Nguyen du

Chia sẻ bởi Vũ Thị Chín | Ngày 21/10/2018 | 28

Chia sẻ tài liệu: nguyen du thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

Nhiệt liệt chào mừng
Các Thầy Giáo, Cô Giáo
Về dự hội thi giáo viên giỏi
Năm học: 2008 - 2009
Môn : Ngữ Văn 9
Thực hiện : Vũ Thị Chín
Bổ sung về tác giả
Sinh ra trong gia đình nhiều đời làm quan, đã có truyền ngôn:
" Bao giờ ngàn hống hết cây
Sông Rum (Lam) hết nước, họ này hết quan"
Hoàn cảnh Gia đình và thời đại với những biến cố kinh thiên, động địa :
+ Thời đại : Chế độ phong kiến khủng hoảng.
Bão táp của phong trào nông dân
Thiết lập triều Nguyễn
+ Gia đình : Đại quý tộc, 9 tuổi cha mất, 12 tuổi mẹ mất, 21 tuổi Nguyễn Điều mất, anh em Nguyễn Du chống lại Tây Sơn xong thất bại. Gia đình tan nát, anh em biệt ly, Nguyễn Du sống trong cảnh túng thiếu bệnh tật.
=> Tất cả những điều đó đã tác động mạnh mẽ đến cuộc đời, tình cảm và nhận thức của Nguyễn Du để ông hướng ngòi bút vào hiện thực. Đi nhiều, biết nhiều khiến ông không khỏi đau đớn :
" Trải qua một cuộc bể dâu
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng"
- Tâm trạng Nguyễn Du : Từ 1802 trở đi, tuy con đường làm quan tương đối trôi chảy( đầu tiên được bổ tri huyện Hà Nam Ninh sau đó thăng quan liên tục đến chức tham tri bộ lễ) song trong con người Nguyễn Du luôn có điều uẩn khúc, thường xuyên xin nghỉ khi làm quan . rõ ràng ông có tâm sự u uất không nói ra được. Bất mãn của Nguyễn Du không phải là bất mãn cá nhân, một tâm sự hoài Lê, hay bất đắc ý với bọn quan lại mà là bất mãn với " Toàn bộ cuộc đời " mà Nguyễn Du đem thể hiện vào tác phẩm văn chương
- Gia đình có truyền thống văn học. Dòng họ Nguyễn Du có truyền thống trước thuật và hay Nôm. Kể từ Nguyễn Nghiễm trở xuống, Nguyễn Khản, Nguyễn Nễ ( là anh), Nguyễn Hành, Nguyễn Thiện (là cháu), Nguyễn Huy Tự . đến các bà vợ . đều có thi tập bằng chữ Hán hoặc có tiếng hay Nôm.

- Bản Thân Nguyễn Du : Thông minh, hiếu học, có năng khiếu thơ văn bẩm sinh, có kiến thức sâu rộng, am hiểu văn hoá dân tộc và thơ văn Trung Quốc. Đi nhiều, tiếp xúc nhiều tạo cho Nguyễn Du một vốn sống phong phú và niềm cảm thông sâu sắc với những đau khổ của nhân dân.

