Ngữ văn 10: Thuyết minh Nguyễn Du

Chia sẻ bởi Sung Yong Jin | Ngày 21/10/2018 | 67

Chia sẻ tài liệu: Ngữ văn 10: Thuyết minh Nguyễn Du thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

THUYẾT MINH TÁC GIẢ VĂN HỌC NGUYỄN DU
(Đại Thi Hào Dân Tộc)

- Nguyễn Du (1765 - 1820) tên chữ Tố Như, hiệu Thanh Hiên; quê làng Tiên Điền, giờ là Nghi Xuân, Hà Tĩnh.
- Sinh trưởng trong gia đình đại quý tộc nhiều đời làm quan và có truyền thống làm văn học.
- Năm 1965 ông được UNESCO công nhận là danh nhân văn hóa thế giới.
1.Cuộc đời:
2.Thời đại:
Lịch sử: Chế độ phong kiến khủng hoang trầm trọng. Phong trào nông dân nổ ra khắp nơi.
*Văn học: Thời kì truyền thống nhân văn và khát váng dân chủ đưa lên hàng đầu.
*Hoàn cảnh: Nguyễn Du đã sống nhiều năm phiêu bạt trên đất Bắc( 1786 – 1796 ) rồi về ở ẩn tại quê nội Hà Tĩnh( 1796 – 1782). Sau khi Nguyễn ánh lên ngôi, Nguyễn Du ra làm quan bất đắc dĩ với triều Nguyễn. Năm 1813 – 1814, ông được cử làm chánh sứ sang Trung Quốc, năm 1820 khi chuẩn bị làm chánh sứ sang Trung Quốc lần thứ hai, nhưng chưa kịp đi thì ông bị bệnh và mất tại Huế.
 Nguyễn Du đã sinh trưởng và lớn lên trong 1 thời đại có nhiều biến động dữ dội. Những thay đổi kinh thiên động địa đó đã tác động mạnh đến tình cảm, nhận thức tới ND để ông hướng ngồi bút vào hiện thực.
Trải qua một cuộc bể dâu
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng. 
3.Con người:
a)Thời niên thiếu:
 - Tuổi nhỏ sung túc, nhưng sớm mồ côi cha, mẹ.
- Đến sống với anh: có điều kiện dùi mài kinh sử, chứng kiến sự sa hoa của quan lại -> Đồng cảm với những thân phận nhỏ bé.
b)Thời thanh niên:
-18tuổi, đỗ Tam trường, ....
- Biến cố lịch sử: Gia đình li tán -> cuộc sống khó khăn.
+ 10 năm phiêu bạt
+ Về ở ẩn tại Hà Tĩnh (1796 - 1802) --> tiếp xúc với nhiều nền văn hóa rực rỡ.
- 18/9/1920, mất tại Huế.
Tiểu kết:
Nguyễn Du: có cuộc đời đầy biến động, hiểu biết sâu rộng, vốn sống phong phú, trái tim đầy trắc ẩn, dễ xúc động.
Thiên tài văn học, nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn, danh nhân văn hóa thế giới.Con người kết hợp hài hòa giữa tâm và tài.
"Thiên tài trước hết là một trái tim vĩ đại".
Victor Huygo
"Nguyễn Du có con mắt trông thấu sáu cõi, có tấm lòng nghĩ suốt ngàn đời".
Mộng Liên Đường Chủ Nhân
* 1965: Hội đồng hòa bình Thế Giới công nhận danh nhân văn hóa.
* Kỉ niệm trọng thể 200 năm ngày sinh của ông.
* Xây dựng nhà lưu niệm Nguyễn Du tại xã Tiên Điền.

Có thể nhận định rằng, dường như cuộc đời của nhà thơ Nguyễn Du đã từng trải nhiều, đi nhiều, tiếp xúc nhiều đã tạo nên cho ông vốn sống phong phú và niềm thương cảm sâu sắc với những đau khổ của nhân dân. Không chỉ thể, là người có vốn hiểu biết sâu rộng, am hiểu văn hóa dân tộc và văn chương Trung Quốc nên nó đã kết tinh con người ông trở thành thiên tài văn học, một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn.

