Ngô Văn Hưng: Bổ sung, mở rộng kiến thức một số phần kiến thức sinh học PT, đặc biệt là sinh học 12
Chia sẻ bởi Tobu-Tô Nguyên Cương |
Ngày 08/05/2019 |
60
Chia sẻ tài liệu: Ngô Văn Hưng: Bổ sung, mở rộng kiến thức một số phần kiến thức sinh học PT, đặc biệt là sinh học 12 thuộc Sinh học 12
Nội dung tài liệu:
Tôi chào các chị các anh
Giáo viên Sinh học cùng ngành với tôi
You know....................................
Mong muốn của tôi là .............
Dối chiếu Mong muốn với mục tiêu tập huấn, chúng tôi thấy ...
Học cách suy nghĩ phản chiếu
Tôi đã học được điều gì trong hôm nay?
Tôi nên chia sẻ điều gì?
Tôi phải làm gì?
Phương pháp tập huấn
Tổ chức lớp
Lớp trưởng: T? ch?c, qu?n lớ l?p h?c
Lớp phó : H? tr? ti li?u, giao luu van ngh?
Nhóm trực nhật:
Diểm danh
Khởi động đầu giờ
Ôn bài (túm t?t n?i dung dó h?c)
Ghi biên bản buổi học
xây dựng nội quy khoá tập huấn
Các bạn hãy thảo luận các câu hỏi dưới đây và tiếp theo đó hãy tóm tắt kết quả theo từng câu hỏi phù hợp.
Theo bạn thì những điểm nào là nổi bật trong buổi học này? Bạn cảm thấy những nội dung nào thú vị ?
Theo bạn những câu hỏi nào về mặt nội dung còn chưa được giải quyết?
Cách xử lí đề tài nào khiến bạn không hài lòng?
Bạn cảm thấy bực mình về điều gì?
Nếu buổi giảng này còn được tiến hành, thì điều gì có thể được giữ nguyên và điều gì nên thay đổi?
Các chú ý khác:...
8
Phiếu điều tra mở để lấy thông tin phản hồi
9
B?n có hiểu n?i dung h?c t?p không?
B?n có tham gia
thảo luận không
B?n có thấy thoải mái trong nhóm làm việc không?
B?n có hứng thú với
nội dung không
PHẢN HỒI BẰNG KỸ THUẬT “BẮN BIA”
Feedback
Câu hỏi mà các bạn đặt ra và muốn chúng tôi trả lời…?
GiỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH
SINH HỌC 6;7;8;9;10;11;12
Cấu trúc trình bày
Nội dung chương trình
Các ý tưởng của chương trình
So sánh chương trình chuẩn và nâng cao
Hoạt động 1
giới thiệu cấu trúc tài liệu
Phần 1.
Đổi mới cơ bản của Chương trình, Sách giáo khoa Trung học cơ sở
Phần 2 .
Đổi mới cơ bản của Chương trình, Sách giáo khoa Sinh học THPT
Các ý tưởng của chương trình
Thể hiện theo hướng tiếp cận hệ thống
Thể hiện theo mạch nội dung
Thể hiện theo hướng đồng tâm mở rộng
Theo hướng tiếp cận hệ thống
Đột biến gen gây biến đổi hemoglobin - cấp độ phân tử (từ hemoglobin khỏe mạnh- HbA thành hemoglobin bệnh- HbS) dẫn đến hồng cầu hư hỏng - cấp độ tế bào (từ hình cầu thành hình liềm) dẫn đến cơ thể bị bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm - cấp độ cơ thể (mô cơ quan bị hủy hoại) dẫn đến chọn lọc trong quần thể người - cấp độ quần thể (quần thể thuộc các vùng bị sốt rét tần số dị hợp về kiểu gen bệnh tăng cao).
Nội dung chương trình SH 10, 11, 12
SH 10
Giới thiệu
SH tế bào
VSV
SH 11
SH cơ thể
SH 12
SH quần thể, quần xã, HST
(Di truyền học)
Tiến hóa
Mạch nội dung Di truyền học
Mạch nội dung Tiến hóa
M?ch n?i dung Sinh thái
Phần 1. Đổi mới cơ bản của Chương trình, Sách giáo khoa THCS, THPT
I) Yêu cầu đổi mới giáo dục trung học
1. Bối cảnh
2. Yêu cầu phát triển
II) Mục tiêu chương trình Trung học mới
1. Mục tiêu chung
2. Yêu cầu cụ thể
III) Cấu trúc chương trình Trung học mới
IV) Kế hoạch giáo dục
Câu hỏi nghiên cứu, thảo luận phần 1
Phần 2 . Đổi mới cơ bản của Chương trình, Sách giáo khoa Sinh học Trung học
Mô đun 1: Định hướng đổi mới của Chương trình, SGK sinh học Trung h?c
Mô đun 2: áp dụng phương pháp tích cực trong dạy học sinh học Trung h?c
Mô đun 3: Đổi mới đánh giá kết quả học môn sinh học của học sinh Trung học
Mô đun 1: Định hướng đổi mới của Chương trình, SGK sinh học THCS & THPT
SGK Sinh học Trung h?c có sự thay đổi cơ bản về mặt phương pháp: không theo hướng thuyết trình mà theo hướng tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh. Cụ thể là trước một đơn vị kiến thức được đặt ra bởi các lệnh. Các lệnh trong SGK luôn đặt học sinh trước một tình huống. Do vậy giáo viên là người phải biết thiết kế tình huống. Như vậy ngay cả cách viết sách cũng thể hiện sự đổi mới. Với cách viết này, buộc giáo viên phải tiến hành đổi mới phương pháp.
Mô đun 1: Định hướng đổi mới của Chương trình, SGK sinh học THCS & THPT
Kênh hình được trình bày nhiều với mục đích rèn luyện cho học sinh năng lực quan sát và phân tích hình vẽ. Vì vậy giáo viên cần phải làm sao để học sinh tư duy càng sâu càng tốt.
Thời lượng bài thực hành: Số tiết thực hành chiếm gần 1/4 tổng số tiết lý thuyết. Ngoài ra yêu cầu trong bài thực hành nặng về kỹ năng làm thí nghiệm.
Sau khi nghiên cứu mô đun 1, bạn cần :
- Nêu ra được những đổi mới cơ bản của CT, SGK Sinh học THCS, THPT.
- Biết sử dụng kĩ năng phân tích những đổi mới của CT, SGK Sinh học THCS, THPT.
- Hiểu rõ vai trò, trách nhiệm của giáo viên triển khai đổi mới CT, SGK Sinh học THCS, THPT.
Mô đun 1: Định hướng đổi mới của Chương trình, SGK sinh học THCS & THPT
Câu hỏi nghiên cứu, thảo luận mô đun 1
1. Anh (chị) cho biết những đổi mới cơ bản của chương trình sinh học THCS, THPT.
2. Anh (chị) cho biết những đổi mới cơ bản của SGK sinh học THCS, THPT.
3. Phân tích những đổi mới cơ bản của chương trình và SGK sinh học THCS, THPT (lấy ví dụ qua mỗi lớp 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12).
4. Theo anh (chị) để triển khai chương trình và SGK sinh học THCS thì vai trò, trách nhiệm của mỗi giáo viên sinh học THCS , THPT là gì?
Mô đun 2
áp dụng phương pháp tích cực trong dạy học Sinh học
Sau khi nghiên cứu mô đun 2, bạn cần:
Nhận biết khái quát về phương pháp tích cực trong dạy học THCS, THPT.
Nêu ra được các yêu cầu cơ bản khi áp dụng phương pháp tích cực trong dạy học Sinh học THCS, THPT.
Hiểu rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS, THPT.
Câu hỏi nghiên cứu, thảo luận mô đun 2
1.Thế nào là phương pháp tích cực? Phân biệt tính tích cực xã hội với tính tích cực học tập. Tính tích cực học tập biểu hiện ở những dấu hiệu nào?
2. Phương pháp tích cực có những dấu hiệu đặc trưng cơ bản nào?
3. So sánh phương pháp tích cực với phương pháp thụ động. Nhận xét sự thay đổi vai trò của GV và HS trong sự phát triển phương pháp dạy học.
4. Để có bài lên lớp theo phương pháp tích cực cần có những thay đổi gì trong khâu soạn bài? Làm thế nào để tạo động lực học tập cho HS?
5. Tổ chức các hoạt động học tập tích cực cho HS như thế nào? Cho ví dụ về hoạt động quan sát tìm tòi và ví dụ về thí nghiệm tìm tòi.
Mô đun 3
Đổi mới đánh giá kết quả học t?p
môn Sinh học của học sinh THCS & THPT
Sau khi nghiên cứu mô đun 3, bạn cần:
Nhận biết những thay đổi về đánh giá kết quả học tập của học sinh ở trường THCS, THPT.
Có kĩ năng thiết kế các bài kiểm tra đánh giá theo mục tiêu môn học.
Hiểu rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của đổi mới đánh giá ở trường THCS, THPT.
Câu hỏi nghiên cứu, thảo luận mô đun 3
1.Tại sao phải ĐMĐG?
Thực trạng KTĐG trong nhà trường phổ thông hiện nay.
Tính tất yếu phải đổi mới KTĐG.
2.Nội dung đổi mới kiểm tra đánh giá là gì?
Đổi mới về phương pháp đánh giá.
Đổi mới về hình thức kiểm tra đánh giá.
3.Câu TNTL vàTNKQ:
Phân biệt sự khác nhau giữa câu TNTL và câu TNKQ.
