Nguyên nhân qui định độ lớn vùng phân bố, mở rộng và thu hẹp vùng phân bố
Chia sẻ bởi Lê Văn Sỹ |
Ngày 24/10/2018 |
109
Chia sẻ tài liệu: Nguyên nhân qui định độ lớn vùng phân bố, mở rộng và thu hẹp vùng phân bố thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Bài thảo luận tổ 4: Nguyên nhân qui định độ lớn vùng phân bố, mở rộng và thu hẹp vùng phân bố
Mục tiêu:
- Nêu và trình bày được các nguyên nhân qui định độ lớn vùng phân bố. Xác định được nguyên nhân chủ yếu qui định độ lớn vùng phân bố.
Trình bày được khi nào thì loài mở rộng và thu hẹp vùng phân bố của nó
II. nội dung:
độ lớn vùng phân bố
Nguyên nhân qui định độ lớn vùng phân bố
mở rộng và thu hẹp vùng phân bố
1. độ lớn vùng phân bố.
Khái niệm:
độ lớn vùng phân bố thay đổi tùy loài:
Có loài có vùng phân bố rộng
Có loài có vùng phân bố hẹp
Loài chiếm cứ một lãnh thổ rộng lớn
Loài chiếm cứ một lãnh thổ nhỏ
Có loài có vùng phân bố rộng
Có loài có vùng phân bố hẹp
Loài chiếm cứ một lãnh thổ rộng lớn
Loài chiếm cứ một lãnh thổ nhỏ
Là những loài có khả năng phát tán, và di chuyển nhanh
thường là những loài ít hoạt động, điều kiện phát tán hạn chế
- Nhóm loài có vùng phân bố hẹp (nhiều hoặc ít) chỉ phân bố trong một lãnh thổ xác định gọi là loài đặc hữu(loài địa phương)
VD: cá cóc Tam Đảo là loài đặc hữu của Việt Nam
Trong phạm vi hẹp hơn là loài đăc hưu của Tam Đảo
- Loài có vùng phân bố rộng, chiếm nhiều lục địa hay đại dương là loài toàn cầu.
2. Nguyên nhân qui định độ lớn vùng phân bố.
độ lớn vùng phân bố
-Vùng phân bố rộng
-Vùng phân bố hẹp
Nguyên nhân
Giới hạn sinh thái
Tuổi địa chất
Khả năng phát tán
Tính dễ tay đổi của loài(khả năng có thể dễ dàng hình thành dạng mới
Trong đó giới hạn sinh thái là nguyên nhân quan trọng nhất.
Giới hạn sinh thái
Tuổi địa chất
Khả năng phát tán
Tính dễ tay đổi của loài(khả năng có thể dễ dàng hình thành dạng mới
Giới hạn sinh thái
-Nhiệt độ ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống và phân bố của sinh vật
1. Nhiệt độ
-Mỗi loài sinh vật thích nghi với một chế độ nhiệt độ nhất định, do đó mà chia thành động vật, thực vật rộng nhiệt hay hẹp nhiệt
+ Động, thực vật rộng nhiệt thường phân bố ở vùng ôn đới và vùng cực
+ Động, thực vật hẹp nhiệt có vùng phân bố hẹp.
-Tùy theo tính chất phụ thuộc của nhiệt độ cơ thể vào môi trường mà chia động vật ra 2 nhóm: động vật biến nhiệt và động vật đẳng nhiệt.
2. Nước
Bất kể loài sinh vật nào cũng cần nước để sống nhưng khác nhau ở từng loài . Một số loài có khả năng dự trữ nước trong cơ thể nên có thể chịu được hạn kéo dài phân bố rộng hơn kể cả nơi khô cằn, sa mạc
3. Độ ẩm không khí.
Mức độ ảnh hưởng khác nhau đối với sự phân bố của các loài sinh vật khác nhau.
VD: Các loài thú, chim, côn trùng…ít chịu ảnh hưởng của sự thay đổi độ ẩm.
Ếch, nhái, giun đòi hỏi độ ẩm cao
4. Nồng độ muối.
- Có ảnh hưởng lớn đến các loài sinh vật ở nước cũng như một số loài động vật ở cạn như: lưỡng cư, thân mềm…
Tuy nhiên cũng có một số loài cá sống được cả ở nước ngọt và nước mặn, chúng là những động vật di cư
5. Ánh sáng.
Ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến sự phân bố của thực vật hay động vật.
