Ngu van

Chia sẻ bởi Đỗ Văn Bốn | Ngày 21/10/2018 | 34

Chia sẻ tài liệu: ngu van thuộc Ngữ văn 6

Nội dung tài liệu:


Chương III:
Phương pháp dạy học ngữ pháp
I.Vị trí, vai trò
1,Vị trí


Ngữ pháp là tập hợp các quy tắc, kết hợp có nghĩa trong phạm vi cụm từ và câu.
- Từ pháp: Là tập hợp các quy tắc kết hợp các đơn vị có nghĩa trong phạm vi từ.
- Cú pháp: Là tập hợp các quy tắc kết hợp các đơn vị có nghĩa trong phạm vi cụm từ và câu.
- Ngữ pháp văn bản là tập hợp các quy tắc kết hợp các đơn vị có nghĩa trong phạm vi những đơn vi ngữ pháp trên câu (đoạn văn, văn bản)
- Phân môn ngữ pháp được dạy ở tất cả các lớp ở trường THCS và được xác định là trọng tâm của môn tiếng việt.
- Từ sau cải cách tới nay ngữ pháp được dạy 132 tiết, băng 40% tổng thời gian cho môn tiếng việt, bằng 44,4% thời gian dành cho môn văn.
2, Vai trò

- Ngữ pháp là yếu tố không thể thiếu được trong việc thực hành giao tiếp bằng ngôn ngữ của học sinh: Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết nói chung của học sinh sẽ không thể hoàn thiện được nếu không nắm vững các quy tắc ngữ pháp.
- Ngữ pháp khơi dậy, phát triển, củng cố khả năng tư duy, óc sáng tạo cho học sinh.
=> Ngữ pháp có vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện ngôn ngữ nói và viết cho học sinh. Nó là trung tâm của môn tiếng việt.
II. Nhiệm vụ
Cung cấp cho học sinh một cách hệ thống những đơn vị kiến thức cơ bản, tố thiểu, cần thiết vừa sức về từ loại, cú pháp, ngữ pháp văn bản, giúp cho học sinh vận dụng được những kiến thức đó một cách chủ động, sáng tạo, đầy hứng thú vào việc nói, viết chuẩn mực, mạch lạc, chặt chẽ.
Khơi dậy, phát triển, củng cố khả năng tư duy óc sáng tạo cho học sinh.
- Bồi dưỡng năng khiếu thẩm mĩ, lòng tự hào, yêu quý, tôn trọng tiếng mẹ đẻ
III. Phương pháp dạy các phần mềm nội dung chương trình
1, Dạy học tri thức về ngữ pháp
Tri thức về ngữ pháp bao gồm về tri thức về cấu tạo từ, từ loại, cụm từ, câu và các đơn vị ngữ pháp trên câu.
Kiểu bài lý thuyết gồm 3 mục:
I. Tìm hiểu bài
II. Bài học
III. Bài tập
2, Dạy học thực hành ngữ pháp
Nội dung dạy học thực hành ngữ pháp là vận dụng các quy tắc ngữ pháp vào thực tế nói năng.
Dạy thực hành ngữ pháp là dạy học sinh vận dụng cac quy tắc ngữ pháp vào thực tế nói năng, gồm:
+ Dạy vận dụng các quy tắc cấu tạo từ
+ Dạy vận dụng các quy tắc sử dụng từ loại
+ Dạy vận dụng các quy tắc cấu tạo cụm từ
+ Dạy vận dụng các quy tắc cấu tạo các đơn vị trên câu
- Dạy thực hành ngữ pháp bằng kiểu bài tập luyện tập, ôn tập và kiểu bài thực hành.
IV. Các bước dạy học bài lý thuyết ngữ pháp
* Bước 1: Ổn định tổ chức, kiểm tra bài cũ
Ý nghĩa:
Nó là cơ sở, nền tảng của sự điều khiển tối ưu của quá trình dạy học. Giúp cho giáo viên biết được kết quả lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học của mình. Đồng thời giúp cho học sinh biết được kết quả học tập của mình -> điều chỉnh.
* Bước 2: Bài mới
- Cho học sinh tiếp xúc với thực tế ngôn ngữ, gây hứng thú tạo điều kiện học tập cho học sinh.
- Đặt cho học sinh vào tình huống có vấn đề
- Tổ chức cho học sinh tìm hiểu, phân tích thực tế ngôn ngữ, tổng hợp hóa, khái quat hóa, rút ra những lý thuyết.
- Tổ chức cho học sinh luyện tập.
* Bước 3: Hướng dẫn học sinh học ở nhà
V. Thực hành dạy ngữ pháp

* Tổ chức dạy bài thực hành bằng kiểu bài luyện tập
- Trong chương trình THCS có 27 bài luyện tập, chiếm 20,5% tổng số tiết bài ( 27/132 bài)
+ Lớp 6 có 5 bài
+ Lớp 7 có 3 bài
+ Lớp 8 có 10 bài
+ Lớp 9 có 9 bài
Kiểu bài luyện tập nhằm tổ chức luyện tập nắm vững thêm một số bài cụ thể và để hình thành củng cố, nâng cao kỹ năng vận dụng các quy tắc ngữ pháp vào thực tế nói năn. Loại bài này ở lớp 6, 7, 8 gồm 2 phần rõ rệt: Phần ôn tập lý thuyết và phần kiểm tra thực hành.
Lớp 9 không có phần ôn tập lý thuyết mà chỉ có luyện tập thực hành.
* Kiểu bài ôn tập
Trong SGK lớp 9 có 14 bài ôn tập ( 6 bài ôn tập học kỳ 1, 7 bài ôn tập học kỳ 2, 1 bài ôn tập giữa kỳ )
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đỗ Văn Bốn
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)