Ưu và nhược điểm của câu TNTL và TNKQ.
Bốn loại câu TNKQ thường dùng, ưu nhược điểm và phạm vi ứng dụng của chúng.
4.Thiết kế một đề kiểm tra theo hướng đổi mới (thiết kế ma trận, đề tự luận và trắc nghiệm, đáp án). Nêu rõ đâu là điểm mới về phương pháp đánh giá, đâu là điểm mới về hình thức kiểm tra đánh giá.
Hướng dẫn
thực hiện chương trình và sách giáo khoa
Sinh học THCS & THPT
I.Nội dung kiến thức và kĩ năng
1.KiÕn thøc
Kh«ng thªm bít néi dung vµ kh«ng thay ®æi cÊu tróc cña ch¬ng tr×nh nh ®· ®îc tr×nh bµy trong b¶n ph©n phèi ch¬ng tr×nh Sinh häc THCS &THPT.
Mçi bµi häc ®îc s¾p xÕp trong 1 tiÕt lµ 45 phót, nh÷ng bµi xÕp nhiÒu tiÕt th× viÖc ng¾t mçi tiÕt do tæ chuyªn m«n thèng nhÊt thùc hiÖn.
Nội dung chưương trình, sách giáo khoa mới tăng thêm thực hành thí nghiệm, cần khắc phục những khó khăn để thực hiện đầy đủ các nội dung thí nghiệm trong bài học và bài thực hành.
Giáo viên bố trí thời gian cho học sinh làm tường trình thí nghiệm theo hướng dẫn rồi thu và chấm lấy điểm thực hành.
2. KÜ n¨ng
KÜ n¨ng thùc hµnh sinh häc: häc sinh thµnh th¹o
KÜ n¨ng vËn dông vµo thùc tiÔn: häc sinh cã thÓ vËn dông ®îc
KÜ n¨ng häc tËp: häc sinh thµnh th¹o
II. phương pháp dạy học
1. Yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học
2. Làm thế nào để thực hiện tốt chương trình và SGK mới?
2.1. Các kỹ năng học sinh có được từ việc tự lực nghiên cứu SGK.
2.1.1. Dạy học sinh kỹ năng thực hiện các lệnh ở SGK (mới).
2.1.2. Dạy học sinh tách ra nội dung chính, bản chất từ tài liệu đã đọc được
2.1.3. Dạy cách đọc và phân tích bảng số liệu, biểu đồ, đồ thị, hình trong SGK
2.1.4. Dạy kỹ năng lập dàn bài và lập đề cương
2.2. Các biện pháp tổ chức hoạt động tự lực nghiên cứu SGK nhằm phát huy tính tích cực của học sinh
2.2.1. Dạy HS cách tư duy logic
2.2.2.Dạy theo hướng tích hợp
2.2.3. Dạy cách thiết lập sự liên hệ giữa các khái niệm
Liên hệ khái niệm mới với cái đã biết
Liên hệ các khái niệm khác nhau
Liên hệ giữa cấu trúc với chức năng
Liên hệ với thực tiễn
2.2.4. Dạy học thông qua thực hành hay các tình huống
Dạy thực hành
Tăng cường các phim ảnh minh hoạ
Học thông qua các tình huống giả định
Đổi mới phương pháp dạy học như thế nào?
Truyền thụ kiến thức
Rèn luyện
các kỹ năng
Để đổi mới được phương pháp dạy học theo yêu cầu mới, giáo viên cần phải được thường xuyên bồi dưỡng và cập nhật kiến thức sao cho vừa có bề rộng lại vừa đủ sâu thì mới có khả năng dạy học theo hướng dạy vận dụng và giải quyết vấn đề.
Giới thiệu phương pháp
học tập và đọc tích cực SQ3R
Mô tả:
Có rất nhiều người trong chúng ta không thể nhớ nổi nội dung của một cuốn sách, một bài báo, một tài liệu cần thiết cho công việc của mình. Chúng ta quên béng mất nội dung của tài liệu chỉ sau vài giờ đồng hồ đọc chúng. Chính do quá trình quên nhanh chóng các nội dung quan trọng này, chúng ta thường không thể kết nối kiến thức, không thể thành công trong các kỳ thi và không thể hoàn thành tốt công việc của chính bản thân mình.
Nguyên nhân :
Do trong quá trình đọc tài liệu, chúng ta đọc một cách “thụ động”. Cặp mắt của chúng ta vẫn lướt trên tài liệu, nhưng bộ não của chúng ta lại đang nhảy múa với những ý tưởng khác hoặc hờ hững với nội dung của tài liệu. Hoặc học sinh của chúng ta đọc “ra rả” bài học nhưng ngay lúc ấy trí não của các em không hề “nhúc nhích”, nói cách khác, các em đang dùng các biện pháp “cơ học”, “cưỡng bức” để bộ não phải ghi nhớ, nhưng “chữ thầy vẫn trả cho thầy”. .
Phương pháp SQ3R
Survey – Question – Read – Recite – Review
Survey (Khảo sát): Thu thập các thông tin cần thiết để tập trung và hình thành các mục đích khi đọc.
Question (Đặt câu hỏi): làm cho não của bạn bắt đầu hoạt động và tập trung bằng cách dựng lên một loạt câu hỏi làm “khung sườn” cho nội dung. Chúng ta có thể sử dụng kỹ thuật 5W1H để tạo ra các câu hỏi hoặc sử dụng ngay các câu hỏi do giáo viên đưa ra, câu hỏi ở đầu chương của sách,… …
Read (Đọc): lắp thông tin vào cấu trúc mà bạn đã dựng lên.
Tiến hành đọc tài liệu. Trong quá trình đọc, hãy cố gắng tập trung tìm kiếm các chi tiết nhằm giúp ta trả lời những câu hỏi đã đặt ra. Khi đọc, chúng ta có thể sử dụng kỹ thuật mindmap để ghi chú các chi tiết.
Recite (Thuật lại): như tên gọi của nó: “thuật lại”, ở bước này chúng ta giúp não bộ tập trung ghi nhớ về nội dung vừa xem bằng cách thuật lại, diễn giải nội dung đã đọc bằng chính ngôn ngữ của bản thân.
Review (Xem lại): bước cuối cùng này theo đúng tinh thần mà ông bà chúng ta đã nhắc nhở: “Văn ôn, Võ luyện”.
Kết luận:
Với phương pháp SQ3R, chúng ta sẽ rèn luyện cho mình kỹ năng học và đọc một cách tích cực, tránh bị nhồi nhét vào những thời điểm cận kề ngày thi, nắm vững nội dung và kiến thức các sách, các giáo trình, …
Hoạt động học
theo cách tiếp cận của
lí thuyết thông tin
Hoạt động học
H là quá trình thu nhận và xử lí thông tin từ môi trường.
Tích hợp thông tin mới nhận vào hệ thống thông tin đã tích lũy.
Làm cho chủ thể người H tự biến đổi mình.
Cơ chế H
Các quá trình điều hành - kiểm tra
Thông tin từ môi trường
Cơ quan cảm nhận
Trí nhớ ngắn hạn
Trí nhớ
dài hạn
Mất hoặc quên
Dặc điểm của cơ chế H trong mô hình thông tin
Thông tin từ môi trường được não bộ thu nhận qua co ch? phân tích, sàng lọc.
Chỉ một tỉ lệ nhỏ các thông tin lưu lại trong trí nhớ sau quá trình thu nhận và xử lí TT.
Nang lực điều hành - kiểm tra không giống nhau ở các chủ thể nhận thức.
Muốn nâng cao hiệu qu? dạy học thì ph?i dạy cách H.
Dạy phương pháp H
Dạy cách thu nhận thông tin
Dạy cách xử lí thông tin
I.Dạy cách thu nhận thông tin
1.Tiếp cận các nguồn thông tin
Sö dông s¸ch gi¸o khoa
Sö dông th viÖn trêng häc
ĐÕn líp, häc sinh phải sö dông kÕt quả t×m ®äc cña m×nh ®ãng gãp vµo bµi häc
2.Dọc lướt bài khóa
Giáo viên gi?i thích mục đích đọc trước bi SGK
Chọn một bài; hu?ng dẫn cách đọc lướt
Học sinh đối chiếu với cách họ thường làm
Học sinh tập dượt qua một số bài khóa
3.Tìm ý chính
Giúp học sinh cảm nhận ý chính trong khi nghe giảng: Tăng âm lượng giọng nói, nói chậm lại, nhắc lại.
Giao nhiệm vụ cho học sinh bằng câu hỏi:
- Nguyên nhân chính là gì?
- Hãy tìm ra 3 lí do tại sao?
- ý chính trong đoạn vừa nghe?
4.Ghi chép
Dấu hiệu bài ghi theo phong cách H chủ động:
Các mục lớn nhỏ được sắp xếp rành mạch
Ghi theo cách hiểu của người ghi
Nổi bật các ý chính của bài học
4.Ghi chép
Có chừa chỗ trống để ghi bổ sung khi tự học
Có đề xuất thắc mắc bên lề
HS có thói quen đọc lại bài ghi ngay sau buổi học.
II. D cách xử lí TT
1.Đặt câu hỏi
Trả lại cho HS vị trí vốn có là người được quyền chủ động đặt câu hỏi
Giảm dạng câu hỏi gợi nhớ sự kiện, tăng dạng câu hỏi gợi sự suy nghĩ tích cực.
Sau câu hỏi phải để HS có thời gian suy nghĩ trả lời và có thể đặt thêm câu hỏi mới.