6. Thức ăn.
Là nhân tố hữu sinh quan trọng nhất ảnh hưởng lớn sự phân bố của động vật. những loài rộng thức ăn thì phân bố rộng, sòn các loài hẹp thức ăn nhất là các loài chuyên hóa thức ăn chỉ phân bố ở nơi nào có thức ăn đó
VD: Chim mỏ chéo ăn hạt thông chỉ phân bố ở nơi có cây thông mọc.
Vùng phân bố của vật kí sinh trùng vùng phân bố của vật chủ.
Giới hạn sinh thái
Tuổi địa chất
Khả năng phát tán
Tính dễ tay đổi của loài(khả năng có thể dễ dàng hình thành dạng mới
Tuổi địa chất
Nguyên nhân 2
Những loài hình thành lâu có đủ thời gian mở rộng vùng phân bố, còn các loài hình thành sau chưa đủ thời gian và không có khả năng vượt qua các chướng ngại trên mặt đất, được hình thành dần dần sau này .
Do đó tuổi địa chất có tầm quan trọng đối với sự phân bố các sinh vật không chỉ ở một khu vực mà ngay cả ở trên một lục địa mà ngày nay cách biệt nhau do các chướng ngại không thể vượt qua được
VD: Bộ cánh cứng so với Bướm ít có khả năng phát tán vì trong bọn chúng có những loài không biết bay. Tuy vậy do bộ cánh cứng cổ hơn nên chúng đã phát tán rộng, hầu hết các họ của bộ cánh cứng là nhóm toàn cầu.
Tuy nhiên không phải mọi trường hợp đều tuân theo qui luật trên
VD: Thằn lằn đầu mỏ đại diện cho bò sát cổ còn tồn tại đến ngày nay nhưng chỉ phân bố trên phạm vi hẹp ở new Zealand
Nhóm sinh vật cổ xưa qua thời kì phát triển, ngày nay chỉ còn giữ lại những di lưu không đáng kể và số lượng ít. Những sinh vật đó gọi là dạng di lưu
Dạng di lưu có vùng phân bố di lưu. Vùng phân bố di lưu có kích thước nhỏ
VD: Cá cóc Tam Đảo là dạng di lưu của lưỡng cư có đuôi trong thời kì địa chất xa xưa và dãy núi Tam Đảo là vùng phân bố di lưu.
Tuy nhiên không phải tất cả các vùng phân bố hẹp kích thước nhỏ đều là vùng phân bố di lưu.
Vùng phân bố nhỏ có thể là một trong hai dạng sau:
-Vùng di lưu cổ địa phương:là vùng phân bố di lưu của các sinh vật cổ xưa còn lại
-vùng di lưu địa phương thứ cấp(tân địa phương): là vùng phân bố của loài “trẻ” chưa có đủ thời gian phát tán để mở rộng vùng phân bố
Giới hạn sinh thái
Tuổi địa chất
Khả năng phát tán
Tính dễ tay đổi của loài(khả năng có thể dễ dàng hình thành dạng mới
Nguyên nhân 3:
Khả năng phát tán
Khả năng phát tán của loài qui định độ lớn của vùng phân bố:
-Loài có khả năng phát tán nhanh thì vùng phân bố rộng
-Loài phát tán hạn chế thì vùng phân bố hẹp.
khả năng phát tán của loài qui định vùng phân bố sẽ được nói kĩ ở phần sau
Giới hạn sinh thái
Tuổi địa chất
Khả năng phát tán
Tính dễ tay đổi của loài(khả năng có thể dễ dàng hình thành dạng mới
Nguyên nhân 4
Tính dễ thay đổi của loài
Là khả năng biến đổi thành dạng mới có tầm quan trọng đối với độ lớn vùng phân bố.
Các loài yếu thì ngược lại
3. Mở rộng và thu hẹp vùng phân bố
Vùng phân bố của loài nào đó thay đổi khi số lượng cá thể của loài thay đổi.
Số lượng cá thể thay đổi theo 2 hướng:
-Tăng số lượng thì vùng phân bố có xu hướng mở rộng.
-Giảm số lượng thì vùng phân bố có xu hướng thu hẹp lại
Khi nào loài tăng số lượng?
Khi nào loài giảm số lượng?
Loài giảm số lượng : ngược lại khu phân bố của loài có xu hướng thu hẹp lại
Nếu điều kiện xung quanh vùng phân bố hoàn toàn giống nhau thì ranh giới vùng phân bố mở rộng ra đều đặn khắp các hướng.
Thường vùng phân bố mở rộng rõ ràng ở 1 hướng nao đó, còn hướng khác hoặc mở rộnh ít hoặc không mở rộng co khi lại thu hẹp.
