Ngữ pháp văn bản

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Tú | Ngày 21/10/2018 | 26

Chia sẻ tài liệu: Ngữ pháp văn bản thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:




NGỮ PHÁP TIẾNG VIỆT
NHÓM 8: LỚP VĂN 2006A
GVHD: TS NGUYỄN ĐĂNG KHÁNH
CHƯƠNG III:
CỤM TỪ TIẾNG VIỆT
A- PHẦN LÍ THUYẾT
B- PHẦN THỰC HÀNH
A- PHẦN LÝ THUYẾT
I- KHÁI NIỆM CỤM TỪ:
Cụm từ là tổ hợp các từ theo một quan hệ ý nghĩa và quan hệ ngữ pháp nhất định, nằm trong giới hạn của một câu, đảm nhiệm chức năng một thành phần cú pháp trong câu.
Có hai lọai cụm từ: cụm từ tự do và cụm từ cố định.
II- Cấu tạo các cụm từ tự do
Cụm từ chủ - vị (cụm C – V)
Cụm từ đẳng lập (cụm ĐL)
Cụm từ chính phụ (cụm CP)

Cụm từ chủ - vị:
1.1 Đặc điểm: Cụm C – V là cụm có 2 thành tố chính, trong đó có 1 thành tố đóng vai trò chủ ngữ đi trước, vị ngữ đi sau. Cụm C – V khác với câu là không có chức năng thông báo, không thực hiện được hành động nói.
1.2 Cấu tạo:
* Cụm C –V có hình thức cấu tạo như một câu đơn độc lập
* Chức năng ngữ pháp (cụm C – V có thể hòan thành chức năng của nhiều thành phần cụm từ và câu)
*Cụm
C-V

hình
thức
như
câu
đơn
đặc
biệt
C và V trong cụm thường là các thực từ, hoặc
cụm từ làm thành tố chính
C trong cụm có thể là vị từ, còn V là cụm
vị từ với từ “là”
V trong cụm cấu tạo bằngđộng từ tiếp thụ, tức
cụm C – V là câu bị động
Cụm có cấu tạo giống dạng câu hỏi
Cụm có cấu tạo giống câu đơn 2 thànhphần,
có thành tố phụ nằm ngòai C- V
Trong cụm C –V, vị ngữ có thể được tình
thái hóa bằng các phụ từ
*Chức
năng
ngữ
pháp
Làm định ngữ cho động từ
Làm bổ ngữ cho động từ, tính từ
Làm chủ ngữ trong câu
Làm vị ngữ trong câu
2. Cụm từ đẳng lập:
2.1 Cấu tạo:
Cụm từ đẳng lập là cụm từ có 2 thành tố trở lên (mõi thành tố tối thiểu là một từ), gắn bó với nhau bằng quan hệ ngữ pháp đẳng lập
2.2 Đặc điểm:
+ Số lượng các thành tố có thể nhiều hơn hai, lý thuyết là vô hạn: việc thêm bớt các thành tố không làm thay đổi bản chất, đặc điểm cụm ĐL
+ Các thành tố trong cụm thường có bản chất giống nhau, gần nhau.
+ Thành tố trong cụm ĐL có YNKQ nằm trong cùng một phạm trù ngữ nghĩa
+ Các thành tố có QHNP và cương vị NP giống nhau với một yếu tố trong cụm
+ Các thành tố trong cụm liên kết với nhau bằng phương thức:ngữ điệu liệt kê, quan hệ từ đẳng lập
+ Trật tự sắp xếp trong cụm có mật độ tự do, lỏng lẻo
.Nhân tố phụ thuộc thời gian hoặc không gian
.Nhân tố phụ thuộc phạm trù ngữ nghĩa
. Nhân tố phụ thuộc nhịp điệu của câu
. Nhân tố phụ thuộc thông báo của câu
3. Cụm từ chính phụ:
3.1 Cấu tạo:
Cụm từ chính phụ là cụm từ gồm một thành tố chính và một hay nhiều thành tố phụ ở trước và sau thành tố chính
3.2 Phân lọai:
Dựa vào từ lọai của từ đóng vai trò thành tố chính, người ta chia cụm chính phụ làm 3 cụm:
3.2.1 Cụm danh từ (DT)
3.2.2 Cụm động từ (ĐT)
3.2.3 Cụm tính từ (TT)
3.2.1 Cụm Danh từ:

Chức năng
Thành tố
Đặc điểm
Chức năng (cụm DT)
Làm
chủ
ngữ
Làm
vị
ngữ
Làm
bổ
ngữ
Làm
định
ngữ
Làm
trạng
ngữ
Thành tố (cụm DT)
PT
TT
PS
PT
chỉ
số
lượng
PT
chỉ
tổng
lượng
PTT

danh
từ
riêng
PTT

tiểu
lọai
của
Dt
TTP
hạn
định

TTP
miêu
tả
3.2.1 Cụm động từ:

Chức năng
Thành tố
Đặc điểm
Chức năng(cụm ĐT)
Làm
vị
ngữ
Làm
định
ngữ
Làm
bổ
ngữ
Làm
trạng
ngữ
Làm
chủ
ngữ
Làm
đề
ngữ
Thành tố (cụm ĐT)
PT
TT
PS
PT

phụ
từ
PT

các
thực
từ
PTT

Đtkđl
cần
TTP
sau
PTT

Đlđl
(thuộc
tiểu
lọai)
Các

từ



thể
cấu
tạo

một
từ

Tổ
hợp
từ

qh
chặt
chẽ
Chịu
sự
Chi
Phối
Của
Đt
TT
3.2.1 Cụm tính từ:

