tác giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học sinh nhằm giúp học sinh đạt được những mục tiêu của bài học.
a) Các bước thiết kế một giáo án
- Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ trong chương trình.
- Nghiên cứu SGK và các tài liệu liên quan để :
+ Hiểu chính xác, đầy đủ những nội dung của bài học.
+ Xác định những kiến thức, kĩ năng, thái độ cơ bản cần hình thành và phát triển ở học sinh.
+ Xác định trình tự lôgic của bài học.
- Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của học sinh :
+ Xác định những kiến thức, kĩ năng mà học sinh đã có và cần có.
+ Dự kiến những khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết.
- Lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
- Thiết kế giáo án : thiết kế nội dung, nhiệm vụ, cách thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh.
b) Cấu trúc của một giáo án được thể hiện ở các nội dung sau :
- Mục tiêu bài học :
+ Nêu rõ yêu cầu học sinh cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ.
+ Các mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể, có thể lượng hoá được.
- Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học
+ Giáo viên chuẩn bị các thiết bị dạy học (tranh ảnh, mô hình, hiện vật, hoá chất...), các phương tiện và tài liệu dạy học cần thiết.
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài học (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu và đồ dùng học tập cần thiết).
- Tổ chức các hoạt động dạy học :
Trình bày rõ cách thức triển khai các hoạt động dạy - học cụ thể. Với mỗi hoạt động cần chỉ rõ :
+ Tên hoạt động.
+ Thời lượng để thực hiện hoạt động.
+ Mục tiêu của hoạt động.
+ Cách tiến hành hoạt động.
+ Kết luận của giáo viên (về những kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh cần có sau hoạt động ; những tình huống thực tiễn có thể vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ đã học để giải quyết ; những sai sót thường gặp ; những hậu quả có thể xảy ra nếu không có cách giải quyết phù hợp ;...)
- Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối : xác định những việc học sinh cần phải tiếp tục thực hiện sau giờ học để củng cố, khắc sâu, mở rộng bài cũ hoặc để chuẩn bị cho việc học bài mới.
2/ Thực hiện giờ dạy học
Một giờ dạy học nên được thực hiện theo các bước cơ bản sau :
a) Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
b) Tổ chức dạy và học bài mới
c) Luyện tập, củng cố
d) Đánh giá
e) Hướng dẫn học sinh học bài, làm việc ở nhà
III. Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn GDCD ở THCS
1. Một số thuật ngữ
1.1. Kiểm tra
Kiểm tra là phương tiện và hình thức của đánh giá. Việc kiểm tra cung cấp những dữ kiện, những thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc đánh giá. Trong dạy học có 4 loại kiểm tra là : Kiểm tra thăm dò ; kiểm tra kết quả ; kiểm tra xếp thứ bậc và kiểm tra năng lực tổng thể có định hướng. Thi cũng là kiểm tra nhưng có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt.
1.2. Đánh giá
Trong giáo dục đánh giá được hiểu là quá trình thu thập và xử lí kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lượng và hiệu quả giáo dục, căn cứ vào mục tiêu dạy học (mục tiêu đào tạo) làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo.
1.3. Đánh giá chất lượng và hiệu quả dạy học
Đánh giá chất lượng và hiệu quả dạy học là quá trình thu thập và xử lí thông tin nhằm mục đích tạo cơ sở cho những quyết định về mục tiêu, chương trình, phương pháp dạy học, về những hoạt động khác có liên quan của nhà trường và ngành Giáo dục.
1.4. Đánh giá kết quả học tập
Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lí thông tin về trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh, về tác động và nguyên nhân của tình hình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên và nhà trường, cho bản thân học sinh để họ học tập ngày một tiến bộ hơn.
Như vậy, đánh giá kết quả học tập của học sinh là một kế hoạch tổng thể gồm 3 công đoạn chủ yếu:
a) Thu thập thông tin.
b) Phân tích thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của kết quả học tập.
c) Ra quyết định sư phạm.