Nguyên nhân làm thay đổi vùng phân bố
Những nguyên nhân chính:
Cảnh quan thay đổi:
VD:vùng phân bố của loài chim otis tetrax gắn liền với đất vùng thảo nguyên hoang mạc, nay bị thu hẹp.Vùng phân bố của loài chim này cung bị thu hẹp
Áp lực của các loài cạnh tranh ( loài mạnh) làm cho vùng phân bố của loài yếu bị thu hẹp.
VD: vùng phân bố của chuột đen (loài yếu) bị thu hẹp do chuột cống (loài mạnh) dồn ép.
Thay đổi khí hậu cũng làm cho vùng phân bố bị thu hẹp.
VD:vùng phân bố của thỏ lepus timidus rộng khắp Châu Âu vào thời kì băng hà.
Nhưng vùng phân bố của loài thỏ này bị thu hẹp và chỉ còn phân bố ở trên núi Alper và phía Bắc Châu Âu
Hoạt động của con người có ảnh hưởng tới vùng phân bố của sinh vật theo hướng mở rộng hoặc thu hẹp.
VD:vùng phân bố của loài hổ xưa kia chiếm hầu hết Châu Á. Do săn bắt quá mức cùng với rừng bị hủy hoại, nguồn thức ăn của hổ bị suy giảm ảnh hưởng tới số lượng hổ ở nhiều khu vực.
Những biến động bất thường cũng làm cho vùng phân bố của loài bị thu hẹp.
VD:bệnh dịch động vật làm chết hàng loạt loài gặm nhấm.
Mùa đông rét quá mức làm chết hàng loạt động vật nhất là lưỡng cư.
Cháy rừng, hoạt động núi lửa, động đất….tiêu diệt hàng loạt động thưc vật của khu vưc đó.
Mở rộng:loài người và khu vực phân bố của loài người trên trái đất
Loài người có khu phân bố rộng nhất trong tất cả các loài sinh vật. Vì con người có khả năng làm chủ thiên nhiên và tôn trọng các qui luật của tự nhiên.
BẠN CÓ NHẬN THỨC NHƯ THẾ NÀO VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI TỚI KHU PHÂN BỐ CỦA LOÀI?
MỘT SỐ BIỆN PHÁP:
-Khai thác tài nguyên hợp lí
-Phát triển giao thông và đô thị hóa có qui hoạch
-Bảo tồn đa dạng sinh học trong tự nhiên
Mục tiêu:
- Nêu và trình bày được các nguyên nhân qui định độ lớn vùng phân bố. Xác định được nguyên nhân chủ yếu qui định độ lớn vùng phân bố.
Trình bày được khi nào thì loài mở rộng và thu hẹp vùng phân bố của nó
II. nội dung:
độ lớn vùng phân bố
Nguyên nhân qui định độ lớn vùng phân bố
mở rộng và thu hẹp vùng phân bố
1. độ lớn vùng phân bố.
Khái niệm:
độ lớn vùng phân bố thay đổi tùy loài:
Có loài có vùng phân bố rộng
Có loài có vùng phân bố hẹp
Loài chiếm cứ một lãnh thổ rộng lớn
Loài chiếm cứ một lãnh thổ nhỏ
Có loài có vùng phân bố rộng
Có loài có vùng phân bố hẹp
Loài chiếm cứ một lãnh thổ rộng lớn
Loài chiếm cứ một lãnh thổ nhỏ
Là những loài có khả năng phát tán, và di chuyển nhanh
thường là những loài ít hoạt động, điều kiện phát tán hạn chế
- Nhóm loài có vùng phân bố hẹp (nhiều hoặc ít) chỉ phân bố trong một lãnh thổ xác định gọi là loài đặc hữu(loài địa phương)
VD: cá cóc Tam Đảo là loài đặc hữu của Việt Nam
Trong phạm vi hẹp hơn là loài đăc hưu của Tam Đảo
- Loài có vùng phân bố rộng, chiếm nhiều lục địa hay đại dương là loài toàn cầu.
2. Nguyên nhân qui định độ lớn vùng phân bố.
độ lớn vùng phân bố
-Vùng phân bố rộng
-Vùng phân bố hẹp
Nguyên nhân
Giới hạn sinh thái
Tuổi địa chất
Khả năng phát tán
Tính dễ tay đổi của loài(khả năng có thể dễ dàng hình thành dạng mới
Trong đó giới hạn sinh thái là nguyên nhân quan trọng nhất.