Chức năng
Thành tố
Chức năng
Chức năng (cụmTT)
Làm
vị
ngữ
Làm
định
ngữ
Làm
bổ
ngữ
Làm
trạng
ngữ
Làm
chủ
ngữ
Thành tố (cụm TT)
PT
TT
PS
Do
phụ
từ
đảm
nhiệm
Mọi
tiểu
lọai
của
tt
Do
phụ
từ
đảm
nhiệm
B- THỰC HÀNH:
Bài 25 trang 126: Phân tích tất cả các cụm từ có trong câu sau:
“Một anh đi thả ống lươn, một buổi sáng tinh sương đã thấy hắn trần truồng và xám ngắt trong một vái đụp để bên lò gạch bỏ không, anh ta rước lấy và đem về cho một người đàn bà góa mù.(2) Người đàn bà góa mù này bán hắn cho một bác phó cối không con, và khi bác phó cối này chết thì hắn bơ vơ, hết đi ở cho nhà này lại đi ở cho nhà nọ.(3) Năm hai mươi tuổi, hắn làm canh điền cho ông Lí Kiến, bây giờ là cụ Bá Kiến ăn tiên chỉ làng.”
(Trích “Chí Phèo” – Nam Cao)
Xét câu (1) ta thấy:
- Cụm C - V làm CN:
Một anh đi thả ống lươn
- Cụm C – V làm TN:
Một buổi sáng tinh sương
Cụm ĐT làm VN:
(đã) thấy hắn trần truồng (và) xám ngắt trong một váy đụp để bên lò gạch bỏ không
Cụm C – V bao hai cụm ĐT làm VN:
anh ta// rước lấy (và) đem cho một người đàn bà góa mù
Xét câu (2), ta thấy:
- Cụm DT làm CN:
Người đàn bà góa mù này
-Cụm ĐT bao một cụm C- V làm VN:
bán hắn cho một bác phó cối// không con
- Cụm C – V làm TN:
(và khi) bác phó cối// này chết
Cụm C – V:
(thì) hắn// bơ vơ
- Cụm ĐT:
(hết) đi ở cho nhà này, (lại) đi ở cho nhà nọ
Xét câu (3), ta thấy:
Cụm DT làm trạng ngữ:
Năm hai mươi tuổi
Cụm ĐT làm VN:
(hắn) làm canh điền cho ông lí Kiến
- Cụm DT làm GN (giải ngữ):
(bây giờ là) cụ Bá Kiến ăn tiên chỉ làng
CHƯƠNG IV:
BÌNH DIỆN NGỮ PHÁP CỦA CÂU
A- PHẦN LÍ THUYẾT
B- PHẦN THỰC HÀNH
A- PHẦN LÍ THUYẾT
I- CÁC THÀNH PHẦN CÂU:
1. Thành phần nòng cốt
2. Thành phần phụ
3. Thành phần biệt lập
II- CẤU TẠO NGỮ PHÁP CỦA CÂU:
1. Câu đơn
2. Câu phức
3. Câu đặc biệt
4. Câu ghép
1.
Thành
Phần
Nòng
Cốt
Chủ
ngữ
Là 1 trong 2 TP chính của câu,nêu lên
đối tượng mà đặc trưng hay QH được nói ở VN
Được cấu tạo bởi 1 từ hoặc 1 cụm từ
Thường đứng trước VN
Vị
ngữ
Là 1 trong 2 TP chính của câu, nêu lên
đặc trưng hay QHcủa đối tượng mà CN
biểu thị
Thường là ĐT, cụm ĐT,TT, cụm TT,
Nếu là DT thì trước nó thường có từ là
Đứng liền ngay sau CN,giữa chúng không có
cách ngăn bởi dấu”,” hay liên từ nao. Khi
đứng trước CN nhằm mục đích nhấn mạnh
2.
Thành
Phần
phụ
Trạng
ngữ
2bổ sung ý nghĩa cho nòng cốt câu(thời gian
Nơi chốn, phương tiện,cách thức,..)
Cấu tạo đa dạng, có thể là từ, cụm từ, tổ hợp
từ
Có thể đứng đầu, giữa, và cuối câu
Khởi
ngữ
Đứng trước nòng cốt câu, nêu lên đối tượng
,nội dung với tư cách là đề tài câu nói
Cấu tạo bởi 1 từ hoặc 1 cụm từ
Có vị trí khá ổn định,thường đứng trước nòng
cốt câu
2.
Thành
Phần
biệt
lặp
Tình
thái
ngữ
bổ sung nghĩa tình thái cho câu
Ngôn ngữ dùng để biểu thị nghĩa tình thái
Đa dạng: từ, tổ hợp gồm 2, 3 từ tình thái,quán
ngữ tình thái, kết cấu CV
là thành phần, yếu tố nhằm làm rõ, giải thích
Thành tố, trực tiếp đứng trước nó
Nằm trong dấu ngoặc đơn hoặc nằm trong dấu
ngănNối,dấu phẩy giữa bộ phận trước và bộ
phận sau
Là thành phần nối kết các bộ phận câu trong đọan
Liên
ngữ
Giải
ngữ
Thường đứng ở đầu câu, đầu đọan đã nối kếtcâu
hay đọan chứa nó
II- CẤU TẠO NGỮ PHÁP CỦA CÂU:
1. Câu đơn:
Câu đơn được cấu tạo bằng 1 kết cấu C-V (cụm C- V), thông báo 1 sự việc.
2. Câu phức:
Câu phức được cấu tạo gồm 2 kết cấu trở lên, trong đó chỉ có 1 kết cấu C – V nòng cốt. Kết cấu còn lại là kết cấu bị bao. Câu thông báo 1 sự việc.
3. Câu đặc biệt:
Câu đặc biệt là câu không được cấu tạo theo mô hình C- V,chỉ được tạo thành bởi 1 từ hoặc 1 cụm từ chính phụ hay cụm từ đẳng lập nhưng vẫn là 1 cấu trúc ngữ pháp, có chức năng biểu đạt 1 hành động ngôn ngữ như câu bình thường.
4. Câu ghép:
Câu ghép có từ 2 kết cấu C – V trở lên, mỗi kết cấu là 1 vế câu, nêu lên 1 sự việc; các sự việc trong câu ghép có quan hệ nghĩa với nhau và được thể hiện bằng quan hệ ngữ pháp, không có C- V nào bị bao.
B- PHẦN THỰC HÀNH:
Bài 11 trang 204:
Xác định kiểu câu trong đọan sau:
(1)”…Tức thật! (2) Ờ!(3) Thế này thì tức thật! (4) Tức chết đi được mất!(5) Đã thế hắn phải chửi cha đứa nào không chửi nhau với hắn.
(6)…Chí Phèo đóan chắc rằng một ngwfi đàn bà hỏi một người đàn bà khác đi bán vải ở Nam Định về. (7)Hắn lại nao nao buồn, là vì mẩu chuyện ấy nhắc cho hắn một cái gì rất xa xôi. (8) Hình như có một thời hắn đã ao ước có một gia đình nho nhỏ. (9) Chồng cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải.
(Trích “Chí Phèo” – Nam Cao)
* Xét đọan văn trên, ta thấy:
Câu đặc biệt ( vì được cấu tạo từ 1 từ hay 1 cụm từ, không theo mô hình C- V trong câu)
(1) Tức thật
(2) Ờ!
(3) Thế này thì tức thật!
(4)Tức chết đi mất!
Câu đơn ( vì có 1 nòng cốt câu)
(5) Đã thế hắn// phải chửi cha đứa nào không chửi nhau với hắn.
(8) Hình như có một thời hắn// đã ao ước có một gia đình nho nhỏ.