Căn cứ vào mục đích đánh giá mà người ta phân thành 3 loại hình khác nhau:
- Đánh giá chẩn đoán: được tiến hành trước một giai đoạn giáo dục nhất định nhằm đưa ra các chứng cứ để có thể dự kiến kết quả học tập cho giai đoạn đó.
- Đánh giá quá trình: được tiến hành trong quá trình giáo dục nhằm cung cấp thông tin về những gì HS đã học được, vạch ra hành động tiếp theo (nội dung nào nên dạy và cách tiếp cận nào nên sử dụng,…) của quá trình dạy học đó.
- Đánh giá tổng kết: được tiến hành tại cuối mỗi giai đoạn học tập, nhằm tổng kết thành tích học tập của học sinh một cách có hệ thống.
2. Mục đích kiểm tra đánh giá kết quả học tập
- Xác định thực trạng mức độ đạt được về kiến thức, kĩ năng, thái độ của học sinh so với mục tiêu và chuẩn chương trình.
- Giúp học sinh nhận ra sự tiến bộ cũng như tồn tại của mình, khuyến khích, thúc đẩy việc học tập của HS.
- Tìm ra nguyên nhân của mức độ chất lượng mà học sinh đạt được ; phán đoán những khả năng phát triển về kiến thức và các kĩ năng mà học sinh có thể đạt được trong giai đoạn tiếp theo.
- Giúp giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục các cấp điều chinh việc tổ chức hoạt động dạy và học cho phù hợp, tìm những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc dạy và học.
3. Các hình thức và loại bài kiểm tra trong dạy học môn Giáo dục công dân trường Trung học cơ sở
3.1. Các hình thức kiểm tra
a/ Kiểm tra thường xuyên :
b/ Kiểm tra định kì :
c/ Kiểm tra tổng kết :
Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với môn Giáo dục công dân có 2 hình thức kiểm tra là kiểm tra thường xuyên và định kì.
3.2. Các loại bài kiểm tra môn Giáo dục công dân trường THCS
a/ Kiểm tra miệng :
b/ Kiểm tra viết 15 phút :
c/ Kiểm tra viết 1 tiết giữa học kì :
Thời điểm kiểm tra : Giữa học kì I và giữa học kì II của năm học.
Phạm vi kiểm tra : Nội dung các bài đã học từ đầu học kì đến bài trước khi kiểm tra.
d/ Kiểm tra viết 1 tiết cuối học kì :
Thời điểm kiểm tra : Cuối học kì I và cuối học kì II của năm học.
Phạm vi kiểm tra : Nội dung các bài đã học từ đầu mỗi học kì đến bài cuối mỗi học kì.
e/ Kiểm tra thực hành :
4. Một số yêu cầu cơ bản của việc đổi mới kiểm tra môn Giáo dục công dân trường Trung học cơ sở
4.1. Việc kiểm tra phải góp phần quan trọng vào việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS.
4.2. Việc kiểm tra phải bảo đảm tính khách quan, toàn diện, khoa học và trung thực.
4.3. Phải căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của môn học để xây dựng đề kiểm tra, từ đó mới xác định được mức độ đạt yêu cầu của chuẩn.
4.4. Phái có sự phân hoá mức độ cho các loại đối tượng học sinh khác nhau nhằm khuyến khích HS phấn đấu vươn lên.
4.5. Đổi mới công cụ kiểm tra, cụ thể là đổi mới các hình thức đề kiểm tra, kết hợp giữa hình thức trắc nghiệm khách quan, tự luận và hình thức quan sát động, nghiên cứu sản phẩm hoạt động của học sinh.
4.6. Phối hợp các lực lượng trong việc kiểm tra, đánh giá
- Tự kiểm tra, đánh giá và kiểm tra, đánh giá của học sinh và tập thể học sinh.
- Kiểm tra, đánh giá của các lực lượng giáo dục trong nhà trường như giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên bộ môn khác, cán bộ Đoàn, Đội.
- Kiểm tra, đánh giá của gia đình và cộng đồng.
5. Hướng dẫn kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn GDCD
5.1. Kĩ thuật thiết kế câu hỏi kiểm tra
Hiện nay, ở cấp THCS đề kiểm tra được xây dựng theo ba mức độ của tư duy là: nhận biết, thông hiểu, vận dụng.