Giới hạn sinh thái
Tuổi địa chất
Khả năng phát tán
Tính dễ tay đổi của loài(khả năng có thể dễ dàng hình thành dạng mới
Giới hạn sinh thái
-Nhiệt độ ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống và phân bố của sinh vật
1. Nhiệt độ
-Mỗi loài sinh vật thích nghi với một chế độ nhiệt độ nhất định, do đó mà chia thành động vật, thực vật rộng nhiệt hay hẹp nhiệt
+ Động, thực vật rộng nhiệt thường phân bố ở vùng ôn đới và vùng cực
+ Động, thực vật hẹp nhiệt có vùng phân bố hẹp.
-Tùy theo tính chất phụ thuộc của nhiệt độ cơ thể vào môi trường mà chia động vật ra 2 nhóm: động vật biến nhiệt và động vật đẳng nhiệt.
2. Nước
Bất kể loài sinh vật nào cũng cần nước để sống nhưng khác nhau ở từng loài . Một số loài có khả năng dự trữ nước trong cơ thể nên có thể chịu được hạn kéo dài phân bố rộng hơn kể cả nơi khô cằn, sa mạc
3. Độ ẩm không khí.
Mức độ ảnh hưởng khác nhau đối với sự phân bố của các loài sinh vật khác nhau.
VD: Các loài thú, chim, côn trùng…ít chịu ảnh hưởng của sự thay đổi độ ẩm.
Ếch, nhái, giun đòi hỏi độ ẩm cao
4. Nồng độ muối.
- Có ảnh hưởng lớn đến các loài sinh vật ở nước cũng như một số loài động vật ở cạn như: lưỡng cư, thân mềm…
Tuy nhiên cũng có một số loài cá sống được cả ở nước ngọt và nước mặn, chúng là những động vật di cư
5. Ánh sáng.
Ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến sự phân bố của thực vật hay động vật.
6. Thức ăn.
Là nhân tố hữu sinh quan trọng nhất ảnh hưởng lớn sự phân bố của động vật. những loài rộng thức ăn thì phân bố rộng, sòn các loài hẹp thức ăn nhất là các loài chuyên hóa thức ăn chỉ phân bố ở nơi nào có thức ăn đó
VD: Chim mỏ chéo ăn hạt thông chỉ phân bố ở nơi có cây thông mọc.
Vùng phân bố của vật kí sinh trùng vùng phân bố của vật chủ.
Giới hạn sinh thái
Tuổi địa chất
Khả năng phát tán
Tính dễ tay đổi của loài(khả năng có thể dễ dàng hình thành dạng mới
Tuổi địa chất
Nguyên nhân 2
Những loài hình thành lâu có đủ thời gian mở rộng vùng phân bố, còn các loài hình thành sau chưa đủ thời gian và không có khả năng vượt qua các chướng ngại trên mặt đất, được hình thành dần dần sau này .
Do đó tuổi địa chất có tầm quan trọng đối với sự phân bố các sinh vật không chỉ ở một khu vực mà ngay cả ở trên một lục địa mà ngày nay cách biệt nhau do các chướng ngại không thể vượt qua được
VD: Bộ cánh cứng so với Bướm ít có khả năng phát tán vì trong bọn chúng có những loài không biết bay. Tuy vậy do bộ cánh cứng cổ hơn nên chúng đã phát tán rộng, hầu hết các họ của bộ cánh cứng là nhóm toàn cầu.
Tuy nhiên không phải mọi trường hợp đều tuân theo qui luật trên
VD: Thằn lằn đầu mỏ đại diện cho bò sát cổ còn tồn tại đến ngày nay nhưng chỉ phân bố trên phạm vi hẹp ở new Zealand
Nhóm sinh vật cổ xưa qua thời kì phát triển, ngày nay chỉ còn giữ lại những di lưu không đáng kể và số lượng ít. Những sinh vật đó gọi là dạng di lưu
Dạng di lưu có vùng phân bố di lưu. Vùng phân bố di lưu có kích thước nhỏ
VD: Cá cóc Tam Đảo là dạng di lưu của lưỡng cư có đuôi trong thời kì địa chất xa xưa và dãy núi Tam Đảo là vùng phân bố di lưu.
Tuy nhiên không phải tất cả các vùng phân bố hẹp kích thước nhỏ đều là vùng phân bố di lưu.
