Ngữ văn

Chia sẻ bởi Nguyễn Hải | Ngày 18/10/2018 | 23

Chia sẻ tài liệu: ngữ văn thuộc Ngữ văn 6

Nội dung tài liệu:

TUẦN 15
NGỮ VĂN - BÀI 13, 14

Kết quả cần đạt.
Nắm được ý nghĩa và công dụng của chỉ từ.
Biết vận dụng cách kể chuyện tưởng tượng vào thực hành luyện tập.
Nhớ nội dung và hiểu ý nghĩa của truyện Con hổ có nghĩa, qua đó hiểu phần nào cách viết truyện thời trung đại.
Củng cố và nâng cao kiến thức về động từ đã học ở bậc tiểu học.


Ngày soạn:25/11/2008 Ngày giảng:6A:
6C:
Tiết 57
Tiếng Việt CHỈ TỪ

A. Phần chuẩn bị.
I. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh:
- Hiểu được ý nghĩa và công dụng của chỉ từ.
- Biết cách dùng từ trong khi nói và khi viết
II. Chuẩn bị:
- Giáo viên nghiên cứu kĩ SGK, SGV; soạn giáo án.
- Học sinh: Học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới theo yêu cầu của giáo viên.
B. Phần thể hiện trên lớp.
* Ổn định tổ chức:
Sĩ số 6A: / 34
................................
6C: / 31
.................................
I. Kiểm tra bài cũ: (5’) Miệng
Câu hỏi: Nêu đặc điểm của số từ và lượng từ? Đặt câu trong đó có dùng số từ hoặc lượng từ?
Đáp án: - Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ. (3 điểm)
- Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật. (1 điểm)
- Dựa vào vị trí trong cụm danh từ, có thể chia lượng từ thành 2 nhóm (1 đ)
+ Nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể. (1 điểm)
+ Nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối. (1 điểm)
- Đặt câu: Nhà em nuôi năm con gà mái. (3 điểm)
II. Bài mới: Vào bài: (1’)
Trong tiết học tìm hiểu về cấu tạo của cụm danh từ, các em đã biết phần phụ ngữ sau của cụm danh từ ngoài những từ ngữ bổ sung ý nghĩa về đặc điểm cho danh từ trung tâm còn có những từ xác định vị trí của sự vật trong thời gian hoặc không gian được gọi là chỉ từ. Vậy, chỉ từ có đặc điểm như thế nào? Tiết học này ta cùng đi tìm hiểu.
I. Chỉ từ là gì: (12’)
1. Ví dụ
GV: Treo bảng phụ chép ví dụ SGK. T.137- gọi HS đọc ví dụ a.
a. Ngày xưa có ông vua nọ sai một viên quan đi dò là khắp nước tìm người tài giỏi. Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi người. Đã mất nhiều công tìm kiếm nhưng viên quan vẫn chưa thấy có người nào thật lỗi lạc.
Một hôm, viên quan đi qua một cánh đồng làng kia,chợt thấy bên vệ đường có hai cha con nhà nọ đang làm ruộng [....] (Em bé thông minh)
TB: Các từ được in đậm trong ví dụ a bổ sung ý nghĩa cho từ nào?
- nọ: bổ sung ý nghĩa cho từ ông vua;
- ấy bổ sung nghĩa cho viên quan;
- kia bổ sung cho làng;
- nọ bổ sung cho nhà.
TB: Những từ được bổ sung ý nghĩa thuộc từ loại nào?
Các từ được bổ sung ý nghĩa đều là danh từ.
Kh: Những từ: nọ, ấy, kia bổ sung ý nghĩa gì cho danh từ?
- Các từ ấy có tác dụng định vị sự vật trong không gian nhằm tách biệt sự vật này với sự vật khác.
GV: Gọi HS đọc ví dụ b.
b. - ông vua/ ông vua nọ;
- viên quan/ viên quan ấy;
- làng/ làng kia;
- nhà/ nhà nọ.
Kh: So sánh các từ và cụm từ trong ví dụ b, từ đó rút ra ý nghĩa của các từ in đậm?
- Các từ: ông vua, viên quan, làng, nhà là những danh từ còn thiếu tính xác định. Còn ý nghĩa các cụm danh từ ông vua nọ, viên quan ấy, làng kia, nhà nọ đã được cụ thể hóa, được xác định một cách rõ ràng trong không gian.
GV:
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Hải
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)