- Mức độ nhận biết : Là mức độ chỉ yêu cầu học sinh nhận ra, nhớ lại nội dung đã học.
- Mức độ thông hiểu : Mức độ này, yêu cầu học sinh nhận biết được các kiến thức cơ bản đã được thay đổi hoặc mở rộng ít nhiều so với kiến thức đã học. Để trả lời câu hỏi dạng này học sinh không chỉ dùng trí nhớ kiểu thuộc lòng mà chủ yếu dùng trí nhớ lôgíc, biết phân tích, lý giải và có thể khái quát (ở mức độ đơn giản) để tự rút ra kết luận trả lời câu hỏi trắc nghiệm hoặc nhận xét, đánh giá, giải thích, biết dùng ngôn ngữ riêng để diễn đạt,... trong câu tự luận.
- Mức độ vận dụng : Là mức độ yêu cầu học sinh hiểu rõ nội dung đã học để có thể liên hệ, đánh giá một vấn đề trong thực tế phù hợp với lứa tuổi hoặc đưa ra cách ứng xử phù hợp trong 1 tình huống cụ thể.
5.1.1. Câu hỏi tự luận
a/ Câu hỏi tự luận nhận biết : Là loại câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại nội dung đã học để trình bày lại giống như vậy.
b/ Câu hỏi tự luận thông hiểu : Là câu hỏi yêu cầu học sinh dùng ngôn ngữ riêng để trình bày lại kiến thức đã học, tự rút ra kết luận hoặc nhận xét, đánh giá, giải thích,... về một vấn đề nào đó.
c/ Câu hỏi tự luận vận dụng : Loại câu hỏi này yêu cầu học sinh hiểu rõ nội dung đã học để có thể liên hệ, đánh giá một vấn đề trong thực tế phù hợp với lứa tuổi hoặc đưa ra cách ứng xử phù hợp trong một tình huống cụ thể.
* Ưu điểm và nhược điểm của câu hỏi tự luận
- Ưu điểm
+ Người ra đề mất ít thời gian ra đề và dễ dàng đưa ra câu hỏi.
+ Nếu sử dụng một cách hợp lí, câu hỏi tự luận có thể đánh giá được các cấp độ tư duy ở mức độ cao và khả năng viết của học sinh.
+ Câu hỏi tự luận còn giúp giáo viên dễ dàng nhận thấy những nhược điểm, hạn chế trong nhận thức, thái độ cũng như trong tư duy của học sinh để kịp thời điều chỉnh việc dạy và học.
- Nhược điểm :
+ Câu hỏi tự luận thường chỉ chỉ kiểm tra được nội dung đã học trong một phạm vi hẹp và học sinh mất nhiều thời gian để trả lời cho một câu hỏi;
+ Các câu trả lời của học sinh có thể rất đa dạng, giáo viên mất nhiều thời gian chấm bài nên việc đánh giá có thể thiếu chính xác.
5.1.2. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan
a) Trắc nghiệm khách quan là gì ?
Trắc nghiệm khách quan là một phương tiện đo lường khả năng học tập của học sinh một cách tương đối chính xác nhờ số điểm được quyết định do bài trắc nghiệm tạo ra, không bị chi phối bởi tác động của người chấm bài.
b) Các loại trắc nghiệm khách quan :
Trắc nghiệm nhiều lựa chọn (có 1 phương án đúng)
Ví dụ :
Hành vi nào sau đây thể hiện đúng sự tôn trọng lẽ phải ? (hãy khoanh tròn chữ cái trước câu mà em chọn)
A. Thấy bất kể việc gì có lợi cho mình cũng phải làm bằng được.
B. Luôn bảo vệ mọi ý kiến của mình.
C. Lắng nghe ý kiến của mọi người để tìm ra điều hợp lí.
D. Luôn luôn tán thành và làm theo số đông.
( Câu hỏi kiểm tra bài 1, lớp 8 : Tôn trọng lẽ phải)
Lưu ý :
- Khi thiết kế câu hỏi có nhiều phương án lựa chọn cần tránh : có 2-3 câu trả lời đúng (mặc dù chưa đủ); có phương án “Tất cả đều đúng”, “Tất cả đều sai”.