1.Đặt câu hỏi
Có thể để HS trao đổi trong cặp hai người, trong nhóm nhỏ trước khi trả lời trước lớp.
Tập dượt cho HS nêu nhiều câu hỏi về một chủ đề.
2.Thảo luận
- Khuyến khích giúp đỡ học sinh bày tỏ ý kiến cá nhân.
- Tập cho HS lắng nghe ý kiến của bạn, chấp nhận hay ph?n đối có can cứ.
- Tập cho HS diễn đạt ý kiến bằng ngôn ng? của chính mình.
Quay vòng chức nang trong nhóm 3 người: người trình bày, người nghe, người nhận xét.
Cuối chương, giao cho HS b?n kê các thuật ng? then chốt, yêu cầu gi?i thích và th?o luận theo nhóm.
4.Hệ thống hóa kiến thức
1. Giới thiệu cho HS bản chất, ý nghĩa của HTH trong hoạt động học tập. HS xác định mục tiêu học tập, xác định tiêu chí để HTH.
2. GV thực hiện mẫu HTH nội dung từ một nguồn tài liệu. Phân tích yếu tố có giá trị để đưa vào hệ thống.
3. Phân tích cấu trúc hành động của kĩ năng HTH thông qua mẫu đã trình diễn.
4.Hệ thống hóa kiến thức
4. Ra bài tập để hướng dẫn HS thực hiện HTH. Mỗi HS tự làm bài tập
5. GV tổ chức thảo luận kết quả làm bài tập để rút ra kết luận chung.
Ví dụ: Lập bản đồ khái niệm biến dị
LËp b¶n ®å kh¸i niÖm tõ ®¬n gi¶n ®Õn phøc t¹p dÇn.
HS ph¶i diÔn ®¹t b»ng lêi trong qu¸ tr×nh lËp b¶n ®å, ®iÒu chØnh, hoµn thiÖn b¶n ®å.
Sinh học 10: Tổng quan
Distinguish between the following terms:
“Autotroph” and “heterotroph”
“Anaerobic respiration” and “aerobic respiration”
“Locomotion” and “movement”
“Excretion” and “egestion”
“Growth” and “development”
“Asexual reproduction” and “sexual reproduction”
“Alive” and “dead”
“Organic chemicals” and “irorganic chemicals”
“Matter” and “energy”
Mô tả các đặc điểm chung của thế giới sống.
Cách thức phân loại thế giới sống.
Đặc điểm chính của mỗi giới sinh vật. Tại sao nói sinh vật đa dạng trong thống nhất.
Mô tả cấp độ tổ chức tế bào
Trao đổi chất và năng lượng diễn ra ở cấp tế bào.
Sinh trưởng và phát triển của tế bào.
Phân chia tế bào.
Tính tự điều chỉnh của tế bào.
Những đặc điểm nổi trội của sinh học VSV.
Lục lạp của thực vật được cho là phát triển từ tổ tiên giống như vi khuẩn lam với hình thức sống cộng sinh. Câu nào trong số các câu sau phù hợp với giả thuyết đó ?
Lục lạp và vi khuẩn lam có diệp lục và màng thylakoi giống nhau.
Vi khuẩn lam có quang hợp tạo ôxy.
Lục lạp là cơ quan được thừa hưởng từ tổ tiên của chúng.
Lục lạp có DNA và Ribôxôm riêng của chúng.
Lục lạp có thể nhìn thấy rõ ràng trong các tế bào nhưng không có thể nuôi cấy tách riêng trong phòng thí nghiệm.
Gen của sinh vật tiền nhân biểu lộ rõ trong lục lạp.
thí nghiệm sù thÈm thÊu vµ
tÝnh thÊm cña tÕ bµo
Khi dạy bài này có hai GV đã đưa ra ý kiến của mình như sau:
GV thứ nhất: trình bày giống với nội dung của SGK.
GV thứ hai: không gộp chung phần mục tiêu, chuẩn bị và thu hoạch cho cả hai thí nghiệm mà trong từng thí nghiệm nên trình bày đầy đủ các phần trên. Anh (chị) hãy cho biết:
1.Nhận xét của mình về 2 ý kiến trên? Thử dự đoán mục đích của hai GV trên khi đưa ra quyết định như vậy?
2. Nên chọn cách nào để trình bày khi giảng dạy? Tại sao?
3. Ngoài cách làm của hai GV trên còn có cách làm nào khác?
4. Hãy trình bày bố cục của bài theo cách làm của GV thứ hai?
Bài tập 2: Một GV sau khi hướng dẫn cho HS của mình làm thí nghiệm về `` Tính thấm của tế bào sống và tế bào chết `` như thí nghiệm thứ hai mà SGK đã trình bày nhưng chỉ khác là thời gian ngâm vào phẩm nhuộm thay vì 2 giờ thì GV chỉ cho ngâm vào xanh mêtylen trong vài phút. HS đã hoàn thành xong thí nghiệm và quan sát dưới kính hiển vi thấy cả hai tiêu bản đều bắt màu xanh mêtylen. Với kết quả như vậy, HS liền thắc mắc và hỏi GV.
Theo anh (chị):
1. Trong trường hợp đó nên xử lý như thế nào sao cho không đánh mất niềm tin vào khoa học của HS?
2. Khi làm thí nghiệm, trong thao tác tiến hành GV cần lưu ý ở HS điều gì để đảm bảo thí nghiệm thành công?
3. Từ thực tế làm thí nghiệm và thời gian nhuộm các mẫu phôi như SGK thì GV cần có sự điều chỉnh như thế nào cho hợp lý? Tại sao?
Bài tập 3: Một HS đã tiến hành TN nghiên cứu sự thẩm thấu trên ``cốc khoai tây`` như sau:
Dùng dao cát gọt củ khoai tây tao cốc, trong đó:
- Cốc 1: Đặt trong chậu nước cất không đựng gì cả.
- Cốc 2: Cho một ít đường vào cốc và đặt trong chậu nước.
- Cốc 3: Đun cốc khoai tây thứ ba và cũng cho một ít đường như cốc hai.
Do sơ suất nên HS đó quên đánh dấu điều kiện ban đầu của TN, khi quan sát sau 15 phút thì không biết đó là kết quả của cốc khoai tây nào.
Theo anh (chị):
Cách nào để HS tự nhận biết điều kiện ban đầu của TN
Để có thể quan sát kết quả với thời gian nhanh hơn thì trong thao tác làm TN cần lưu ý điều gì?
Có thể nghiên cứu TN này trên các đối tượng nào?
Sự trao đổi chất qua màng tế bào
Khi dạy phần “Sự trao đổi nước và các chất hòa tan trong nước”, giáo viên muốn hình thành cho học sinh khái niệm thẩm thấu và thẩm tách thông qua thí nghiệm nhưng chưa biết nên chọn thí nghiệm nào. Anh (chị) hãy:
1. Giúp giáo viên lựa chọn một thí nghiệm để dạy nội dung trên?
2. Nêu hệ thống câu hỏi để dẫn dắt học sinh lĩnh hội khái niệm mới?
Sinh học 11. Đồng hoá ở TV và ĐV
TĐK ở ĐV và TV
Trao đổi nước ở TV và ĐV
Vận chuyển các chất trong cơ thể ĐV và TV
Các hình thức cảm ứng ở TV
Cảm ứng ở TV
Các hình thức cảm ứng của ĐV
Cảm ứng ở TV và ĐV
So sánh các kiểu PT ở ĐV
Sự PT ở TV và ĐV
THOÁT HƠI NƯỚC
Bài tập 1: Hãy tìm một thí nghiệm để dạy phần “Thoát hơi nước qua lá”. Nếu sử dụng thí nghiệm trong SGK thì nên lưu ý ở học sinh điều gì?
Bài tập 2: Dựa vào cơ sở khoa học nào để nói rằng:
- Thoát hơi nước qua khí khổng được điều tiết.
- Thoát hơi nước qua cutin không được điều tiết.
Theo anh (chị) khi giải thích điều này nên dùng hình tượng nào cho học sinh dễ hiểu nhất?
Bài tập 3: Hãy phân tích nội dung của hình 3.1 (Thoát hơi nước và khuếch tán của CO2 vào lá qua khí khổng), sau khi phân tích giáo viên nên sử dụng hình tượng nào để cho học sinh dễ dàng tiếp thu nhất?
Bài tập 4: Có 3 GV trình bày phần đặt vấn đề vào bài 3 theo 3 cách sau:
1. ĐVĐ bằng cách giới thiệu trực tiếp vai trò quan trọng của bài.
2. ĐVĐ bằng cách kế thừa nội dung của bài trước.
3. ĐVĐ bằng một tình huống có vấn đề. Theo anh (chị):
Nội dung phần ĐVĐ của từng giáo viên nên được trình bày như thế nào?
Đối với bài này cách ĐVĐ nào là hay nhất? Tại sao?
Bài 5. Theo một nghiên cứu của Kixenbec ở cây ngô : Số lượng lỗ khí trên 1 cm2 biểu bì dưới là 7684, còn trên 1 cm2 biểu bì trên là 9300. Tổng diện tích lá trung bình (cả hai mặt lá) ở 1 cây là 6100 cm2. Kích thước trung bình 1 lỗ khí là 25,6 x 3,3 µm. Hãy cho biết :
a/ Tổng số lỗ khí có ở cây ngô đó là bao nhiêu? Tại sao ở đa số các loài cây, số lượng lỗ khí ở biểu bì dưới thường nhiều hơn số lượng lỗ khí ở biểu bì trên mà ở ngô thì không như vậy?
b/ Tỉ lệ diện tích lỗ khí trên diện tích lá là bao nhiêu? Biết 1 µm = 10-3mm.
