Nguyen nhan chet do kali xyanua
Chia sẻ bởi Nguyễn Xuân Tuấn |
Ngày 23/10/2018 |
113
Chia sẻ tài liệu: nguyen nhan chet do kali xyanua thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Kali xyanua
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Xyanua kali
Nhận dạng
Số CAS
[151-50-8]
Số EINECS
205-792-3
Số RTECS
TS8750000
Thuộc tính
Công thức phân tử
KCN
Phân tử gam
65,12 g/mol
Điểm nóng chảy
634 °C
Độ hòa tan trong các dung môi khác
71,6 g/100 ml (25 °C)
Nhiệt hóa học
Entanpi hình thành ΔfHo298
−131,5 kJ/mol
Entrôpi mol tiêu chuẩnSo298
127,8 J.K–1.mol–1
Các nguy hiểm
Phân loại của EU
Rất độc hại (T+) Nguy hiểm cho môi trường (N)
Chỉ dẫn R
R26/27/28, R32 R50/53
Chỉ dẫn S
S1/2, S7, S28, S29 S45, S60, S61
LD50
5–10 mg/kg (miệng ở chuột, thỏ)[1]
Các hợp chất liên quan
Cation khác
Xyanua natri
Hợp chất liên quan
Xyanua hiđrô
Ngoại trừ khi có ghi chú khác, các dữ liệu được lấy cho hóa chất ở trạng thái tiêu chuẩn (25 °C, 100 kPa) Phủ nhận và tham chiếu chung
Kali xyanua, xyanua kali là tên gọi của một loại hợp chất hóa học không màu của kali có công thức KCN. Nó có mùi giống như mùi quả hạnh nhân, có hình thức bề ngoài giống như đường và hòa tan nhiều trong nước. Là một trong số rất ít chất có khả năng tạo ra các phức chất của vàng (Au) hòa tan được trong nước, vì thế nó được sử dụng trong ngành kim hoàn để mạ hay đánh bóng bằng phương pháp hóa học. Đôi khi nó cũng được sử dụng trong ngành khai thác các mỏ vàng để tách vàng ra khỏi quặng vàng (mặc dù xyanua natri được sử dụng phổ biến hơn). Cho đến những năm thập niên 1970 nó còn được sử dụng trong thuốc diệt chuột.
Các tính chất lý hóa
Tính chất vật lý
Tinh thể màu trắng, thường ở dạng bột.
Nhiệt độ nóng chảy: 634 °C
Khối lượng riêng: 1,52 g/cm3
Độ hòa tan (trong nước ở 25 °C): 71,6 g/100 g.
Phân tử lượng: 65,12 đơn vị cacbon.
Không tan khi nhiệt độ môi trường <=0°
Tính chất hóa học
Có tính hoạt động hóa học cao.
Dễ dàng phản ứng với các axit để tạo thành axit xyanic là chất độc dễ bay hơi.
Từng được sử dụng trong công nghiệp tinh chế vàng.
Các hiệu ứng sinh lý học và độc tính
Độc tính
Là một chất kịch độc, gây chết người với liều lượng thấp. Chỉ cần ăn nhầm từ 3 đến 4 mg chất này thì một người khỏe mạnh có thể mất ý thức trong vòng 10 giây đến 1 phút. Sau khoảng 45 phút thì rơi vào trạng thái hôn mê và có thể tử vong sau khoảng 2 giờ nếu không có các biện pháp điều trị kịp thời. Theo phân loại trong hướng dẫn số 67/548/EEC của liên minh châu Âu thì nó là chất cực độc (T+). Giới hạn phơi nhiễm tối đa (PEL) của OSHA là 5 mg/m3. Còn theo quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10 tháng 10 năm 2002 của Bộ Y tế Việt Nam thì giới hạn này là 3 mg/m3 trong môi trường sản xuất.
Cơ chế ngộ độc
Giống như các hợp chất xyanua khác, xyanua kali gây độc bằng cách ngăn chặn sự trao đổi chất của tế bào. Xyanua kali có khả năng tạo liên kết hóa học với các heme trong máu (như hemoglobin, làm cho các tế bào không lấy được ôxy và bị hủy hoại.
Các chất giải độc
Phần này có độ chính xác chưa xác định. Xem trang thảo luận để biết thêm về điều này.
Khi bị ngộ độc xyanua kali, cần sơ cứu nạn nhân bằng cách cho thở bằng khí ôxy. Trong các phân xưởng có sử dụng xyanua kali, thường có sẵn bộ cấp cứu trong trường hợp nhiễm độc, bao gồm các chất amyl nitrít, nitrít natri, xanh methylen và sodium thiosulphate.
Đường glucô
Đường glucô có khả năng làm chậm lại đáng kể quá trình gây độc của xyanua kali, đồng thời bảo vệ các tế bào bằng cách tạo liên kết hóa học với xyanua kali. Tuy nhiên Glucô không có khả năng giải độc.
Các chỉ số an toàn
Chi tiết thú vị
Xyanua kali thường được sử dụng để tự tử.
Ngoài ra, xyanua kali thường xuyên xuất hiện trong văn học, nhất là trong các truyện trinh thám.