- Câu phức (vì 2 kết cấu C – V, 1 kết cấu C –V là nòng cốt bao C – V kia. Câu thông báo 1 sự việc)
(6) Chí Phèo// đóan chắc rằng một người đàn bà// hỏi một người đàn bà khác đi bán vải ở Nam Định về.
(7) Hắn// lại nao nao buồn (là vì) mẩu chuyện ấy// nhắc cho hắn một Cái gì rất xa xôi
Câu ghép: (vì có 2 kết cấu C – V,thông báo 2 sự việc, không có kết cấu C- V nào bị bao):
(9) Chồng// cuốc mướn cày thuê, vợ// dệt vải.
Bài tập chương I:
* Hãy xác định ý nghĩ ngữ pháp (YNNP) chung của đọan thơ sau:
“Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn”
(Tự tình - Hồ Xuân Hương)

YNNP từ có ý nghĩa sự vật:
Đêm khuya
cái hồng nhan
chén rượu
vầng trăng xế bóng

trống canh dồn
nước non
“sự vật” ý nghĩa sv
chủ thể
“sự vật” ý nghĩa sv
“hđ của đối tượng trống
canh dồn:văng vẳng”
“hđ của chủ thể cái
hồng nhan:trơ”
- YNNP từ có nghĩa họat động(hđ):
văng vẳng
trơ




YNNP từ có nghĩa tính chất (tc):

Khuyết
tròn
“họat động”, ý nghĩa họat động
“hđ của đối tượng trống canh
dồn: văng vẳng
“hđ của chủ thể cái hồng
nhan:trơ”
“tính chất”, ý nghĩa tính chất
“tính chất của chủ thể vầng
trăng xế bóng”:khuyết, tròn
YNNP từ có ý nghĩa trạng thái:

say
tỉnh


Các hư từ có ý nghĩa nảy sinh:
+ với: quan hệ từ đẳng lập
+ lại: tình thái từ
+ chưa: phụ từ phủ định
“trạng thái”, ý nghĩa trạng thái
Trạng thái của khuyết
chủ thể”:say, tỉnh
Bài tập chương II
* Xác định tiểu lọai động từ trong đọan văn sau:
(1) Nơi góc án thư vàng đã nhợt, son đã mờ, đĩa dầu sở trên cây đèn nến vơi lần mực dầu. (2) Hai ngọn bấc lé bép nổ, rụng tàn đèn xuống tập giấy bản đóng dấu son ti Niết. (3) Viên quan coi ngục ngấc đầu, lấy que hương khêu thêm một con bấc. (4) Ba cái tim bấc được chụm nhau lại, cháy bùng to lên soi tỏ mặt người ngồi đấy.
(Trích “Chữ người tử tù” - Nguyễn Tuân
Xét đọan văn trên,ta thấy:
Các động từ trong câu là:nổ, rụng, đóng, ngấc, lấy, khêu, chụm, cháy, soi
* Động từ độc lập:
- Nội động từ:
+ chỉ quá trình: nổ, rụng, cháy
+ chỉ tư thế: ngấc
- Ngọai động từ:
+ động từ tác động: đóng, khêu
+ họat động phát nhận: lấy
* Động từ không độc lập:
diễn biến họat động: chụm, soi.

Bài tập chương V:
Tìm thành phần tình thái và cảm thán trong các câu sau:
(1)

CI/ Phân tích các quan hệ ngữ pháp (từ pháp và cú pháp) có trong ngữ liệu sau:
Đêm hôm ấy, lúc trại giam tỉnh Sơn chỉ còn vẳng tiếng mõ trên vọng canh, một cảnh tượng xưa nay chưa từng có, đã bày ra trong một buồng tối chật hẹp, ẩm ướt tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián.
(Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân)
Các quan hệ ngữ pháp (từ pháp và cú pháp) có trong ngữ liệu được sơ đồ hóa như sau:
Đêm hôm ấy, lúc trại giam tỉnh Sơn chỉ còn vẳng