Bài 6. Khi nghiên cứu chiều dài của rễ một số loài cây người ta thu được số liệu :
Đậu Côve 0,8 – 0,9m ;
Cỏ Ba lá 1 – 3m ;
Kê 0,8 – 1,1 m ;
Khoai tây 1,1 – 1,6 m ;
Ngô 1,1 – 2,6 m ;
Nhiều cây bụi ở sa mạc trên 10 m.
a/ Các con số trên chứng minh điều gì ?
b/ Tại sao cây bụi ở sa mạc lại có rễ dài trên 10 m?
Bài 7. Hệ số nhiệt Q10 đối với pha sáng là từ 1,1 – đến 1,4 còn hệ số nhiệt Q10 đối với pha tối là từ 2 – đến 3. Giải thích tại sao nói pha sáng là pha ít phụ thuộc vào nhiệt độ, còn pha tối là pha phụ thuộc vào nhiệt độ.
Bài tập 8. Trong buổi dự giờ của một GV phổ thông dạy bài trên, GV đó được nhận xét là tiết học khá thành công song vẫn còn thiếu một chi tiết nhỏ đó là sự chuyển tiếp giữa các nội dung. Anh (chị) hãy:
Đề xuất phần chuyển tiếp giữa các mục trong bài để tiết học thêm phần sinh động?
2.Nêu một vài ví dụ minh họa cần thiết cho bài học?
Nội dung chương trình SH 12
Di truyền học
Tiến hóa
Sinh thái học
Di truyền học
Cơ chế của hiện tượng di truyền và biến dị
Tính qui luật của hiện tượng di truyền
Di truyền học quần thể
Ứng dụng di truyền học
Di truyền học người
Tiến hóa
Bằng chứng tiến hóa
Nguyên nhân và cơ chế tiến hóa
Sự phát sinh và phát triển của sự sống trên Trái đất
Sinh thái học
Cá thể và Quần thể
Quần xã
Hệ sinh thái – sinh quyển và sinh thái học và bảo vệ môi trường
gen và sản phẩm của gen
gen của người này có thể khác gen của người kia
Các bộ phận chính của gen
Cấu trúc gen ở sinh vật nhân sơ
vùng điều hoà đầu dòng
Cấu trúc vùng khởi động
Trình tự nucleotit vùng khởi động của E. coli
Không phân mảnh
Cấu trúc của gen
vùng điều hoà cuối dòng
Cấu trúc gen ở sinh vật nhân chuẩn
gen của sinh vật nhân chuẩn
gen của sinh vật nhân chuẩn
Cấu trúc của gen
Quá trình phiên mã
Phiên mã ở sinh vật nhân chuẩn
Ở các loài sinh vật nhân chuån, các gene cấu trúc còn chứa vùng không mã hóa (gọi là intron) nằm xen kẽ với các vùng mã hóa (gọi là exon). Sau khi phiên mã, những vùng intron này sẽ được loại bỏ trong một quá trình chế biến RNA thông tin (mRNA) gọi là splicing. Trong một số trường hợp, không phải mọi exon đều có thể được giữ lại trên trình tự mRNA trưởng thành (mature RNA). Nhờ vậy, một gene có thể tạo ra nhiều sản phẩm thông qua sự sắp xếp khác nhau các đoạn exon. Quá trình này gọi là alternative splicing .
Cùng một gen có thể cho ra các sản phẩm khác nhau
Bài tập: Cho một đoạn ADN chứa gen cấu trúc có trình tự nucleotit chưa đầy đủ như sau:
5 …TAATATGTXTGGTGAAAGXAXXX...3
3 …ATTATAXAGAXXAXTTTXGTGGG…5
1. Viết trình tự ribonucleotit của sản phẩm sao mã của gen cấu trúc trong đoạn ADN này. Giải thích.
2. Viết trình tự axitamin của chuỗi polipeptit khi sản phẩm đã hoàn chỉnh.
3. Hãy cho biết hậu quả (thể hiện ở sản phẩm giải mã) của các đột biến sau đây trên đoạn ADN:
3. Hãy cho biết hậu quả (thể hiện ở sản phẩm giải mã) của các đột biến sau đây trên đoạn ADN:
-Thay cặp X – G ở vị trí thứ 7 bằng cặp A – T
- Thay cặp T – A ở vị trí thứ 4 bằng cặp X - G
- Mất 2 cặp G – X ở vị trí thứ 8 và 10
Các cặp nucleotit được biết theo thứ tự trên – dưới.
Cho biết các bộ ba mã hoá của các axitamin như sau:
GAA : Axit glutamic; UXU, AGX : Xêrin;
GGU : Glixin; AXX : Treonin; UAU : Tirozin;
AUG : ( mã mở đầu) : Mêthionin; UAG : mã kết thúc.
Hướng dẫn:
1. Trình tự ribonucleotit của mARN:
5 … AUG UXU GGU GAA AGX AXX X….3’
Giải thích:
- Enzim di động trên mạch mã gốc theo chiều 3’ – 5’ và mARN được tổng hợp theo chiều 5’ – 3’
- Các ribonucleotit liên kết với các nu trên mạch mã gốc của gen theo nguyên tắc bổ sung A – U, G – X.
- mARN được bắt đầu tổng hợp từ bộ ba mở đầu TAX.
2. Trình tự axitamin
- Trình tự axitamin của chuỗi polipeptit mới tổng hợp xong: Methionin – Xerin – Glixin – Axit Glutamic – Xerin – Treonin….
- Trình tự axitamin của chuỗi polipeptit hoàn chỉnh
Xerin – Glixin – Axit Glutamic – Xerin – Treonin….
3. Hậu quả thể hiện ở protein
a) Đột biến thay cặp X - G ở vị trí thứ 7 bằng cặp A – T : làm thay đổi bộ ba mã sao UXU thành UAU, vì vậy làm thay đổi aa Xerin thành aa Tirozin.
b) Đột biến thay cặp T – A ở vị trí thứ 4 bằng cặp X – G : Làm thay đổi mã mở đầu AUG thành AGX; do không có mã mở đầu nên quá trình tổng hợp protein không xảy ra.
c) Mất 2 cặp ở vị trí số 9 và 10 thì trình tự các bộ ba mã sao là :
5’ – AUG UXU UGA AAG AXA XX……..3’
mã kết thúc
Do xuất hiện bộ ba kết thúc nên kết quả là không có chuỗi polipeptit được tổng hợp.
Một bệnh di truyền hiếm gặp có triệu chứng suy giảm miễn dịch, chậm lớn, chậm trưởng thành và có đầu nhỏ. Giả sử em tách chiết được ADN từ một bệnh nhân có các triệu chứng nêu trên và tìm thấy các mạch ADN dài đầy đủ và các đoạn rất ngắn hầu như luôn có tổng khối lượng tương đương. Bệnh nhân này có nhiều khả năng là do sai hỏng về loại enzym nào dưới đây?
DNA ligase. ADN ligaza
Topoisomerase Topoisomeraza
DNA polymerase ADN polymeraza
- Helicase Helicaza
Tại sao chỉ dạy 2 qui luật menđen?
Qui luật tính trội (SGK cũ gọi là qui luật đồng tính).
Qui luật phân li (SGK cũ gọi là qui luật phân tính).
Qui luật phân li độc lập.
dạy các học thuyết khoa học như thế nào?
Các bước
hình thành học thuyết khoa học
Gregor Mendel
Ph¬ng ph¸p nghiªn cøu khoa häc cña Men®en cã g× ®Æc biÖt?
Tỉ lệ phân ly kiểu hình ở đời F2
TØ lÖ ph©n li kiÓu h×nh 3 h¹t trßn : 1 h¹t nh¨n trªn mét qu¶ ®Ëu Hµ Lan.
Quan sát từ thực nghiệm
Cho các cây F2 tự thụ phấn để tạo F3
Kết quả thí nghiệm:
1/3 số cây hạt trơn F2 tự thụ phấn cho ra toàn cây hạt trơn
2/3 số cây F2 tự thụ phấn cho tỷ lệ phân ly kiểu hình F3 là 3 trơn: 1 nhăn.
100% số cây F2 hạt nhăn tự thụ phấn cho F3 toàn hạt nhăn.
Như vậy, đằng sau tỷ lệ 3: 1 là tỷ lệ 1: 2: 1
Tại sao lại có tỷ lệ 1: 2:1 ?
Dưa ra giả thuyết
Mỗi tính trạng do một cặp nhân tố di truyền (alen) quy định.
Các nhân tố di truyền tồn tại trong tế bào một cách riêng biệt không hoà trộn vào nhau.
Khi hình thành giao tử, mỗi giao tử chỉ chứa một trong hai thành viên của một cặp nhân tố di truyền.
ứng dụng xác suất để giải thích kết quả thí nghiệm
Kiểm định giả thuyết
Thí nghiệm lai phân tích:
Trò chơi Mô phỏng thí nghiệm
Một học sinh cho hai tay vào hai túi bi và bốc ra từ mỗi túi mỗi lần 1 viên bi sau đó ghi lại kết quả. Sau rất nhiều lần bốc bi kết quả cho thấy như sau:
9/16 số lần bốc cho ra: bi đỏ - bi đỏ.
6/16 số lần bốc cho ra: bi đỏ - bi trắng.
1/ 16 số lần bốc cho ra: bi trắng - bi trắng.