- Phần dẫn phải có nội dung rõ ràng, không nêu đưa nhiều ý vào trong một câu. Nên hạn chế sử dụng câu dẫn dạng phủ định. Nếu câu dẫn có dạng phủ định thì phải in đậm từ phủ định và gạch chân dưới từ phủ định để học sinh biết và thận trọng khi trả lời.
Ví dụ :
Tài sản nào nêu dưới đây không phải là tài sản thuộc quyền sở hữu của công dân? (hãy khoanh tròn chữ cái trước câu mà em chọn)
A. Tiền lương, tiền công lao động.
B. Xe máy cá nhân có được do trúng giải thưởng sổ xố của Nhà nước.
C. Cổ vật được tìm thấy khi đào móng làm nhà.
D. Tiền tiết kiệm của người dân gửi trong ngân hàng Nhà nước.
( Câu hỏi kiểm tra bài 16, lớp 8 : Quyền sở hữ tài sản và nghĩa vụ tôn trọng tài sản của người khác)
Trắc nghiệm đúng - sai
Ví dụ :
Hãy ghi chữ Đ tương ứng với câu đúng, chữ S tương ứng với câu sai vào ô trống trong cột II của bảng sau :
- Các câu trong phần dẫn nên viết ngắn gọn, không nên trích dẫn nguyên văn nội dung SGK ; tránh sử dụng những thuật ngữ mơ hồ, không xác định về mức độ như “thông thường”, “hầu hết” hoặc “luôn luôn”, “tất cả”, “không bao giờ”… vì học sinh dễ đoán được câu đó đúng hay sai.
- Loại câu này chỉ kiểm tra kiến thức ở mức độ “biết”, ít kích thích suy nghĩ, khả năng phân hoá học sinh là thấp; yếu tố ngẫu nhiên, may rủi nhiều hơn so với câu nhiều lựa chọn, có thể tới khoảng 50%. Do đó không nên lạm dụng dạng trắc nghiệm này.
Dạng trắc nghiệm ghép đôi (còn gọi là trắc nghiệm đối chiếu cặp đôi)
Ví dụ :
Trắc nghiệm điền khuyết
Trắc nghiệm điền khuyết có 2 loại :
c) Ưu điểm, nhược điểm của trắc nghiệm khách quan
- Ưu điểm :
+ Chấm điểm nhanh, khá chính xác và khách quan.
+ Cung cấp phản hồi nhanh về kết quả học tập của học sinh.
+ Có thể kiểm tra, đánh giá trên diện rộng, trong một khoảng thời gian ngắn.
+ Đánh giá được khả năng nhận thức, vận dụng kiến thức của học sinh.
+ Góp phần rèn luyện các kĩ năng : dự đoán, ước lượng, lựa chọn phương án giải quyết nhanh…
+ Tạo cơ hội cho học sinh tự đánh giá khi giáo viên công bố đáp án và biểu điểm.
- Nhược điểm :
+ Khó đánh giá những mức độ nhận thức cao hơn của học sinh như phân tích, tổng hợp, đánh giá.
+ Dễ xảy ra lựa chọn theo cảm tính, dễ đoán mò, dễ quay cóp.
+ Khó đánh giá được khả năng tư duy, suy luận, kĩ năng viết, kĩ năng nói… của học sinh.
+ Soạn đề kiểm tra khó, chuẩn bị đề kiểm tra mất nhiều thời gian.
+ Không tạo được điều kiện cho học sinh tự phát hiện và giải quyết vấn đề.
5.1.3. Bài tập tình huống
a) Phân loại tình huống :
- Tình huống định hướng học sinh nhận xét, đánh giá,
- Tinh huống định hướng học sinh đề xuất cách ứng xử,
- Tình huống cho trước cách ứng xử để học sinh lựa chọn cách ứng xử phù hợp.