Vùng phân bố nhỏ có thể là một trong hai dạng sau:
-Vùng di lưu cổ địa phương:là vùng phân bố di lưu của các sinh vật cổ xưa còn lại
-vùng di lưu địa phương thứ cấp(tân địa phương): là vùng phân bố của loài “trẻ” chưa có đủ thời gian phát tán để mở rộng vùng phân bố
Giới hạn sinh thái
Tuổi địa chất
Khả năng phát tán
Tính dễ tay đổi của loài(khả năng có thể dễ dàng hình thành dạng mới
Nguyên nhân 3:
Khả năng phát tán
Khả năng phát tán của loài qui định độ lớn của vùng phân bố:
-Loài có khả năng phát tán nhanh thì vùng phân bố rộng
-Loài phát tán hạn chế thì vùng phân bố hẹp.
khả năng phát tán của loài qui định vùng phân bố sẽ được nói kĩ ở phần sau
Giới hạn sinh thái
Tuổi địa chất
Khả năng phát tán
Tính dễ tay đổi của loài(khả năng có thể dễ dàng hình thành dạng mới
Nguyên nhân 4
Tính dễ thay đổi của loài
Là khả năng biến đổi thành dạng mới có tầm quan trọng đối với độ lớn vùng phân bố.
Các loài yếu thì ngược lại
3. Mở rộng và thu hẹp vùng phân bố
Vùng phân bố của loài nào đó thay đổi khi số lượng cá thể của loài thay đổi.
Số lượng cá thể thay đổi theo 2 hướng:
-Tăng số lượng thì vùng phân bố có xu hướng mở rộng.
-Giảm số lượng thì vùng phân bố có xu hướng thu hẹp lại
Khi nào loài tăng số lượng?
Khi nào loài giảm số lượng?
Loài giảm số lượng : ngược lại khu phân bố của loài có xu hướng thu hẹp lại
Nếu điều kiện xung quanh vùng phân bố hoàn toàn giống nhau thì ranh giới vùng phân bố mở rộng ra đều đặn khắp các hướng.
Thường vùng phân bố mở rộng rõ ràng ở 1 hướng nao đó, còn hướng khác hoặc mở rộnh ít hoặc không mở rộng co khi lại thu hẹp.
Nguyên nhân làm thay đổi vùng phân bố
Những nguyên nhân chính:
Cảnh quan thay đổi:
VD:vùng phân bố của loài chim otis tetrax gắn liền với đất vùng thảo nguyên hoang mạc, nay bị thu hẹp.Vùng phân bố của loài chim này cung bị thu hẹp
Áp lực của các loài cạnh tranh ( loài mạnh) làm cho vùng phân bố của loài yếu bị thu hẹp.
VD: vùng phân bố của chuột đen (loài yếu) bị thu hẹp do chuột cống (loài mạnh) dồn ép.
Thay đổi khí hậu cũng làm cho vùng phân bố bị thu hẹp.
VD:vùng phân bố của thỏ lepus timidus rộng khắp Châu Âu vào thời kì băng hà.
Nhưng vùng phân bố của loài thỏ này bị thu hẹp và chỉ còn phân bố ở trên núi Alper và phía Bắc Châu Âu
Hoạt động của con người có ảnh hưởng tới vùng phân bố của sinh vật theo hướng mở rộng hoặc thu hẹp.
VD:vùng phân bố của loài hổ xưa kia chiếm hầu hết Châu Á. Do săn bắt quá mức cùng với rừng bị hủy hoại, nguồn thức ăn của hổ bị suy giảm ảnh hưởng tới số lượng hổ ở nhiều khu vực.
Những biến động bất thường cũng làm cho vùng phân bố của loài bị thu hẹp.
VD:bệnh dịch động vật làm chết hàng loạt loài gặm nhấm.
Mùa đông rét quá mức làm chết hàng loạt động vật nhất là lưỡng cư.
Cháy rừng, hoạt động núi lửa, động đất….tiêu diệt hàng loạt động thưc vật của khu vưc đó.
Mở rộng:loài người và khu vực phân bố của loài người trên trái đất
Loài người có khu phân bố rộng nhất trong tất cả các loài sinh vật. Vì con người có khả năng làm chủ thiên nhiên và tôn trọng các qui luật của tự nhiên.
BẠN CÓ NHẬN THỨC NHƯ THẾ NÀO VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI TỚI KHU PHÂN BỐ CỦA LOÀI?
MỘT SỐ BIỆN PHÁP:
-Khai thác tài nguyên hợp lí
-Phát triển giao thông và đô thị hóa có qui hoạch
-Bảo tồn đa dạng sinh học trong tự nhiên
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Văn Sỹ
Dung lượng: |
Lượt tài: 5
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)