Hỏi tỷ lệ bi đỏ - bi trắng trong mỗi túi?
Mục đích chính của bài học
Rèn luyện kỹ năng tư duy lôgic cho học sinh
Học cách tư duy của các nhà khoa học.
QUAN NIỆM TRỘI-LẶN
Gen trội hay lặn tùy thuộc vào việc ta xem xét sự biểu hiện ra kiểu hình của nó ở mức độ nào.
Ví dụ: Nếu xét gen HbS có gây chết hay không thì chỉ cá thể HbS/HbS mới gây chết còn kiểu gen HbA/HbS vẫn sống nên alen HbS là lặn so với HbA.
BỆNH HỒNG CẦU LIỀM
Xét ở mức độ có gây chết hay không:
HbA/HbA HbA/HbS HbS/HbS
sống sống chết
Vậy HbS là alen lặn so với HbA
BỆNH HỒNG CẦU LIỀM
Xét ở mức độ hình dạng hồng cầu:
HbA/HbA HbA/HbS HbS/HbS
Hồng cầu bt Hồng cầu bt Hcầu liềm
Hồng cầu liềm
Vậy HbS là đồng trội với HbA
BỆNH HỒNG CẦU LIỀM
Xét ở mức độ ảnh hưởng đến sức sống:
HbA/HbA HbA/HbS HbS/HbS
Sức sống bt Giảm sức sống chết
Vậy HbA là trội không hoàn toàn so với HbS
Hiện tượng ưu thế dị hợp tử
Trong điều kiện môi trường có muỗi sốt rét:
HbA/HbA HbA/HbS HbS/HbS
Chết do sốt rét sống chết
Alen IA và IB nằm trên nhiễm sắc thể số 9 qui định nhóm máu tương ứng A và B. Nhóm máu O khi người không có các alen này hoặc các alen này không biểu hiện. Các alen IA và IB chỉ biểu hiện khi có alen H trên nhiễm sắc thể số 19 và ở trạng thái đồng hợp trội hoặc dị hợp tử. Alen h là alen lặn.
Gilbert có nhóm máu AB. Cô em gái của cậu ta là Helen có nhóm máu A trong khi đó bố của họ lại có nhóm máu O. Hãy xác định kiểu gen của bố và mẹ Gilbert.
Dổi mới phương pháp dạy học
như thế nào?
Truyền thụ kiến thức
Rèn luyện các kỹ năng
chú ý
Thông qua nội dung kiến thức rèn luyện cho học sinh các kỹ năng
Dạy học phải tập trung vào dạy các kỹ năng
Các nhân tố tiến hoá
Đột biến
Đột biến gen làm thay đổi tần số alen.
Tạo nguồn nguyên liệu sơ cấp cho quá trình tiến hoá.
Đột biến
Phá vỡ mối quan hệ hài hoà giữa các gen với nhau trong hệ gen vốn đã được chọn lọc tự nhiên thiết lập qua nhiều thế hệ.
Phá vỡ mối quan hệ hài hoà giữa kiểu gen với môi trường vốn đã được chọn lọc tự nhiên thiết lập qua nhiều thế hệ.
Đột biến gen là có hại
Tại sao phần lớn đột biến gen là có hại nhưng nó vẫn có vai trò quan trọng trong quá trình tiến hóa?
Đột biến gen có vai trò quan trọng trong quá trình tiến hóa:
Giá trị thích ứng của gen phụ thuộc vào điều kiện môi trường: Đột biến gen có thể có hại trong môi trường này nhưng lại có thể có lợi hoặc trung tính trong môi trường khác.
Giá trị thích ứng của gen phụ thuộc vào tổ hợp gen: trong tổ hợp gen này, gen đột biến có thể là có hại nhưng trong tổ hợp gen khác, gen đột biến có thể trở nên vô hại (trung tính) và thậm chí lại trở thành có lợi.
Ví dụ về côn trùng mang gen đột biến
kháng thuốc trừ sâu DDT
Chọn lọc tự nhiên
Một quần thể động vật giao phối có số lượng cá thể và giá trị thích nghi của các kiểu gen như sau:
Kiểu gen Số lượng cá thể Giá trị thích nghi
AA 500 1,0
Aa 400 1,0
aa 100 0,0
a. Hãy tính tần số các alen A, a và cho biết quần thể này có cân bằng Hácđi - Vanbéc không?
b. Quần thể này đang bị chọn lọc theo hướng đào thải alen nào khỏi quần thể? Tốc độ đào thải alen này nhanh hay chậm? Vì sao? Alen bị đào thải có mất hẳn khỏi quần thể không? Vì sao? (Biết rằng 100% kiểu gen aa bị chết ở độ tuổi trước sinh sản do bệnh tật).
Chọn lọc tự nhiên
Một nhóm bướm nhỏ của quần thể ở địa điểm A bay sang một vùng cách li bên cạnh ở địa điểm B và bắt đầu phát triển một quần thể mới. Sau một vài thế hệ, xuất hiện một quần thể giao phối ngẫu nhiên lớn có tần số các kiểu hình như sau :
Cánh đen: 0,00; Cánh xám: 0,75; Cánh trắng: 0,25
1.Tần số của alen C (cánh đen), cg (cánh xám), và c (cánh trắng) ở trạng thái cân bằng Hardy- Weinberg là bao nhiêu?
2.Sự thay đổi tần số alen trong quần thể này so với quần thể ban đầu là một ví dụ về hiện tượng ………. (sự di trú; chọn lọc; hiệu ứng thắt cổ chai; hiệu ứng kẻ sáng lập).
Chọn lọc tự nhiên
3. Một nhóm chim di trú vào vùng cách li ở địa điểm B . Vì chim dễ phát hiện và bắt những con bướm cánh trắng nên hệ số thích ứng (thích nghi) của bướm cánh trắng giảm còn 0,2 và hệ số thích ứng (thích nghi) của bướm cánh xám là 1.
Tần số các kiểu gen sau một thế hệ chọn lọc sẽ là bao nhiêu (chọn lọc tác động trước sinh sản)?
0,3125
0,625
0,0625
Các yếu tố ngẫu nhiên
Các yếu tố ngẫu nhiên có thể làm thay đổi tần số alen của quần thể.
Tần số alen của quần thể thay đổi do kích thước quần thể giảm (do bất kỳ yếu tố ngẫu nhiên nào) được gọi là hiệu ứng thắt cổ chai quần thể.
Các yếu tố ngẫu nhiên
Việc săn bắn các con voi biển phương bắc quá mức đã làm giảm quần thể của chúng xuống mức chỉ còn 20 cá thể vào cuối thế kỉ 19. Quần thể của chúng đã được tái tăng vọt lên trên 30.000 cá thể. Tuy nhiên, hệ gen của chúng vẫn còn mang dấu vết của hiện tượng thắt cổ chai quần thể so với quần thể của các con voi biến phương nam đã không bị săn bắt quá mức. Hiệu ứng thắt cổ chai quần thể biểu hiện dưới dạng nào?
A.Giầu các đột biến độc nhất vô nhị (không có ở các nơi khác)
B.Gia tăng tần số các alen lặn gây chết.
C.Giảm biến dị di truyền của quần thể.
D.Tăng kích thước quần thể.
Hướng dẫn:
Nhận định thứ III trên đây là đúng, vì hiệu ứng thắt cổ chai quần thể biểu hiện dưới dạng giảm biến dị di truyền của quần thể. Việc săn bắn các con voi biển phương bắc quá mức đã làm giảm quần thể của chúng xuống mức chỉ còn 20 cá thể vào cuối thế kỉ XIX, như vậy đã làm giảm biến dị di truyền của quần thể. Mặc dù sau đó quần thể của chúng đã được tái tăng vọt lên trên 30.000 cá thể, nhưng khởi điểm từ 20 cá thể.
Các yếu tố ngẫu nhiên
Di - nhập gen
Di - nhập gen
Sự trao đổi các cá thể giữa các quần thể không cách li nhau hoàn toàn tạo ra dòng chảy gen lưu thông giữa các quần thể.
Các cá thể nhập cư mang theo alen vào quần thể:
- Làm phong phú thêm vốn gen của quần thể
- Làm thay đổi tần số alen của quần thể
Di - nhập gen
Tần số alen và tần số kiểu gen của quần thể bị thay đổi nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào sự chênh lệch giữa số cá thể vào và ra khỏi quần thể là lớn hay nhỏ
Di - nhập gen
Du nhập gen là nhân tố làm thay đổi vốn gen của quần thể. Tốc độ du nhập gen (M) được tính bằng tỉ số giao tử mang gen du nhập so với số giao tử của mỗi thế hệ trong quần thể. Cũng có thể tính M bằng tỉ lệ số cá thể nhập cư so với tổng số cá thể của quần thể nhận. Lượng biến thiên tần số tương đối của gen A trong quần thể nhận sau một thế hệ có sự du nhập gen được tính theo công thức:
p = M (P - p)
- p là tần số tương đối của gen A ở quần thể nhận
- P là tần số tương đối của gen A ở quần thể cho
Ví dụ: Tần số tương đối của gen A ở quần thể I là 0,8 còn ở quần thể II là 0,3. Tỉ lệ số cá thể nhập cư từ quần thể II vào quần thể I là 0,2. Sau một thế hệ nhập cư tần số gen A trong quần nhận (I) là bao nhiêu?