* Tình huống định hướng học sinh nhận xét, đánh giá:
Ví dụ : Sau buổi học, để về nhà nhanh, Hoàng đã đi vào đường ngược chiều nên bị chú công an viết giấy xử phạt vi phạm hành chính.
Mẹ Hoàng cho rằng chú công an xử phạt như vậy là sai. Vì Hoàng mới 15 tuổi, chưa đến tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính.
Theo em, ý kiến của mẹ Hoàng là đúng hay sai ? Vì sao ?
(Bài tập tình huống dùng kiểm tra bài 15, lớp 9 : Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí của công dân)
* Tình huống định hướng học sinh đề xuất cách ứng xử :
Ví dụ 1 : Đã một tháng nay, nhà ông Ba có nhiều người lén lút ra vào. Bí mật theo dõi, Hưng biết ông Ba thường xuyên tổ chức đánh bạc và cá độ bóng đá.
Theo em, Hưng nên làm gì?
(Bài tập tình huống dùng kiểm tra bài 13, lớp 8 : Phòng, chống tệ nạn xã hội)
Tình huống định hướng học sinh đề xuất cách ứng xử có cấu trúc, gồm :
+ Nội dung của tình huống (sự kiện, vấn đề... cần giải quyết)
+ Câu hỏi nghiên cứu/câu hỏi định hướng giải quyết tình huống.
* Tình huống cho trước cách ứng xử để học sinh lựa chọn cách ứng xử phù hợp :
Ví dụ :
Nếu tình cờ phát hiện có kẻ buôn bán ma tuý, em sẽ lựa chọn cách ứng xử nào sau đây mà em cho là phù hợp nhất ? (hãy khoanh tròn chữ cái trước câu mà em chọn)
A. Lờ đi coi như không biết để tránh bị trả thù ;
B. Không làm gì vì đây là việc làm quá sức với học sinh lớp 8 ;
C. Báo ngay cho cha mẹ, hoặc thầy cô giáo hay người có trách nhiệm biết;
D. Bí mật theo dõi kẻ đó, khi phát hiện ra chứng cứ sẽ báo công an để góp phần phòng, chống ma tuý.
(Bài tập tình huống dùng kiểm tra bài 13, lớp 8 : Phòng, chống tệ nạn xã hội)
b) Các bước để xây dựng một tình huống
- Bước 1 : Xác định nội dung kiểm tra cần bài tập tình huống
- Bước 2: Thu thập thông tin liên quan để viết tình huống
- Bước 3 : Viết tình huống
1/ Phác thảo tình huống
2/ Sửa chữa tình huống
3/ Sử dụng thử, hoặc hỏi ý kiến đồng nghiệp
4/ Hoàn thiện tình huống
* Yêu cầu sư phạm
+ Tình huống phải sát hợp với nội dung bài học, mục đích kiểm tra đánh giá.
+ Tình huống phải hấp dẫn và phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh
+ Tình huống phải gần gũi với cuộc sống thực của học sinh
+ Tình huống cần có độ dài vừa phải
+ Tình huống phải chứa đựng những mâu thuẫn cần giải quyết.
5.2. Quy trình biên soạn bộ đề kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
Bước 1 : Xác định mục tiêu, mức độ, nội dung và hình thức kiểm tra
Bước 2 : Thiết lập bảng 2 chiều - tiêu chí kĩ thuật cho đề kiểm tra (thiết lập bảng 2 chiều đối với đề kiểm tra 45 phút trở lên)
a) Lập một bảng có 2 chiều, trong đó, một chiều thể hiện nội dung, một chiều thể hiện các mức độ nhận thức cần kiểm tra.
b) Viết các chuẩn cần kiểm tra ứng với mỗi mức độ nhận thức, mỗi nội dung tương ứng trong từng ô của bảng.
c) Xác định số điểm cho từng nội dung kiến thức và từng mức độ nhận thức cần kiểm tra.
d) Xác định số lượng, hình thức cho các câu hỏi trong mỗi ô của bảng hai chiều.
30% câu hỏi trắc nghiệm khách quan, 70% là câu hỏi tự luận và bài tập tình huống.