tiếng mõ trên vọng canh, một cảnh tượng xưa

nay chưa từng có, đã bày ra trong một buồng tối

chật hẹp, ẩm ướt tường đầy mạng nhện, đất bừa

bãi phân chuột, phân gián.
Đêm hôm ấy, lúc trại giam tỉnh Sơn chỉ còn vẳng

tiếng mõ trên vọng canh, một cảnh tượng xưa

nay chưa từng có, đã bày ra trong một buồng tối

chật hẹp, ẩm ướt tường đầy mạng nhện, đất bừa

bãi phân chuột, phân gián.
CII
Xác định các tiểu loại danh từ có trong các ngữ liệu sau:
a/ Nhà nước ba năm mở một khoa
Trường Nam thi lẫn với trường Hà
Ậm oẹ quan trường miệng thét loa
Lọng cắm rợp trời quan sứ đến
Váy lê quét đất mụ đầm ra
Nhân tài đất Bắc nào ai đó
Ngoảnh cổ mà trông cảnh nước nhà.
(Vịnh khoa thi Hương-Trần Tế Xương)
b/ Một người tù, cổi đeo gông, chân vướng xiềng, đang dậm tô nét chữ trên tấm lụa trắng tinh canh trên mảnh. Người tù viết xong một chữ, viên quản ngục lại vội khúm núm cất những những đồng tiền đánh dấu ở ô chữ đặt trên phiến lụa óng. Và cái thầy thơ lại gầy gò, thì run run bưng chậu mực. Thay bút con đề xong lạc khoản, ông Huấn Cao thở dài, buồn bã đỡ viên quan quản ngục đứng thẳng người dậy và đỉnh đạc bảo:
(Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân)
Các DT có trong ngữ liệu có thể được phân loại như sau:
a/
DT riêng chỉ vật: trường Nam, trường Hà, đất Bắc.
DT chung:
DT tổng hợp: nhà nước, nước nhà, nhân tài.
D chỉ sự vật đơn thể: khoa, sĩ tử, vai, lọ, quan trường, miệng, loa, lọng, trời, quan sứ, váy lê, mụ đầm, cổ, cảnh.
DT chỉ đơn vị thời gian: năm
b/
DT riêng chỉ người: Huấn Cao
DT chung:
DT chỉ sự vật đơn thể: người tù, cổ, gông, chân, xiềng, nét chữ, buồng, ván, chử, viên quản ngục, đồng tiền, thầy thơ lại, bút con, lạc khoản.
DT chỉ đơn vị tự nhiên: tấm, mảnh, phiến, chậu.
DT chỉ chất liệu: kẽm, mực.
CIII
Xác định và phân tích các cụm tính từ có trong các ngữ liệu sau:
a/ Đêm tối đối với Liên quen lắm, chị không sợ nó nữa. Tối hết cả, con đường thăm thẳm ra sông, con đường qua chợ về nhà, các ngõ vào làng lại càng sẫm đen hơn nữa.
(Hai đứa trẻ - Thạch Lam)
b/ Nguyệt nhìn vết thương cười. Khuôn mặt hơi tài nhưng vẫn tươi tỉnh và xinh đẹp. Từ đầu đến chân, cô ta ướt như một con công vừa tắm.
(Mảnh trăng cuối rừng - Nguyễn Minh Châu)
→ Cụm TT là cụm từ chính phụ có tính từ làm thành tố trung tâm. Thành tố phụ trước thường là các phụ từ, thành tố phụ sau thuộc nhiều từ loại (thực từ, hư từ), hoặc cụm từ để bổ sung ý nghĩa và làm rõ nghĩa cho tính từ trung tâm.
Các cụm TT có trong ngữ liệu:
CIV/ Phân tích ngữ pháp các câu văn trong đoạn sau:
Ngày nào, cứ chập tối, mẹ Liên lại tạt ra thăm hàng một lần, và bà dăn cứ trống thu không là phải đóng cửa hàng lại. Thế mà Liên mãi ngồi nhìn phố quên mất! Bây giờ Liên vội vàng vào thấp đèn, xếp những quả sơn đen lại, Trong lúc An đi tìm then để cài cửa cho chắc chắn. Cái cửa hàng hai chị em trông coi là một cửa hàng tạp hoá nhỏ xíu, mẹ Liên dọn ngay từ khi cả nhà bỏ Hà Nội về quê ở, vì thầy Liên mất việc. Một gian hàng bé thuê lại của bà lão móm, ngăn ra bằng một tấm phên nứa dán dấy nhật trình. Mẹ Liên giao cho Liên trông coi - bà còn bận làm hàng xáo - và buổi tối thì hai chị em cùng ngủ ở đây để trông hàng.
(Hai đứa trẻ - Thạch Lam)
Ngày nào, cứ chập tối, mẹ Liên lại tạt ra thăm

hàng một lần, và bà dăn cứ trống thu không là

phải đóng cửa hàng lại. Thế mà Liên mãi ngồi

nhìn phố quên mất! Bây giờ Liên vội vàng vào

thấp đèn, xếp những quả sơn đen lại, trong lúc

An đi tìm then để cài cửa cho chắc chắn.
TN
TN
CN
VN
CN
VN
LN
CN
VN
TN
CN
VN
TN
CN
VN
Cái cửa hàng hai chị em trông coi là một cửa

hàng tạp hoá nhỏ xíu, mẹ Liên dọn ngay từ khi

cả nhà bỏ Hà Nội về quê ở, vì thầy Liên mất

việc. Một gian hàng bé thuê lại của bà lão

móm, ngăn ra bằng một tấm phên nứa dán dấy

nhật trình. Mẹ Liên giao cho Liên trông coi - bà còn

bận làm hàng xáo - và buổi tối thì hai chị em cùng

ngủ ở đây để trông hàng.
CN
QHT
CN
VN
CN
VN
CN
VN
PC
QHT
TN
CN
CN
VN
VN

CV/ Hãy chỉ ra các nghĩa tình thái và phương tiện ngôn ngữ thể hiện các nghĩa đó trong các đoạn văn cho dưới đây
a/Lý trưởng cầm chuỗi tiền trinh đưa cho thủ quỷ đếm lại và bảo chi Dậu:
- Mỗi đồng phải các ba xu, bỏ luôn ra đây, tao nhận cho. Nhưng sao lại có hai đồng bảy hào?(1)
Ngơ ngác, chị Dậu vừa đưa đồng hào để trả tiền các vừa đáp lại bằng giọng lớ ngớ:
Thưa ông, cháu tưởng năm nay mỗi suất chỉ hai đồng bảy hào?(2)
Nhưng nhà mày phải nộp hai suất nghe không? (3).Một suất của chồng mày, một suất nữa cho thằng Hợi.