Hướng dẫn:
Tần số tương đối của gen A ở quần thể I là 0,8 còn ở quần thể II là 0,3. Tỉ lệ số cá thể nhập cư từ quần thể II vào quần thể I là 0,2. Sau một thế hệ nhập cư lượng biến thiên tần số gen A trong quần nhận (I) là:
p = 0,2 (0,3 - 0,8) = - 0,1
Giá trị này cho thấy tần số gen A trong quần nhận (I) giảm đi 0,1, cụ thể p = 0,7.
giao phối
không ngẫu nhiên
Tự thụ phấn
Giao phối gần (giao phối cận huyết)
Giao phối có chọn lọc
giao phối
không ngẫu nhiên
Tần số alen của quần thể không đổi
Thành phần kiểu gen thay đổi:
- Tăng tần số kiểu gen đồng hợp tử
- Giảm tần số kiểu gen dị hợp tử
Chọn lọc giới tính- một dạng giao phối không ngẫu nhiên
Các nhân tố tiến hoá
Loài bướm sâu đo sống trên cây bạch dương vốn có màu trắng đốm đen, hoạt động về đêm, ban ngày thường đậu yên trên thân cây màu trắng. Năm 1884, ở vùng Mansestơ (Anh), lần đầu tiên người ta phát hiện một số cá thể màu đen thuộc loại bướm này. Từ 1884 đến 1900, ở nhiều vùng công nghiệp miền nam nước Anh, tỉ lệ dạng màu đen trong quần thể đã lên tới 85% và đến giữa thế kỷ XX, tỉ lệ đó đã đạt 98%. Hiện tượng “hoá đen” này liên quan với bụi than từ ống khói nhà máy trong thời kỳ đầu của công nghiệp hoá.
Để giải thích hiện tượng hoá đen của bướm sâu đo bạch dương người ta bố trí những thí nghiệm sau đây trên dạng bướm trắng:
Lô 1: Không có một tác động đặc biệt nào
Lô 2: Bôi bồ hóng lên mình
Giáo viên Sinh học cùng ngành với tôi
You know....................................
Mong muốn của tôi là .............
Dối chiếu Mong muốn với mục tiêu tập huấn, chúng tôi thấy ...
Học cách suy nghĩ phản chiếu
Tôi đã học được điều gì trong hôm nay?
Tôi nên chia sẻ điều gì?
Tôi phải làm gì?
Phương pháp tập huấn
Tổ chức lớp
Lớp trưởng: T? ch?c, qu?n lớ l?p h?c
Lớp phó : H? tr? ti li?u, giao luu van ngh?
Nhóm trực nhật:
Diểm danh
Khởi động đầu giờ
Ôn bài (túm t?t n?i dung dó h?c)
Ghi biên bản buổi học
xây dựng nội quy khoá tập huấn
Các bạn hãy thảo luận các câu hỏi dưới đây và tiếp theo đó hãy tóm tắt kết quả theo từng câu hỏi phù hợp.
Theo bạn thì những điểm nào là nổi bật trong buổi học này? Bạn cảm thấy những nội dung nào thú vị ?
Theo bạn những câu hỏi nào về mặt nội dung còn chưa được giải quyết?
Cách xử lí đề tài nào khiến bạn không hài lòng?
Bạn cảm thấy bực mình về điều gì?
Nếu buổi giảng này còn được tiến hành, thì điều gì có thể được giữ nguyên và điều gì nên thay đổi?
Các chú ý khác:...
8
Phiếu điều tra mở để lấy thông tin phản hồi
9
B?n có hiểu n?i dung h?c t?p không?
B?n có tham gia
thảo luận không
B?n có thấy thoải mái trong nhóm làm việc không?
B?n có hứng thú với
nội dung không
PHẢN HỒI BẰNG KỸ THUẬT “BẮN BIA”
Feedback
Câu hỏi mà các bạn đặt ra và muốn chúng tôi trả lời…?
GiỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH
SINH HỌC 6;7;8;9;10;11;12
Cấu trúc trình bày
Nội dung chương trình
Các ý tưởng của chương trình
So sánh chương trình chuẩn và nâng cao
Hoạt động 1
giới thiệu cấu trúc tài liệu
Phần 1.
Đổi mới cơ bản của Chương trình, Sách giáo khoa Trung học cơ sở
Phần 2 .
Đổi mới cơ bản của Chương trình, Sách giáo khoa Sinh học THPT
Các ý tưởng của chương trình
Thể hiện theo hướng tiếp cận hệ thống
Thể hiện theo mạch nội dung
Thể hiện theo hướng đồng tâm mở rộng
Theo hướng tiếp cận hệ thống
Đột biến gen gây biến đổi hemoglobin - cấp độ phân tử (từ hemoglobin khỏe mạnh- HbA thành hemoglobin bệnh- HbS) dẫn đến hồng cầu hư hỏng - cấp độ tế bào (từ hình cầu thành hình liềm) dẫn đến cơ thể bị bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm - cấp độ cơ thể (mô cơ quan bị hủy hoại) dẫn đến chọn lọc trong quần thể người - cấp độ quần thể (quần thể thuộc các vùng bị sốt rét tần số dị hợp về kiểu gen bệnh tăng cao).
Nội dung chương trình SH 10, 11, 12
SH 10
Giới thiệu
SH tế bào
VSV
SH 11
SH cơ thể
SH 12
SH quần thể, quần xã, HST
(Di truyền học)
Tiến hóa
Mạch nội dung Di truyền học
Mạch nội dung Tiến hóa
M?ch n?i dung Sinh thái
Phần 1. Đổi mới cơ bản của Chương trình, Sách giáo khoa THCS, THPT
I) Yêu cầu đổi mới giáo dục trung học
1. Bối cảnh
2. Yêu cầu phát triển
II) Mục tiêu chương trình Trung học mới
1. Mục tiêu chung
2. Yêu cầu cụ thể
III) Cấu trúc chương trình Trung học mới
IV) Kế hoạch giáo dục
Câu hỏi nghiên cứu, thảo luận phần 1
Phần 2 . Đổi mới cơ bản của Chương trình, Sách giáo khoa Sinh học Trung học
Mô đun 1: Định hướng đổi mới của Chương trình, SGK sinh học Trung h?c
Mô đun 2: áp dụng phương pháp tích cực trong dạy học sinh học Trung h?c
Mô đun 3: Đổi mới đánh giá kết quả học môn sinh học của học sinh Trung học
Mô đun 1: Định hướng đổi mới của Chương trình, SGK sinh học THCS & THPT
SGK Sinh học Trung h?c có sự thay đổi cơ bản về mặt phương pháp: không theo hướng thuyết trình mà theo hướng tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh. Cụ thể là trước một đơn vị kiến thức được đặt ra bởi các lệnh. Các lệnh trong SGK luôn đặt học sinh trước một tình huống. Do vậy giáo viên là người phải biết thiết kế tình huống. Như vậy ngay cả cách viết sách cũng thể hiện sự đổi mới. Với cách viết này, buộc giáo viên phải tiến hành đổi mới phương pháp.
Mô đun 1: Định hướng đổi mới của Chương trình, SGK sinh học THCS & THPT
Kênh hình được trình bày nhiều với mục đích rèn luyện cho học sinh năng lực quan sát và phân tích hình vẽ. Vì vậy giáo viên cần phải làm sao để học sinh tư duy càng sâu càng tốt.
Thời lượng bài thực hành: Số tiết thực hành chiếm gần 1/4 tổng số tiết lý thuyết. Ngoài ra yêu cầu trong bài thực hành nặng về kỹ năng làm thí nghiệm.
Sau khi nghiên cứu mô đun 1, bạn cần :
- Nêu ra được những đổi mới cơ bản của CT, SGK Sinh học THCS, THPT.
- Biết sử dụng kĩ năng phân tích những đổi mới của CT, SGK Sinh học THCS, THPT.
- Hiểu rõ vai trò, trách nhiệm của giáo viên triển khai đổi mới CT, SGK Sinh học THCS, THPT.
Mô đun 1: Định hướng đổi mới của Chương trình, SGK sinh học THCS & THPT
Câu hỏi nghiên cứu, thảo luận mô đun 1
1. Anh (chị) cho biết những đổi mới cơ bản của chương trình sinh học THCS, THPT.
2. Anh (chị) cho biết những đổi mới cơ bản của SGK sinh học THCS, THPT.
3. Phân tích những đổi mới cơ bản của chương trình và SGK sinh học THCS, THPT (lấy ví dụ qua mỗi lớp 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12).
4. Theo anh (chị) để triển khai chương trình và SGK sinh học THCS thì vai trò, trách nhiệm của mỗi giáo viên sinh học THCS , THPT là gì?
Mô đun 2
áp dụng phương pháp tích cực trong dạy học Sinh học
Sau khi nghiên cứu mô đun 2, bạn cần:
Nhận biết khái quát về phương pháp tích cực trong dạy học THCS, THPT.
Nêu ra được các yêu cầu cơ bản khi áp dụng phương pháp tích cực trong dạy học Sinh học THCS, THPT.
Hiểu rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS, THPT.
Câu hỏi nghiên cứu, thảo luận mô đun 2
1.Thế nào là phương pháp tích cực? Phân biệt tính tích cực xã hội với tính tích cực học tập. Tính tích cực học tập biểu hiện ở những dấu hiệu nào?
2. Phương pháp tích cực có những dấu hiệu đặc trưng cơ bản nào?
3. So sánh phương pháp tích cực với phương pháp thụ động. Nhận xét sự thay đổi vai trò của GV và HS trong sự phát triển phương pháp dạy học.