.
- Có lẽ trải đời qua bao " Cuộc bể dâu " tiếp xúc với bao cảnh đời bi thảm, trong cuộc sống và qua sách vở, Nguyễn Du chỉ giữ lại cho mình một trái tim yêu thương vô hạn đối với con người và cuộc sống. Chính nhà thơ đã từng viết trong Truyện Kiều " Chữ Tâm kia mới bằng ba chữ Tài ". Mộng Liên Đường chủ nhân trong lời tựa Truyện Kiều cũng đề cao tấm lòng của Nguyễn Du đối với con người, với cuộc đời : " Lời văn tả ra hình như máu chảy ở đầu ngọn bút, nước mắt thấm trên tờ giấy, khiến ai đọc đến cũng phải thấm thía, ngậm ngùi đau đớn đến đứt ruột. Tố Như tử dụng tâm đã khổ, tự sự đã khéo, tả cảnh đã hệt, đàm tình đã thiết. Nếu không phải có con mắt trông thấu cả sáu cõi, tấm lòng nghĩ suốt cả nghìn đời thì tài nào có cái bút lực ấy".
Sự nghiệp sáng tác:
+ Sáng tác chữ Hán : Thanh Hiên thi tập, Nam trung tạp ngâm, Bắc hành tạp lục.
+ Sáng tác chữ Nôm : Văn chiêu hồn, Thác lời trai phường nón, Văn tế sống hai cô gái Trường lưu, đỉnh cao là : Đoạn trường tân thanh
? Truyện Kiều thuộc thể loại nào
A. Truyền kỳ.
B. Truyện Nôm
C. Truyện ký
D. Tiểu thuyết chương hồi
? Tác phẩm sử dụng những phương thức biểu đạt chính nào
A. Tự sự + Trữ tình
B. Tự sự + Nghị luận
C. Nghị luận + Miêu tả
D. Tự sự + Miêu tả
B. Truyện Nôm
A. Tự sự + Trữ tình
? Truyện Kiều gồm bao nhiêu câu thơ
A. 2345 câu thơ
B. 3245 câu thơ
C. 3254 câu thơ
D. 3245 câu thơ
? Truyện kiều được viết theo thể thơ nào
A. Lục bát.
B. Song thất lục bát
C. Thất ngôn xen lục ngôn
D. Thất ngôn
A. Lục bát
C. 3254 câu thơ
Tóm tắt Truyện Kiều
Phần 1 : Gặp gỡ và đính ước
Thân thế và tài sắc chị em Thuý Kiều;
2. Cảnh chơi hội đạp thanh và gặp gỡ Kim Trọng
3. Kim Trọng về Liêu Dương hộ tang chú
4. Kim - Kiều chủ động đính ước và thề nguyền
Phần 2 : Gia biến và lưu lạc:
5. Gia đình Kiều mắc oan, Kiều bán mình
chuộc cha và em.
6. Kiều theo Mã Giám Sinh đến Lâm Tri, biết
bị lừa vào lầu xanh của mụ Tú bà, Kiều rút
dao định tự tử.
7. Kiều ở lầu Ngưng Bích, mắc lừa Sở Khanh,
buộc phải làm kỹ nữ tiếp khách.
8. Kiều được Thúc Sinh cứu ra khỏi lầu xanh,
nhưng lại bị Hoạn Thư hành hạ.
9. Kiều tu ở Quan Âm các trong vườn nhà Hoạn
Thư rồi bỏ trốn đến nương nhờ am Chiêu ẩn
của Vãi Giác Duyên.
10. Kiều được Từ Hải cứu, lấy làm vợ
11. Kiều lại rơi vào lầu xanh của Bạc Bà ở Châu Thai
12. Từ Hải nổi dậy chống lại triều đình, 5 năm
thành công lớn, trở thành đại vương, giúp
Kiều báo ân báo oán, nhưng lại mắc lừa Hồ
Tôn Hiến và bị giết.
13. Kiều bị làm nhục, nhẩy xuống sông Tiền
Đường tự tử nhưng lại được Giác Duyên
cứu và nương nhờ cửa phật lần thứ hai.
Phần 3 : Đoàn tụ
15. Kim Trọng trở lại vườn Thuý, biết tin dữ,
vô cùng đau đớn, theo lời dặn , chàng kết
hôn với Thuý Vân nhưng vẫn không
nguôi thương nhớ Kiều.
16. Chiều ý mọi người trong gia đình, Kiều
nối lại duyên xưa với Kim Trọng, nhưng
cả hai cùng quyết định đổi duyên vợ
chồng thành tình bè bạn
14. Chàng quyết tâm cất công tìm Kiều. Tình
cờ gặp vãi Giác Duyên nên Kim Kiều mới
lại được gặp nhau

3. Kim Trọng về Liêu Dương hộ tang chú
4. Kim - Kiều chủ động đính ước và thề nguyền
10. Kiều được Từ Hải cứu, lấy làm vợ
11. Kiều lại rơi vào lầu xanh của Bạc Bà ở Châu Thai
14. Chàng quyết tâm cất công tìm Kiều. Tình
cờ gặp vãi Giác Duyên nên Kim Kiều mới
lại được gặp nhau

15. Kim Trọng trở lại vườn Thuý, biết tin dữ,
vô cùng đau đớn, theo lời dặn , chàng kết
hôn với Thuý Vân nhưng vẫn không
nguôi thương nhớ Kiều.
Giá trị của truyện kiều
? Truyện Kiều có những giá trị nội dung nào.
A. Giá trị hiện thực.
B . Giá trị nhân đạo.
C. Lòng yêu nước.
D. Cả A và B.
D. Cả A và B.
? Biểu hiện của giá trị nhân đạo là gì.
A. Lên án tố cáo những thế lực xấu xa ;
B. Thương cảm trước số phận bi kịch của con người.
C. Khẳng định, đề cao tài năng, nhân phẩm và những khát vọng chân chính
của con người như khát vọng về quyền sống, khát vọng tự do, công lý,
khát vọng tình yêu, hạnh phúc.
D. Cả A , B và C đều đúng.
D. Cả A , B và C đều đúng.
Giá trị nhân đạo
Lên án tố cáo những thế lực xấu xa.

2. Thương cảm trước số phận bi kịch của con người.
3. Khẳng định, đề cao tài năng , nhân phẩm và những khát vọng chân chính của con người..
Ca ngợi vẻ đẹp của Thuý Kiều.

b) Ca ngợi tài năng của Thuý Kiều.

c) Ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của con người.

d) Đề cao tình yêu tự do.