- Thưa ông chú nó chết từ tháng giêng rồi mà! Nhà con vẫn chưa khai tử hay sau?(4)
Lý trưởng phát gắt:
- Khai tử rồi cũng phải đóng sưu. Ai bảo nó không chết ngay từ tháng mười năm ngoái?(5)
Chị càng ngẫn ngơ ra bộ không hiểu, như ý ngờ người ta ăn hiếp mình.
-Thưa ông ngừơi chết đã gần năm tháng, sao lại còn phải đóng sưu?(6)
Các nghĩa tình thái có trong ngữ liệu:
Tình thái liên cá nhân:
+ Thái độ trịch thượng, xem thường của lí trưởng đối với chị Dậu, thể hiện qua cách dùng đại từ xưng hô “mày”, “tao”.
+ Thái độ kính cẩn của chị Dậu đối với lí trưởng, thể hiện qua cách dùng đại từ nhân xưng “ông – cháu”; thán từ hô gọi “thưa”.
Tình thái của hành động nói:
+”Nhưng sao lại có hai đồng bảy hào?”(1). Nếu dựa vào dấu hiệu câu chữ: “sao lại”, dấu “?” cuối câu thì câu này biểu thị hành động hỏi. Nhưng lại có từ “nhưng” và dựa vào ý các câu sao thì lời lí trưởng là hỏi nhưng thật ra mục đích là chê tiền chị Dậu đưa ít.
+”Thưa ông, cháu tưởng năm nay mỗi suất chỉ hai đồng bảy hào?”(2). Nếu dựa vào dấu hiệu câu chữ: dấu “?” cuối câu thì câu này biểu thị hành động hỏi. Nhưng dựa vào ý câu trên (lí trưởng chê ít) thì câu này nhằm bác bỏ đòi hỏi của lí trưởng.


+ (3). Nếu dựa vào dấu hiệu câu chữ: dấu “?” cuối câu, phụ từ nghi vấn “không” thì câu này biểu thị hành động hỏi. Nhưng trong câu lại có từ “phải” và câu phía sau “Một suất của chồng mày, một suất nữa cho thằng Hợi.” thì đây là câu ra lệnh và đồng thời bác bỏ ý của chị Dậu.
+ Nhà con vẫn chưa khai tử hay sau?(4). Nếu dựa vào dấu hiệu câu chữ: dấu “?” cuối câu, đại từ nghi vấn “hay sao” thì câu này biểu thị hành động hỏi. Nhưng dựa vào câu trước và ý các câu sau thì câu này nhằm mục đích bác bỏ ý của lí trưởng là đòi phần sưu thuế của người đã chết.


+ Ai bảo nó không chết ngay từ tháng mười năm ngoái?(6). Nếu dựa vào dấu hiệu câu chữ: dấu “?” cuối câu thì câu này biểu thị hành động hỏi. Nhưng dựa vào văn cảnh và ý câu trên thì rõ ràng lí trưởng đã biết rõ Hợi chết lúc nào nên câu này thể hiện thái độ trịch thượng của lí trưởng.
+ Thưa ông ngừơi chết đã gần năm tháng, sao lại còn phải đóng sưu?(6). Nếu dựa vào dấu hiệu câu chữ: dấu “?” cuối câu, đại từ nghi vấn “sao” thì câu này biểu thị hành động hỏi. Nhưng câu “Chị càng ngẫn ngơ ra bộ không hiểu, như ý ngờ người ta ăn hiếp mình.” được dẫn ở trên thì rõ ràng câu này được dùng với mục đích ý lí trưởng đòi thêm một phần sưu thuế.
CIV/ 10. Xác định và phân tích những câu có hàm ý trong các ngữ hiệu sau:
a/ Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom
Oán hận trông ra khắp mọi chòm
Mõ thảm không khua mà cũng cốc
Chuông sầu chẳng đánh cớ sao om?
Trước nghe những tiếng thêm rền rĩ
Sau giận vì duyên để mõm mòm.
Tài tử văn nhân ai đó tá?
Thân này đâu đã chịu để già tom.
(TT II –Hồ Xuân Hương)
b)… Thế còn anh , anh nghĩ gì về người dân bảo hộ của chúng ta nào?(1)
(2) – Ích cho chúng ta lắm đấy. Cái lò ở Găng-be đã bán rồi. (3) Cái gương của Hê-ra Miếc-ten cũng đã thanh toán rồi, vụ án người bị chặc ra từng khúc thì không thu hút được công chúng lắm vì không được giới thượng lưu. (4) Và thế là kho các giải trí của chúng ta sắp cạn ráo như B.Đ.Đ vậy (5) . Nhật báo chẳng còn cái gì để bôi bác lên giấy cả (6). Đúng lút đó thì…(7)
Đổi xe ở đây chứ, anh yêu ơi? (8)
Không, ra sau (9). Đúng lút đó thì có một anh vua đến với chúng ta?
(Nguyễn Ái Quốc - Vi Hành)

Các câu có hàm ý trong các ngữ liệu sau:
a/ “Mõ thảm không khua mà cũng cốc
Chuông sầu chẳng đánh cớ sao om? Theo lẽ thường “mõ” có khua mới “cốc”, “chuông” có đánh mới “om” nhưng ở đây tác giả nêu ra một câu hỏi chứa điều nghịch lẽ thường: “Mõ thảm không khua mà cũng cốc
Chuông sầu chẳng đánh cớ sao om? là có hàm ý: nỗi thảm, nỗi sầu ở đây vượt mức bình thường, vượt khả năng chịu đựng của con người, nỗi thảm, nỗi sầu ấy tràn ra, dâng lên mà không cần có một sự tác động nào.
b/
Để trả lời cho câu hỏi (1) thì chỉ cần câu (2) là đủ nhưng ở đây tác giả cố ý cho chàng trai nói tiếp những câu sau có vẻ như không ăn nhập gì với câu hỏi, sự thừa thông tin này là có hàm ya: chàng trai toàn nói đến các thứ được người Pháp xem là trò giải trí, tiêu khiển. Từ đó có thể hiểu rằng, hỏ xem chuyện “người dân bảo hộ” cũng là một thứ giải trí, tiêu khiển. Ở đây rõ ràng là thái độ mĩa mai, giễu cợt, xem thường.
Để trả lời cho câu hỏi (8) thì chỉ cần câu (9) là đủ. Lượng thông tin thừa câu (10) được sử dụng ở đây là có dụng ý: thông báo sẽ có một trò giải trí thú vị (người Pháp xem vua Khải Định như một tên hề). Câu văn có tình châm biếm, đả kích đối với vua Khải Định.
CVI/ BÌNH DIỆN NGỮ DỤNG CỦA CÂU
I/ Sự hiện thực hóa cấu trúc của câu trong phát ngôn:
1/ Tỉnh lược thành phần câu:
1.1 Tỉnh lược chủ ngữ trong câu đơn
1.2 Tỉnh lược vị ngữ trong câu đơn
1.3 Tỉnh lược cả chủ ngữ lẫn vị ngữ trong câu đơn
1.4 Tỉnh lược thành phần phụ trong câu đơn
1.5 Tỉnh lược vế trong câu ghép
2/ Tách câu:
2.1 Tách trạng ngữ
2.2 Tách bổ ngữ
2.3 Tách định ngữ
2.4 Tách vị ngữ
2.5 Tách vế của câu ghép