4. Để có bài lên lớp theo phương pháp tích cực cần có những thay đổi gì trong khâu soạn bài? Làm thế nào để tạo động lực học tập cho HS?
5. Tổ chức các hoạt động học tập tích cực cho HS như thế nào? Cho ví dụ về hoạt động quan sát tìm tòi và ví dụ về thí nghiệm tìm tòi.
Mô đun 3
Đổi mới đánh giá kết quả học t?p
môn Sinh học của học sinh THCS & THPT
Sau khi nghiên cứu mô đun 3, bạn cần:
Nhận biết những thay đổi về đánh giá kết quả học tập của học sinh ở trường THCS, THPT.
Có kĩ năng thiết kế các bài kiểm tra đánh giá theo mục tiêu môn học.
Hiểu rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của đổi mới đánh giá ở trường THCS, THPT.
Câu hỏi nghiên cứu, thảo luận mô đun 3
1.Tại sao phải ĐMĐG?
Thực trạng KTĐG trong nhà trường phổ thông hiện nay.
Tính tất yếu phải đổi mới KTĐG.
2.Nội dung đổi mới kiểm tra đánh giá là gì?
Đổi mới về phương pháp đánh giá.
Đổi mới về hình thức kiểm tra đánh giá.
3.Câu TNTL vàTNKQ:
Phân biệt sự khác nhau giữa câu TNTL và câu TNKQ.
Ưu và nhược điểm của câu TNTL và TNKQ.
Bốn loại câu TNKQ thường dùng, ưu nhược điểm và phạm vi ứng dụng của chúng.
4.Thiết kế một đề kiểm tra theo hướng đổi mới (thiết kế ma trận, đề tự luận và trắc nghiệm, đáp án). Nêu rõ đâu là điểm mới về phương pháp đánh giá, đâu là điểm mới về hình thức kiểm tra đánh giá.
Hướng dẫn
thực hiện chương trình và sách giáo khoa
Sinh học THCS & THPT
I.Nội dung kiến thức và kĩ năng
1.KiÕn thøc
Kh«ng thªm bít néi dung vµ kh«ng thay ®æi cÊu tróc cña ch¬ng tr×nh nh ®· ®îc tr×nh bµy trong b¶n ph©n phèi ch¬ng tr×nh Sinh häc THCS &THPT.
Mçi bµi häc ®îc s¾p xÕp trong 1 tiÕt lµ 45 phót, nh÷ng bµi xÕp nhiÒu tiÕt th× viÖc ng¾t mçi tiÕt do tæ chuyªn m«n thèng nhÊt thùc hiÖn.
Nội dung chưương trình, sách giáo khoa mới tăng thêm thực hành thí nghiệm, cần khắc phục những khó khăn để thực hiện đầy đủ các nội dung thí nghiệm trong bài học và bài thực hành.
Giáo viên bố trí thời gian cho học sinh làm tường trình thí nghiệm theo hướng dẫn rồi thu và chấm lấy điểm thực hành.
2. KÜ n¨ng
KÜ n¨ng thùc hµnh sinh häc: häc sinh thµnh th¹o
KÜ n¨ng vËn dông vµo thùc tiÔn: häc sinh cã thÓ vËn dông ®îc
KÜ n¨ng häc tËp: häc sinh thµnh th¹o
II. phương pháp dạy học
1. Yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học
2. Làm thế nào để thực hiện tốt chương trình và SGK mới?
2.1. Các kỹ năng học sinh có được từ việc tự lực nghiên cứu SGK.
2.1.1. Dạy học sinh kỹ năng thực hiện các lệnh ở SGK (mới).
2.1.2. Dạy học sinh tách ra nội dung chính, bản chất từ tài liệu đã đọc được
2.1.3. Dạy cách đọc và phân tích bảng số liệu, biểu đồ, đồ thị, hình trong SGK
2.1.4. Dạy kỹ năng lập dàn bài và lập đề cương
2.2. Các biện pháp tổ chức hoạt động tự lực nghiên cứu SGK nhằm phát huy tính tích cực của học sinh
2.2.1. Dạy HS cách tư duy logic
2.2.2.Dạy theo hướng tích hợp
2.2.3. Dạy cách thiết lập sự liên hệ giữa các khái niệm
Liên hệ khái niệm mới với cái đã biết
Liên hệ các khái niệm khác nhau
Liên hệ giữa cấu trúc với chức năng
Liên hệ với thực tiễn
2.2.4. Dạy học thông qua thực hành hay các tình huống
Dạy thực hành
Tăng cường các phim ảnh minh hoạ
Học thông qua các tình huống giả định
Đổi mới phương pháp dạy học như thế nào?
Truyền thụ kiến thức
Rèn luyện
các kỹ năng
Để đổi mới được phương pháp dạy học theo yêu cầu mới, giáo viên cần phải được thường xuyên bồi dưỡng và cập nhật kiến thức sao cho vừa có bề rộng lại vừa đủ sâu thì mới có khả năng dạy học theo hướng dạy vận dụng và giải quyết vấn đề.
Giới thiệu phương pháp
học tập và đọc tích cực SQ3R
Mô tả:
Có rất nhiều người trong chúng ta không thể nhớ nổi nội dung của một cuốn sách, một bài báo, một tài liệu cần thiết cho công việc của mình. Chúng ta quên béng mất nội dung của tài liệu chỉ sau vài giờ đồng hồ đọc chúng. Chính do quá trình quên nhanh chóng các nội dung quan trọng này, chúng ta thường không thể kết nối kiến thức, không thể thành công trong các kỳ thi và không thể hoàn thành tốt công việc của chính bản thân mình.
Nguyên nhân :
Do trong quá trình đọc tài liệu, chúng ta đọc một cách “thụ động”. Cặp mắt của chúng ta vẫn lướt trên tài liệu, nhưng bộ não của chúng ta lại đang nhảy múa với những ý tưởng khác hoặc hờ hững với nội dung của tài liệu. Hoặc học sinh của chúng ta đọc “ra rả” bài học nhưng ngay lúc ấy trí não của các em không hề “nhúc nhích”, nói cách khác, các em đang dùng các biện pháp “cơ học”, “cưỡng bức” để bộ não phải ghi nhớ, nhưng “chữ thầy vẫn trả cho thầy”. .
Phương pháp SQ3R
Survey – Question – Read – Recite – Review
Survey (Khảo sát): Thu thập các thông tin cần thiết để tập trung và hình thành các mục đích khi đọc.
Question (Đặt câu hỏi): làm cho não của bạn bắt đầu hoạt động và tập trung bằng cách dựng lên một loạt câu hỏi làm “khung sườn” cho nội dung. Chúng ta có thể sử dụng kỹ thuật 5W1H để tạo ra các câu hỏi hoặc sử dụng ngay các câu hỏi do giáo viên đưa ra, câu hỏi ở đầu chương của sách,… …
Read (Đọc): lắp thông tin vào cấu trúc mà bạn đã dựng lên.
Tiến hành đọc tài liệu. Trong quá trình đọc, hãy cố gắng tập trung tìm kiếm các chi tiết nhằm giúp ta trả lời những câu hỏi đã đặt ra. Khi đọc, chúng ta có thể sử dụng kỹ thuật mindmap để ghi chú các chi tiết.
Recite (Thuật lại): như tên gọi của nó: “thuật lại”, ở bước này chúng ta giúp não bộ tập trung ghi nhớ về nội dung vừa xem bằng cách thuật lại, diễn giải nội dung đã đọc bằng chính ngôn ngữ của bản thân.
Review (Xem lại): bước cuối cùng này theo đúng tinh thần mà ông bà chúng ta đã nhắc nhở: “Văn ôn, Võ luyện”.
Kết luận:
Với phương pháp SQ3R, chúng ta sẽ rèn luyện cho mình kỹ năng học và đọc một cách tích cực, tránh bị nhồi nhét vào những thời điểm cận kề ngày thi, nắm vững nội dung và kiến thức các sách, các giáo trình, …
Hoạt động học
theo cách tiếp cận của
lí thuyết thông tin
Hoạt động học
H là quá trình thu nhận và xử lí thông tin từ môi trường.
Tích hợp thông tin mới nhận vào hệ thống thông tin đã tích lũy.
Làm cho chủ thể người H tự biến đổi mình.
Cơ chế H
Các quá trình điều hành - kiểm tra
Thông tin từ môi trường
Cơ quan cảm nhận
Trí nhớ ngắn hạn
Trí nhớ
dài hạn
Mất hoặc quên
Dặc điểm của cơ chế H trong mô hình thông tin
Thông tin từ môi trường được não bộ thu nhận qua co ch? phân tích, sàng lọc.
Chỉ một tỉ lệ nhỏ các thông tin lưu lại trong trí nhớ sau quá trình thu nhận và xử lí TT.
Nang lực điều hành - kiểm tra không giống nhau ở các chủ thể nhận thức.
Muốn nâng cao hiệu qu? dạy học thì ph?i dạy cách H.
Dạy phương pháp H
Dạy cách thu nhận thông tin
Dạy cách xử lí thông tin
I.Dạy cách thu nhận thông tin
1.Tiếp cận các nguồn thông tin
Sö dông s¸ch gi¸o khoa
Sö dông th viÖn trêng häc
ĐÕn líp, häc sinh phải sö dông kÕt quả t×m ®äc cña m×nh ®ãng gãp vµo bµi häc
2.Dọc lướt bài khóa
Giáo viên gi?i thích mục đích đọc trước bi SGK
Chọn một bài; hu?ng dẫn cách đọc lướt
Học sinh đối chiếu với cách họ thường làm
Học sinh tập dượt qua một số bài khóa
3.Tìm ý chính
Giúp học sinh cảm nhận ý chính trong khi nghe giảng: Tăng âm lượng giọng nói, nói chậm lại, nhắc lại.
