NGƯ LOẠI HỌC

Chia sẻ bởi Huỳnh Thanh Hà | Ngày 18/03/2024 | 9

Chia sẻ tài liệu: NGƯ LOẠI HỌC thuộc Sinh học

Nội dung tài liệu:


1. HỌ CÁ BỐNG ĐEN (danh pháp khoa học Eleotridae)
Giới (regnum): Animalia
Ngành (phylum): Chordata
Lớp (class): Actinopterygii
Bộ (ordo): Perciformes
Phân bộ (subordo): Gobioidei
Họ (familia): Eleotridae
Giống: Grahamichthy
Loài:Grahamichthys radiata
Họ Cá bống đen là các thành viên trong họ cá có danh pháp khoa học Eleotridae, được tìm thấy chủ yếu trong khu vực nhiệt đới Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương. Họ này chứa khoảng 35 chi và 150 loài. Trong khi nhiều loài cá bống đen trải qua giai đoạn phù du ngoài biển và một số loài hoàn toàn sống ngoài biển thì phần lớn các dạng trưởng thành đều sống trong các sông lạch nước ngọt hay nước lợ. Chúng là đặc biệt quan trọng như là các động vật săn mồi trong các hệ sinh thái sông suối nước ngọt trên các đảo giữa đại dương như New Zealand và Hawaii, thường là thiếu các họ cá săn mồi điển hình của các châu lục cận kề, chẳng hạn như cá da trơn. Về mặt giải phẫu chúng là tương tự như cá bống trắng (Gobiidae), mặc dù không giống như phần lớn các loài cá bống trắng, chúng không có giác mút ở phần khung chậu.
Giống như cá bống trắng, nói chung chúng là các dạng cá nhỏ sinh sống trên chất nền, thường là thảm thực vật thủy sinh, trong các hang hốc hay trong các kẽ nứt trong đá và rạn san hô. Mặc dù giống như cá bống trắng ở nhiều điểm, nhưng cá bống đen không có các giác bám ở vây chậu, và điều này, cùng với các khác biệt hình thái khác, được sử dụng để phân biệt hai họ cá bống này. Người ta nói chung cho rằng Gobiidae và Eleotridae chia sẻ cùng một tổ tiên chung, và đặt cả hai họ trong phân bộ Cá bống (Gobioidei), cùng với một vài họ nhỏ khác chứa các loài cá tương tự như cá bống[1].
Dormitator và Eleotris là 2 chi điển hình nhất và phổ biến nhất, bao gồm các loài sinh sống trong cả môi trường biển, cửa sông và nước ngọt. Chẳng hạn Dormitator maculatus có thể dài tới 30 cm (1 ft) và được tìm thấy rộng khắp trong các vùng nước lợ và mặn duyên hải đông nam Hoa Kỳ và Mexico .Có một vài loài các bống đen săn mồi có thể to lớn hơn, như cá bống tượng (Oxyeleotris marmorata), một loài cá nước ngọt sinh sống tại Đông Nam Á, có thể dài tới 60 cm (2 fIt).Tuy nhiên, phần lớn các loài nhỏ hơn thế nhiều, chẳng hạn như các loài cá bống nước lợ và nước ngọt tại Australia trong chi Hypseleotris, được người dân bản địa gọi là gudgeon (không nhầm với cá đục nước ngọt của đại lục Á-Âu trong họ Cá chép với danh pháp Gobio gobio, mà trong tiếng Anh được gọi là gudgeon và có lẽ các loài cá bống đen ở Australia đã được đặt tên theo tên của loài cá kia).
2. CÁ SA BA(danh pháp khoa học: Scomber japonicus, đồng nghĩa: Pneumatophorus japonicus, Pneumatophorus japonicus japonicus, Scomber japonicus japonicus)
Giới (regnum): Animalia
Ngành (phylum): Chordata
Lớp (class): Actinopterygii
Bộ (ordo): Perciformes
Họ (familia): Scombridae
Giống: Scomber
Loài:Scomber japonicus Houttuyn,1782
Cá sa ba còn biết đến như là cá thu Thái Bình Dương, cá thu Nhật Bản, cá thu lam hoặc cá thu bống, đôi khi còn gọi là "cá thu đầu cứng" hay "cá thu mắt bò", là một loài cá thu có quan hệ họ hàng gần với cá thu Đại Tây Dương trong họ Cá thu ngừ (Scombridae).
Mùa sinh sản từ tháng 2 tới tháng 8 hàng năm, với trứng có đường kính 1,08-1,15 mm. Các cá thể có chiều dài khoảng 25 cm có thể đẻ 10-40 nghìn trứng trong khi các các thể dài trên 40 cm có thể đẻ tới 80-140 nghìn trứng, tuy nhiên tỷ lệ cá bột sinh tồn không cao do trứng và cá bột bị các loài cá khác ăn
Cá sa ba sống ngoài khơi với độ sâu sinh sống là 0-300 m, thường gặp tại độ sâu 50-200 m, tại Thái Bình Dương, ngoài khu vực nhiệt đới với nhiệt độ nước trong khoảng 10-27 C. Nói chung nó vắng mặt tại Ấn Độ Dương, ngoại trừ ở khu vực ven Nam Phi, tới khu vực Tây Cape. Cá thu lam (Scomber australasicus) được tìm thấy trong khu vực Hồng Hải và phía bắc Ấn Độ Dương, sự phân bố của nó chồng lấn với vùng phân bố của cá sa ba.
3. CÁ CHÌNH ĐIỆN (tên khoa học: Electrophorus electricus)
Giới (regnum): Animalia
Ngành (phylum): Chordata
Lớp (class): Actinopterygii
Bộ (ordo): Gymnotiformes
Họ (familia): Gymnotidae
Giống: Electrophorus
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Huỳnh Thanh Hà
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)