3/ Lựa chọn trật tự sắp xếp thành phần câu
3.1 Lựa chọn trật tự sắp xếp giữa các thành phần đẳng lập
3.2 Lựa chọn trật tự sắp xếp giữa các thành phần phụ và thành phần chính
3.3 Trật tự trong câu ghép
II/ Mục đích nói của câu trong giao tiếp:
1/ Câu nghi vấn (câu hỏi)
Có thể phân biệt 4 loại câu nghi vấn:
1.1 Câu nghi vấn tổng quát
1.2 Câu nghi vấn chuyên biệt
1.3 Câu nghi vấn lựa chọn
1.4 Câu nghi vấn giả thuyết
2. Câu cầu khiến (câu khiến, câu mệnh lệnh, câu lệnh)
3. Câu cảm thán
4. Câu trần thuật
III/ Hành động nói và cách thực hiện hành động nói
1/ Hành động nói
1.1 Khái niệm
Hành động nói (còn gọi là hành vi ngôn ngữ, hành động ngôn ngữ) là hành động được thực hiện khi nói và thực hiện bằng phương tiện ngôn ngữ. Mỗi hành động nói gắn với một mục đích nhất định: trần thuật, miêu tả, hỏi, sai, hứa, khuyên, cảm ơn, xin lỗi, mời,…
1.2 Phân loại hành động nói: có 3 loại
Hành động tạo lời
Hành động mượn lời
Hành động ở lời: có 5 nhóm
+ Nhóm hành động trình bày
+ Nhóm hành động điều khiển
+ Nhóm hành động cam kết
+ Nhóm hành động biểu cảm
+ Nhóm hành động tuyên bố
2/ Cách thực hiện hành động nói

CI/ Phân tích các quan hệ ngữ pháp (từ pháp và cú pháp) có trong ngữ liệu sau:
Đêm hôm ấy, lúc trại giam tỉnh Sơn chỉ còn vẳng tiếng mõ trên vọng canh, một cảnh tượng xưa nay chưa từng có, đã bày ra trong một buồng tối chật hẹp, ẩm ướt tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián.
(Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân)
Các quan hệ ngữ pháp (từ pháp và cú pháp) có trong ngữ liệu được sơ đồ hóa như sau:
Đêm hôm ấy, lúc trại giam tỉnh Sơn chỉ còn vẳng

tiếng mõ trên vọng canh, một cảnh tượng xưa

nay chưa từng có, đã bày ra trong một buồng tối

chật hẹp, ẩm ướt tường đầy mạng nhện, đất bừa

bãi phân chuột, phân gián.
Đêm hôm ấy, lúc trại giam tỉnh Sơn chỉ còn vẳng

tiếng mõ trên vọng canh, một cảnh tượng xưa

nay chưa từng có, đã bày ra trong một buồng tối

chật hẹp, ẩm ướt tường đầy mạng nhện, đất bừa

bãi phân chuột, phân gián.
CII
Xác định các tiểu loại danh từ có trong các ngữ liệu sau:
a/ Nhà nước ba năm mở một khoa
Trường Nam thi lẫn với trường Hà
Ậm oẹ quan trường miệng thét loa
Lọng cắm rợp trời quan sứ đến
Váy lê quét đất mụ đầm ra
Nhân tài đất Bắc nào ai đó
Ngoảnh cổ mà trông cảnh nước nhà.
(Vịnh khoa thi Hương-Trần Tế Xương)
b/ Một người tù, cổi đeo gông, chân vướng xiềng, đang dậm tô nét chữ trên tấm lụa trắng tinh canh trên mảnh. Người tù viết xong một chữ, viên quản ngục lại vội khúm núm cất những những đồng tiền đánh dấu ở ô chữ đặt trên phiến lụa óng. Và cái thầy thơ lại gầy gò, thì run run bưng chậu mực. Thay bút con đề xong lạc khoản, ông Huấn Cao thở dài, buồn bã đỡ viên quan quản ngục đứng thẳng người dậy và đỉnh đạc bảo:
(Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân)
Các DT có trong ngữ liệu có thể được phân loại như sau:
a/
DT riêng chỉ vật: trường Nam, trường Hà, đất Bắc.
DT chung:
DT tổng hợp: nhà nước, nước nhà, nhân tài.
D chỉ sự vật đơn thể: khoa, sĩ tử, vai, lọ, quan trường, miệng, loa, lọng, trời, quan sứ, váy lê, mụ đầm, cổ, cảnh.
DT chỉ đơn vị thời gian: năm
b/
DT riêng chỉ người: Huấn Cao
DT chung:
DT chỉ sự vật đơn thể: người tù, cổ, gông, chân, xiềng, nét chữ, buồng, ván, chử, viên quản ngục, đồng tiền, thầy thơ lại, bút con, lạc khoản.
DT chỉ đơn vị tự nhiên: tấm, mảnh, phiến, chậu.
DT chỉ chất liệu: kẽm, mực.
CIII
Xác định và phân tích các cụm tính từ có trong các ngữ liệu sau:
a/ Đêm tối đối với Liên quen lắm, chị không sợ nó nữa. Tối hết cả, con đường thăm thẳm ra sông, con đường qua chợ về nhà, các ngõ vào làng lại càng sẫm đen hơn nữa.
(Hai đứa trẻ - Thạch Lam)
b/ Nguyệt nhìn vết thương cười. Khuôn mặt hơi tài nhưng vẫn tươi tỉnh và xinh đẹp. Từ đầu đến chân, cô ta ướt như một con công vừa tắm.
(Mảnh trăng cuối rừng - Nguyễn Minh Châu)
→ Cụm TT là cụm từ chính phụ có tính từ làm thành tố trung tâm. Thành tố phụ trước thường là các phụ từ, thành tố phụ sau thuộc nhiều từ loại (thực từ, hư từ), hoặc cụm từ để bổ sung ý nghĩa và làm rõ nghĩa cho tính từ trung tâm.
Các cụm TT có trong ngữ liệu:
CIV/ Phân tích ngữ pháp các câu văn trong đoạn sau:
Ngày nào, cứ chập tối, mẹ Liên lại tạt ra thăm hàng một lần, và bà dăn cứ trống thu không là phải đóng cửa hàng lại. Thế mà Liên mãi ngồi nhìn phố quên mất! Bây giờ Liên vội vàng vào thấp đèn, xếp những quả sơn đen lại, Trong lúc An đi tìm then để cài cửa cho chắc chắn. Cái cửa hàng hai chị em trông coi là một cửa hàng tạp hoá nhỏ xíu, mẹ Liên dọn ngay từ khi cả nhà bỏ Hà Nội về quê ở, vì thầy Liên mất việc. Một gian hàng bé thuê lại của bà lão móm, ngăn ra bằng một tấm phên nứa dán dấy nhật trình. Mẹ Liên giao cho Liên trông coi - bà còn bận làm hàng xáo - và buổi tối thì hai chị em cùng ngủ ở đây để trông hàng.
(Hai đứa trẻ - Thạch Lam)
Ngày nào, cứ chập tối, mẹ Liên lại tạt ra thăm