Trong thực tế nhiều hợp chất Kali được sử dụng trong các hóa chất
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Xyanua kali
Nhận dạng
Số CAS
[151-50-8]
Số EINECS
205-792-3
Số RTECS
TS8750000
Thuộc tính
Công thức phân tử
KCN
Phân tử gam
65,12 g/mol
Điểm nóng chảy
634 °C
Độ hòa tan trong các dung môi khác
71,6 g/100 ml (25 °C)
Nhiệt hóa học
Entanpi hình thành ΔfHo298
−131,5 kJ/mol
Entrôpi mol tiêu chuẩnSo298
127,8 J.K–1.mol–1
Các nguy hiểm
Phân loại của EU
Rất độc hại (T+) Nguy hiểm cho môi trường (N)
Chỉ dẫn R
R26/27/28, R32 R50/53
Chỉ dẫn S
S1/2, S7, S28, S29 S45, S60, S61
LD50
5–10 mg/kg (miệng ở chuột, thỏ)[1]
Các hợp chất liên quan
Cation khác
Xyanua natri
Hợp chất liên quan
Xyanua hiđrô
Ngoại trừ khi có ghi chú khác, các dữ liệu được lấy cho hóa chất ở trạng thái tiêu chuẩn (25 °C, 100 kPa) Phủ nhận và tham chiếu chung
Kali xyanua, xyanua kali là tên gọi của một loại hợp chất hóa học không màu của kali có công thức KCN. Nó có mùi giống như mùi quả hạnh nhân, có hình thức bề ngoài giống như đường và hòa tan nhiều trong nước. Là một trong số rất ít chất có khả năng tạo ra các phức chất của vàng (Au) hòa tan được trong nước, vì thế nó được sử dụng trong ngành kim hoàn để mạ hay đánh bóng bằng phương pháp hóa học. Đôi khi nó cũng được sử dụng trong ngành khai thác các mỏ vàng để tách vàng ra khỏi quặng vàng (mặc dù xyanua natri được sử dụng phổ biến hơn). Cho đến những năm thập niên 1970 nó còn được sử dụng trong thuốc diệt chuột.
Các tính chất lý hóa
Tính chất vật lý
Tinh thể màu trắng, thường ở dạng bột.
Nhiệt độ nóng chảy: 634 °C
Khối lượng riêng: 1,52 g/cm3
Độ hòa tan (trong nước ở 25 °C): 71,6 g/100 g.
Phân tử lượng: 65,12 đơn vị cacbon.
Không tan khi nhiệt độ môi trường <=0°
Tính chất hóa học
Có tính hoạt động hóa học cao.
Dễ dàng phản ứng với các axit để tạo thành axit xyanic là chất độc dễ bay hơi.
Từng được sử dụng trong công nghiệp tinh chế vàng.
Các hiệu ứng sinh lý học và độc tính
Độc tính
Là một chất kịch độc, gây chết người với liều lượng thấp. Chỉ cần ăn nhầm từ 3 đến 4 mg chất này thì một người khỏe mạnh có thể mất ý thức trong vòng 10 giây đến 1 phút. Sau khoảng 45 phút thì rơi vào trạng thái hôn mê và có thể tử vong sau khoảng 2 giờ nếu không có các biện pháp điều trị kịp thời. Theo phân loại trong hướng dẫn số 67/548/EEC của liên minh châu Âu thì nó là chất cực độc (T+). Giới hạn phơi nhiễm tối đa (PEL) của OSHA là 5 mg/m3. Còn theo quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10 tháng 10 năm 2002 của Bộ Y tế Việt Nam thì giới hạn này là 3 mg/m3 trong môi trường sản xuất.
Cơ chế ngộ độc
Giống như các hợp chất xyanua khác, xyanua kali gây độc bằng cách ngăn chặn sự trao đổi chất của tế bào. Xyanua kali có khả năng tạo liên kết hóa học với các heme trong máu (như hemoglobin, làm cho các tế bào không lấy được ôxy và bị hủy hoại.
Các chất giải độc
Phần này có độ chính xác chưa xác định. Xem trang thảo luận để biết thêm về điều này.
Khi bị ngộ độc xyanua kali, cần sơ cứu nạn nhân bằng cách cho thở bằng khí ôxy. Trong các phân xưởng có sử dụng xyanua kali, thường có sẵn bộ cấp cứu trong trường hợp nhiễm độc, bao gồm các chất amyl nitrít, nitrít natri, xanh methylen và sodium thiosulphate.
Đường glucô
Đường glucô có khả năng làm chậm lại đáng kể quá trình gây độc của xyanua kali, đồng thời bảo vệ các tế bào bằng cách tạo liên kết hóa học với xyanua kali. Tuy nhiên Glucô không có khả năng giải độc.
Các chỉ số an toàn
Chi tiết thú vị
Xyanua kali thường được sử dụng để tự tử.
Ngoài ra, xyanua kali thường xuyên xuất hiện trong văn học, nhất là trong các truyện trinh thám.
Trong thực tế nhiều hợp chất Kali được sử dụng trong các hóa chất
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Xuân Tuấn
Dung lượng: |
Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)