I- Đau đớn thay phận đàn bà
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung
II- Làn thu thuỷ nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh
III- Một ngày lạ thói sai nha
Làm cho khốc hại chẳng qua vì tiền
IV- Để lời thệ hải minh sơn
Làm con trước phải đền ơn sinh thành
V- Cửa ngoài vội rủ rèm che
Xăm xăm băng lối vườn khuya một mình
VI- Thông minh vốn sẵn tính trời
Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm


Giá trị nhân đạo
Giá trị nhân đạo
Lên án,tố cáo thế lực xấu xa tàn bạo.
a) - Lên án tố cáo bọn quan lại xấu xa vì tiền :
" Một ngày lạ thói sai nha
Làm cho khốc hại chẳng qua vì tiền "
- Lên án hành vi ngang ngược tàn ác của lũ quan bà :
" Nào là gia phép lọ bay
Hãy cho ba chục biết tay một lần "
- Tố cáo hành vi nham hiểm, độc ác của tiểu thư trong gia đình cự gia lệnh tộc :
" Bề ngoài thơn thớt nói cười
Mà trong nham hiểm giết người không dao "
" Làm cho nhìn chẳng được nhau
Làm cho đầy đoạ cất đầu chẳng lên "
b) Tố cáo sự tàn phá, sự huỷ diệt hung hiểm của tiền bạc và nhà chứa đối với phẩm giá
con người :
" Tiền lưng sẵn có việc gì chẳng xong "


2. Thương cảm trước số phận bi kịch của con người :
" Đau đớn thay phận đàn bà
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung "
" Thương thay cũng một kiếp người
Hại thay mang lấy sắc tài làm chi
Những là oan khổ lưu ly
Chờ cho hết kiếp còn gì là thân "
3. Khẳng định đề cao vẻ đẹp, tài năng, nhân phẩm và những khát vọng chân chính của con người :
a) - Ca ngợi vẻ đẹp của Kiều :
" Làn thu thuỷ, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh "
- Vẻ đẹp của người anh hùng Từ Hải :
" Râu hùm, hàm én mày ngài
Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao "
b) Ca ngợi tài năng của Kiều :
" Thông minh vốn sẵn tính trời
Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm "
c) Khẳng định, đè cao nhân phẩm của con người : Đức hi sinh, lòng vị tha, tấm lòng hiếu thảo của Thuý Kiều :
" Dẽ cho để thiếp bán mình chuộc cha "
" Xót người tựa cửa hôm mai
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ ?
Sân lai cách mấy nắng mưa
Có khi gốc tử đã vừa người ôm "
d) Ca ngợi, đề cao tình yêu tự do :
" Cửa ngoài vội rủ rèm che
Xăm xăm băng lối vườn khuya một mình "
e) Khát vọng công lý chính nghĩa, cuộc sống tự do :
" Anh hùng tiếng đã gọi rằng
Giữa đường dẫu thấy bất bằng mà tha "
Lưỡi gươm của Từ vung lên là công lý được thực hiện. Từ giúp Kiều báo ân báo oán. Hình tượng Từ Hải là khát vọng của công lý, là biểu tượng của tự do dân chủ trong xã hội phong kiến




? Truyện Kiều thành công trên những phương diện nghệ thuật nào
A. Ngôn ngữ
B. Thể loại
C. Kết cấu
E. Thể hiện nội tâm
D. Xây dựng hình tượng nhân vật
H. Tả cảnh ngụ tình
G. Miêu tả ngoại hình
A. Ngôn ngữ
B. Thể loại
* Ngôn ngữ trong truyện Kiều : Ngôn ngữ dân tộc trong sáng mỹ lệ và giàu sắc thái biểu
cảm
- Với Truyện Kiều, ngôn ngữ tiếng Việt đã đạt tới đỉnh cao chói lọi có một không hai
trong lịch sử.
* Nghệ thuật tự sự đã có bước phát triển vượt bậc :
- Ngôn ngữ kể chuyện đã có cả ba hình thức : Trực tiếp (lời nhân vật )
Gián tiếp ( lời tác giả )
Nửa trực tiếp ( lời tác giả nhưng mang suy nghĩ giọng điệu nhân vật )
- Nhân vật xuất hiện toàn diện với cả con người hành động ( diện mạo, trang phục, ngôn ngữ, cử chỉ, thái độ, hành vi, ứng xử ) ; Con người cảm nghĩ ( nội tâm )
- Nghệ thuật miêu tả Thiên nhiên đa dạng, bên cạnh những bức tranh chân thực, sinh động là những bức tranh tả cảnh ngụ tình.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Vũ Thị Chín
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)