hàng một lần, và bà dăn cứ trống thu không là

phải đóng cửa hàng lại. Thế mà Liên mãi ngồi

nhìn phố quên mất! Bây giờ Liên vội vàng vào

thấp đèn, xếp những quả sơn đen lại, trong lúc

An đi tìm then để cài cửa cho chắc chắn.
TN
TN
CN
VN
CN
VN
LN
CN
VN
TN
CN
VN
TN
CN
VN
Cái cửa hàng hai chị em trông coi là một cửa

hàng tạp hoá nhỏ xíu, mẹ Liên dọn ngay từ khi

cả nhà bỏ Hà Nội về quê ở, vì thầy Liên mất

việc. Một gian hàng bé thuê lại của bà lão

móm, ngăn ra bằng một tấm phên nứa dán dấy

nhật trình. Mẹ Liên giao cho Liên trông coi - bà còn

bận làm hàng xáo - và buổi tối thì hai chị em cùng

ngủ ở đây để trông hàng.
CN
QHT
CN
VN
CN
VN
CN
VN
PC
QHT
TN
CN
CN
VN
VN

CV/ Hãy chỉ ra các nghĩa tình thái và phương tiện ngôn ngữ thể hiện các nghĩa đó trong các đoạn văn cho dưới đây
a/Lý trưởng cầm chuỗi tiền trinh đưa cho thủ quỷ đếm lại và bảo chi Dậu:
- Mỗi đồng phải các ba xu, bỏ luôn ra đây, tao nhận cho. Nhưng sao lại có hai đồng bảy hào?(1)
Ngơ ngác, chị Dậu vừa đưa đồng hào để trả tiền các vừa đáp lại bằng giọng lớ ngớ:
Thưa ông, cháu tưởng năm nay mỗi suất chỉ hai đồng bảy hào?(2)
Nhưng nhà mày phải nộp hai suất nghe không? (3).Một suất của chồng mày, một suất nữa cho thằng Hợi.

- Thưa ông chú nó chết từ tháng giêng rồi mà! Nhà con vẫn chưa khai tử hay sau?(4)
Lý trưởng phát gắt:
- Khai tử rồi cũng phải đóng sưu. Ai bảo nó không chết ngay từ tháng mười năm ngoái?(5)
Chị càng ngẫn ngơ ra bộ không hiểu, như ý ngờ người ta ăn hiếp mình.
-Thưa ông ngừơi chết đã gần năm tháng, sao lại còn phải đóng sưu?(6)
Các nghĩa tình thái có trong ngữ liệu:
Tình thái liên cá nhân:
+ Thái độ trịch thượng, xem thường của lí trưởng đối với chị Dậu, thể hiện qua cách dùng đại từ xưng hô “mày”, “tao”.
+ Thái độ kính cẩn của chị Dậu đối với lí trưởng, thể hiện qua cách dùng đại từ nhân xưng “ông – cháu”; thán từ hô gọi “thưa”.
Tình thái của hành động nói:
+”Nhưng sao lại có hai đồng bảy hào?”(1). Nếu dựa vào dấu hiệu câu chữ: “sao lại”, dấu “?” cuối câu thì câu này biểu thị hành động hỏi. Nhưng lại có từ “nhưng” và dựa vào ý các câu sao thì lời lí trưởng là hỏi nhưng thật ra mục đích là chê tiền chị Dậu đưa ít.
+”Thưa ông, cháu tưởng năm nay mỗi suất chỉ hai đồng bảy hào?”(2). Nếu dựa vào dấu hiệu câu chữ: dấu “?” cuối câu thì câu này biểu thị hành động hỏi. Nhưng dựa vào ý câu trên (lí trưởng chê ít) thì câu này nhằm bác bỏ đòi hỏi của lí trưởng.


+ (3). Nếu dựa vào dấu hiệu câu chữ: dấu “?” cuối câu, phụ từ nghi vấn “không” thì câu này biểu thị hành động hỏi. Nhưng trong câu lại có từ “phải” và câu phía sau “Một suất của chồng mày, một suất nữa cho thằng Hợi.” thì đây là câu ra lệnh và đồng thời bác bỏ ý của chị Dậu.
+ Nhà con vẫn chưa khai tử hay sau?(4). Nếu dựa vào dấu hiệu câu chữ: dấu “?” cuối câu, đại từ nghi vấn “hay sao” thì câu này biểu thị hành động hỏi. Nhưng dựa vào câu trước và ý các câu sau thì câu này nhằm mục đích bác bỏ ý của lí trưởng là đòi phần sưu thuế của người đã chết.