4.Sự nghiệp văn học của Nguyễn Du:
1.Thơ chữ Hán 249 bài:
* Thanh Hiên thi tập: 78 bài
3 Chủ đề chính:
+ Mười năm gió bụi (1786 - 1796)
+ Dưới chân núi Hồng (1796 - 1802)
+ Làm quan ở Bắc Hà (1802 - 1804)
* Nam Trung tạp ngâm (1805 - 1812):40 bài
toát lên tâm trạng đau buồn, day dứt về những suy nghĩ về cuộc đời và xã hội.
"Thân thế trăm năm phó mặc cho gió bụi“
(Mạn hứng)
"Bất tri tam bách dư niên hậu
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như“
(Độc tiểu Thanh kí)
* Bắc hành tạp lục
2.Thơ chữ Nôm:
*Văn tế thập loai chúng sinh: thể lục bát siêu thóat cho loài vật, người chết.
"Phép thiên biến ít thành nhiều
Trên thờ tôn giả chia đều chúng sinh"
*Thác lời trai phường Nón
*Văn tế sống hai cô gái Trường Lưu
*Đoạn trường tân thanh (TRUYỆN KIỀU)
+ 3254 câu, thể lục bát
+ Dựa theo: Kim Vân kiều truyện (Trung Quốc) --> Nguyễn Du sáng tạo hòan tòan mới.
--> Là kiệt tác của Văn học Trung-Đại Việt Nam, với nghệ thuật xây dựng nhân vật sống động, kể chuyện tài tình. 
1. Gía trị nội dung:
a/ Gía trị hiện thực:
* Thơ văn Nguyễn Du phản ánh sâu sắc bộ mặt:
+ Của xã hội phong kiến suy tàn:
"Hậu thế nhân nhân giai Thượng Quan
Địa địa xứ xứ giai Mịch La" 
( Phản "Chiêu hồn")
+ Số phận đau thương của những con người nhỏ bé, bị xã hội chà đạp, chia rẻ:
+ Người phụ nữ tài hoa bạc mệnh: Kiều, Tiểu Thanh, ...
"Đau đớn thay phận đàn bà,
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung" 
(Truyện Kiều")
+ Người nghèo khổ: Mẹ con người ăn xin; ông già mù hát rong, người phụ xe, ...
+ Lên án thế lực đồng tiền:
"Trong tay đã sẵn đồng tiền,
Dầu lòng đổi trắng thay đen khó gì“
 (Truyện Kiều)
5.Đặc điểm chung về thơ văn Nguyễn Du:
c) Gía trị nghệ thuật:
*Thơ chữ Hán: sử dụng linh hoạt nhiều thể thơ
*Thơ chữ Nôm: Việt hóa từ Hán Tiếng Việt thêm giàu đẹp.
*Nghệ thuật: đạt đến đỉnh cao,lời thơ trau truốt giàu tính biểu cảm.
b/ Gía trị nhân đạo:
+ Cảm thông sâu sắc với những đau khổ của con người, cho tài hoa nhan sắc bị vùi dập.
"Tài tình chi lắm cho trời đất ghen".
" Chữ tài liền với chữ tai một vần"
(Truyện Kiều)
+ Tố cáo những thế lực tàn bạo, bất công của xã hội.
+ Trâm trọng đề cao tài sắc, nhân phẩm, và những khát vọng chân chính của con người.
@Tình yêu tự do trong sáng, thủy chung…
@Giấc mơ về tự do, công lí…
Tiếng thơ ai động đất trời
Nghe như non nước vọng lời ngàn thu
Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du
Tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày.
(Kính gửi cụ Nguyễn Du - Tố Hữu)

Bài trình chiếu đến đây là kết thúc.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Sung Yong Jin
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)