Bước 3 : Thiết kế câu hỏi theo bảng hai chiều
Căn cứ vào bảng hai chiều, giáo viên thiết kế câu hỏi cho đề kiểm tra. Cần xác định rõ nội dung, hình thức, lĩnh vực kiến thức và mức độ nhận thức cần đo qua từng câu hỏi và toàn bộ câu hỏi trong đề kiểm tra. Các câu hỏi phải được biên soạn sao cho đánh giá được chính xác mức độ đáp ứng chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ được quy định trong chương trình môn học.
Bước 4 : Xây dựng đáp án và hướng dẫn chấm
Việc xây dựng đáp án và hướng dẫn chấm được thực hiện trên cơ sở bám sát bảng hai chiều. Điểm toàn bài kiểm tra học kì tính theo thang điểm 10, làm tròn số đến 0,5 điểm. Điểm của các câu trắc nghiệm được quy về thang điểm 10 (theo quan hệ tỉ lệ thuận).
Lưu ý : Sau khi có kết quả bài kiểm tra của học sinh, người ra đề cần rà soát lại đề một lần nữa, chỉnh sửa những điểm chưa hợp lí để những lần kiểm tra sau đạt chất lượng cao hơn.
5.3. Gợi ý đánh giá kết quả thực hành của học sinh
- Để đánh giá được kết quả học tập của học sinh về các mặt kiến thức, kĩ năng và thái độ, giáo viên cần sử dụng đa dạng các phương pháp khác nhau với nhiều kết quả học tập cụ thể của học sinh. Có nghĩa là : Ngoài kết quả của bài kiểm tra, giáo viên cần đánh giá thông qua các sản phẩm hoạt động của học sinh như : sản phẩm sưu tầm tư liệu, bài thu hoạch cá nhân, bản kế hoạch ; đánh giá thông qua hoạt động nhóm (đóng vai, lao động công ích...) ; khuyến khích học sinh tự đánh giá.
Để đánh giá thông qua hoạt động của học sinh, cần lưu ý :
- Ở THCS có các dạng thực hành như : điều tra thực trạng, sưu tầm tư liệu, bài thu hoạch cá nhân, lập kế hoạch, thực hiện dự án, sáng tác (thơ, truyện ngắn, vẽ tranh, sáng tác tiểu phẩm)...
- Để có thể đánh giá được kết quả thực hành của học sinh, giáo viên có thể tiến hành như sau :
+ Tổ chức cho học sinh trưng bày sản phẩm tại lớp, hoặc báo cáo trước lớp.
+ Tạo điều kiện cho các em khác trong lớp được phản hồi ý kiến, nhận xét, đánh giá kết quả thực hành của bạn.
+ Giáo viên đánh giá kết quả thực hành của học sinh bằng nhận xét, hoặc cho điểm và công khai kết quả.
- Điểm thực hành nên đưa vào điểm 15 phút.
PHẦN THỨ BA
HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC
TẬP HUẤN Ở ĐỊA PHƯƠNG
I. Hướng dẫn tổ chức tập huấn
Để tổ chức tập huấn thành công cần phải thực hiện các hoạt động sau :
1. Các hoạt động trước tập huấn
1.1. Đánh giá nhu cầu tập huấn
1.2. Thiết kế chương trình tập huấn
Mục tiêu tập huấn
Mục tiêu tập huấn phải cụ thể, rõ ràng, có thể đo lường được, có khả năng đạt được, định hướng vào kết quả và giới hạn về thời gian
Tiêu đề của chương trình tập huấn
Tiêu đề của chương trình tập huấn phải được đặt tên sao cho dễ nhớ, hấp dẫn, rõ ràng, đơn giản, ngắn gọn những đồng thời phải thể hiện được các phần quan trọng của chương trình tập huấn.
Các chủ đề chính hay nội dung chương trình tập huấn
Các hoạt động và phương pháp tập huấn
Các hoạt động và phương pháp tập huấn được mô tả trong thiết kế tập huấn cần phải mềm dẻo, linh hoạt và dễ thay đổi sao cho phù hợp với hình thức học tập đa dạng của HV.
Thời lượng tập huấn
Địa đi
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Dương Phương
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)