+ Ai bảo nó không chết ngay từ tháng mười năm ngoái?(6). Nếu dựa vào dấu hiệu câu chữ: dấu “?” cuối câu thì câu này biểu thị hành động hỏi. Nhưng dựa vào văn cảnh và ý câu trên thì rõ ràng lí trưởng đã biết rõ Hợi chết lúc nào nên câu này thể hiện thái độ trịch thượng của lí trưởng.
+ Thưa ông ngừơi chết đã gần năm tháng, sao lại còn phải đóng sưu?(6). Nếu dựa vào dấu hiệu câu chữ: dấu “?” cuối câu, đại từ nghi vấn “sao” thì câu này biểu thị hành động hỏi. Nhưng câu “Chị càng ngẫn ngơ ra bộ không hiểu, như ý ngờ người ta ăn hiếp mình.” được dẫn ở trên thì rõ ràng câu này được dùng với mục đích ý lí trưởng đòi thêm một phần sưu thuế.
CIV/ 10. Xác định và phân tích những câu có hàm ý trong các ngữ hiệu sau:
a/ Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom
Oán hận trông ra khắp mọi chòm
Mõ thảm không khua mà cũng cốc
Chuông sầu chẳng đánh cớ sao om?
Trước nghe những tiếng thêm rền rĩ
Sau giận vì duyên để mõm mòm.
Tài tử văn nhân ai đó tá?
Thân này đâu đã chịu để già tom.
(TT II –Hồ Xuân Hương)
b)… Thế còn anh , anh nghĩ gì về người dân bảo hộ của chúng ta nào?(1)
(2) – Ích cho chúng ta lắm đấy. Cái lò ở Găng-be đã bán rồi. (3) Cái gương của Hê-ra Miếc-ten cũng đã thanh toán rồi, vụ án người bị chặc ra từng khúc thì không thu hút được công chúng lắm vì không được giới thượng lưu. (4) Và thế là kho các giải trí của chúng ta sắp cạn ráo như B.Đ.Đ vậy (5) . Nhật báo chẳng còn cái gì để bôi bác lên giấy cả (6). Đúng lút đó thì…(7)
Đổi xe ở đây chứ, anh yêu ơi? (8)
Không, ra sau (9). Đúng lút đó thì có một anh vua đến với chúng ta?
(Nguyễn Ái Quốc - Vi Hành)

Các câu có hàm ý trong các ngữ liệu sau:
a/ “Mõ thảm không khua mà cũng cốc
Chuông sầu chẳng đánh cớ sao om? Theo lẽ thường “mõ” có khua mới “cốc”, “chuông” có đánh mới “om” nhưng ở đây tác giả nêu ra một câu hỏi chứa điều nghịch lẽ thường: “Mõ thảm không khua mà cũng cốc
Chuông sầu chẳng đánh cớ sao om? là có hàm ý: nỗi thảm, nỗi sầu ở đây vượt mức bình thường, vượt khả năng chịu đựng của con người, nỗi thảm, nỗi sầu ấy tràn ra, dâng lên mà không cần có một sự tác động nào.
b/
Để trả lời cho câu hỏi (1) thì chỉ cần câu (2) là đủ nhưng ở đây tác giả cố ý cho chàng trai nói tiếp những câu sau có vẻ như không ăn nhập gì với câu hỏi, sự thừa thông tin này là có hàm ya: chàng trai toàn nói đến các thứ được người Pháp xem là trò giải trí, tiêu khiển. Từ đó có thể hiểu rằng, hỏ xem chuyện “người dân bảo hộ” cũng là một thứ giải trí, tiêu khiển. Ở đây rõ ràng là thái độ mĩa mai, giễu cợt, xem thường.
Để trả lời cho câu hỏi (8) thì chỉ cần câu (9) là đủ. Lượng thông tin thừa câu (10) được sử dụng ở đây là có dụng ý: thông báo sẽ có một trò giải trí thú vị (người Pháp xem vua Khải Định như một tên hề). Câu văn có tình châm biếm, đả kích đối với vua Khải Định.
CVI/ BÌNH DIỆN NGỮ DỤNG CỦA CÂU
I/ Sự hiện thực hóa cấu trúc của câu trong phát ngôn:
1/ Tỉnh lược thành phần câu:
1.1 Tỉnh lược chủ ngữ trong câu đơn
1.2 Tỉnh lược vị ngữ trong câu đơn
1.3 Tỉnh lược cả chủ ngữ lẫn vị ngữ trong câu đơn
1.4 Tỉnh lược thành phần phụ trong câu đơn
1.5 Tỉnh lược vế trong câu ghép
2/ Tách câu:
2.1 Tách trạng ngữ
2.2 Tách bổ ngữ
2.3 Tách định ngữ
2.4 Tách vị ngữ
2.5 Tách vế của câu ghép

3/ Lựa chọn trật tự sắp xếp thành phần câu
3.1 Lựa chọn trật tự sắp xếp giữa các thành phần đẳng lập
3.2 Lựa chọn trật tự sắp xếp giữa các thành phần phụ và thành phần chính
3.3 Trật tự trong câu ghép
II/ Mục đích nói của câu trong giao tiếp:
1/ Câu nghi vấn (câu hỏi)
Có thể phân biệt 4 loại câu nghi vấn:
1.1 Câu nghi vấn tổng quát
1.2 Câu nghi vấn chuyên biệt
1.3 Câu nghi vấn lựa chọn
1.4 Câu nghi vấn giả thuyết
2. Câu cầu khiến (câu khiến, câu mệnh lệnh, câu lệnh)
3. Câu cảm thán
4. Câu trần thuật
III/ Hành động nói và cách thực hiện hành động nói
1/ Hành động nói
1.1 Khái niệm
Hành động nói (còn gọi là hành vi ngôn ngữ, hành động ngôn ngữ) là hành động được thực hiện khi nói và thực hiện bằng phương tiện ngôn ngữ. Mỗi hành động nói gắn với một mục đích nhất định: trần thuật, miêu tả, hỏi, sai, hứa, khuyên, cảm ơn, xin lỗi, mời,…
1.2 Phân loại hành động nói: có 3 loại
Hành động tạo lời
Hành động mượn lời
Hành động ở lời: có 5 nhóm
+ Nhóm hành động trình bày
+ Nhóm hành động điều khiển
+ Nhóm hành động cam kết
+ Nhóm hành động biểu cảm
+ Nhóm hành động tuyên bố
2/ Cách thực hiện hành động nói
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Tú
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)