Giao nhiệm vụ cho học sinh bằng câu hỏi:
- Nguyên nhân chính là gì?
- Hãy tìm ra 3 lí do tại sao?
- ý chính trong đoạn vừa nghe?
4.Ghi chép
Dấu hiệu bài ghi theo phong cách H chủ động:
Các mục lớn nhỏ được sắp xếp rành mạch
Ghi theo cách hiểu của người ghi
Nổi bật các ý chính của bài học
4.Ghi chép
Có chừa chỗ trống để ghi bổ sung khi tự học
Có đề xuất thắc mắc bên lề
HS có thói quen đọc lại bài ghi ngay sau buổi học.
II. D cách xử lí TT
1.Đặt câu hỏi
Trả lại cho HS vị trí vốn có là người được quyền chủ động đặt câu hỏi
Giảm dạng câu hỏi gợi nhớ sự kiện, tăng dạng câu hỏi gợi sự suy nghĩ tích cực.
Sau câu hỏi phải để HS có thời gian suy nghĩ trả lời và có thể đặt thêm câu hỏi mới.
1.Đặt câu hỏi
Có thể để HS trao đổi trong cặp hai người, trong nhóm nhỏ trước khi trả lời trước lớp.
Tập dượt cho HS nêu nhiều câu hỏi về một chủ đề.
2.Thảo luận
- Khuyến khích giúp đỡ học sinh bày tỏ ý kiến cá nhân.
- Tập cho HS lắng nghe ý kiến của bạn, chấp nhận hay ph?n đối có can cứ.
- Tập cho HS diễn đạt ý kiến bằng ngôn ng? của chính mình.
Quay vòng chức nang trong nhóm 3 người: người trình bày, người nghe, người nhận xét.
Cuối chương, giao cho HS b?n kê các thuật ng? then chốt, yêu cầu gi?i thích và th?o luận theo nhóm.
4.Hệ thống hóa kiến thức
1. Giới thiệu cho HS bản chất, ý nghĩa của HTH trong hoạt động học tập. HS xác định mục tiêu học tập, xác định tiêu chí để HTH.
2. GV thực hiện mẫu HTH nội dung từ một nguồn tài liệu. Phân tích yếu tố có giá trị để đưa vào hệ thống.
3. Phân tích cấu trúc hành động của kĩ năng HTH thông qua mẫu đã trình diễn.
4.Hệ thống hóa kiến thức
4. Ra bài tập để hướng dẫn HS thực hiện HTH. Mỗi HS tự làm bài tập
5. GV tổ chức thảo luận kết quả làm bài tập để rút ra kết luận chung.
Ví dụ: Lập bản đồ khái niệm biến dị
LËp b¶n ®å kh¸i niÖm tõ ®¬n gi¶n ®Õn phøc t¹p dÇn.
HS ph¶i diÔn ®¹t b»ng lêi trong qu¸ tr×nh lËp b¶n ®å, ®iÒu chØnh, hoµn thiÖn b¶n ®å.
Sinh học 10: Tổng quan
Distinguish between the following terms:
“Autotroph” and “heterotroph”
“Anaerobic respiration” and “aerobic respiration”
“Locomotion” and “movement”
“Excretion” and “egestion”
“Growth” and “development”
“Asexual reproduction” and “sexual reproduction”
“Alive” and “dead”
“Organic chemicals” and “irorganic chemicals”
“Matter” and “energy”
Mô tả các đặc điểm chung của thế giới sống.
Cách thức phân loại thế giới sống.
Đặc điểm chính của mỗi giới sinh vật. Tại sao nói sinh vật đa dạng trong thống nhất.
Mô tả cấp độ tổ chức tế bào
Trao đổi chất và năng lượng diễn ra ở cấp tế bào.
Sinh trưởng và phát triển của tế bào.
Phân chia tế bào.
Tính tự điều chỉnh của tế bào.
Những đặc điểm nổi trội của sinh học VSV.
Lục lạp của thực vật được cho là phát triển từ tổ tiên giống như vi khuẩn lam với hình thức sống cộng sinh. Câu nào trong số các câu sau phù hợp với giả thuyết đó ?
Lục lạp và vi khuẩn lam có diệp lục và màng thylakoi giống nhau.
Vi khuẩn lam có quang hợp tạo ôxy.
Lục lạp là cơ quan được thừa hưởng từ tổ tiên của chúng.
Lục lạp có DNA và Ribôxôm riêng của chúng.
Lục lạp có thể nhìn thấy rõ ràng trong các tế bào nhưng không có thể nuôi cấy tách riêng trong phòng thí nghiệm.
Gen của sinh vật tiền nhân biểu lộ rõ trong lục lạp.
thí nghiệm sù thÈm thÊu vµ
tÝnh thÊm cña tÕ bµo
Khi dạy bài này có hai GV đã đưa ra ý kiến của mình như sau:
GV thứ nhất: trình bày giống với nội dung của SGK.
GV thứ hai: không gộp chung phần mục tiêu, chuẩn bị và thu hoạch cho cả hai thí nghiệm mà trong từng thí nghiệm nên trình bày đầy đủ các phần trên. Anh (chị) hãy cho biết:
1.Nhận xét của mình về 2 ý kiến trên? Thử dự đoán mục đích của hai GV trên khi đưa ra quyết định như vậy?
2. Nên chọn cách nào để trình bày khi giảng dạy? Tại sao?
3. Ngoài cách làm của hai GV trên còn có cách làm nào khác?
4. Hãy trình bày bố cục của bài theo cách làm của GV thứ hai?
Bài tập 2: Một GV sau khi hướng dẫn cho HS của mình làm thí nghiệm về `` Tính thấm của tế bào sống và tế bào chết `` như thí nghiệm thứ hai mà SGK đã trình bày nhưng chỉ khác là thời gian ngâm vào phẩm nhuộm thay vì 2 giờ thì GV chỉ cho ngâm vào xanh mêtylen trong vài phút. HS đã hoàn thành xong thí nghiệm và quan sát dưới kính hiển vi thấy cả hai tiêu bản đều bắt màu xanh mêtylen. Với kết quả như vậy, HS liền thắc mắc và hỏi GV.
Theo anh (chị):
1. Trong trường hợp đó nên xử lý như thế nào sao cho không đánh mất niềm tin vào khoa học của HS?
2. Khi làm thí nghiệm, trong thao tác tiến hành GV cần lưu ý ở HS điều gì để đảm bảo thí nghiệm thành công?
3. Từ thực tế làm thí nghiệm và thời gian nhuộm các mẫu phôi như SGK thì GV cần có sự điều chỉnh như thế nào cho hợp lý? Tại sao?
Bài tập 3: Một HS đã tiến hành TN nghiên cứu sự thẩm thấu trên ``cốc khoai tây`` như sau:
Dùng dao cát gọt củ khoai tây tao cốc, trong đó:
- Cốc 1: Đặt trong chậu nước cất không đựng gì cả.
- Cốc 2: Cho một ít đường vào cốc và đặt trong chậu nước.
- Cốc 3: Đun cốc khoai tây thứ ba và cũng cho một ít đường như cốc hai.
Do sơ suất nên HS đó quên đánh dấu điều kiện ban đầu của TN, khi quan sát sau 15 phút thì không biết đó là kết quả của cốc khoai tây nào.
Theo anh (chị):
Cách nào để HS tự nhận biết điều kiện ban đầu của TN
Để có thể quan sát kết quả với thời gian nhanh hơn thì trong thao tác làm TN cần lưu ý điều gì?
Có thể nghiên cứu TN này trên các đối tượng nào?
Sự trao đổi chất qua màng tế bào
Khi dạy phần “Sự trao đổi nước và các chất hòa tan trong nước”, giáo viên muốn hình thành cho học sinh khái niệm thẩm thấu và thẩm tách thông qua thí nghiệm nhưng chưa biết nên chọn thí nghiệm nào. Anh (chị) hãy:
1. Giúp giáo viên lựa chọn một thí nghiệm để dạy nội dung trên?
2. Nêu hệ thống câu hỏi để dẫn dắt học sinh lĩnh hội khái niệm mới?
Sinh học 11. Đồng hoá ở TV và ĐV
TĐK ở ĐV và TV
Trao đổi nước ở TV và ĐV
Vận chuyển các chất trong cơ thể ĐV và TV
Các hình thức cảm ứng ở TV
Cảm ứng ở TV
Các hình thức cảm ứng của ĐV
Cảm ứng ở TV và ĐV
So sánh các kiểu PT ở ĐV
Sự PT ở TV và ĐV
THOÁT HƠI NƯỚC
Bài tập 1: Hãy tìm một thí nghiệm để dạy phần “Thoát hơi nước qua lá”. Nếu sử dụng thí nghiệm trong SGK thì nên lưu ý ở học sinh điều gì?
Bài tập 2: Dựa vào cơ sở khoa học nào để nói rằng:
- Thoát hơi nước qua khí khổng được điều tiết.
- Thoát hơi nước qua cutin không được điều tiết.
Theo anh (chị) khi giải thích điều này nên dùng hình tượng nào cho học sinh dễ hiểu nhất?
Bài tập 3: Hãy phân tích nội dung của hình 3.1 (Thoát hơi nước và khuếch tán của CO2 vào lá qua khí khổng), sau khi phân tích giáo viên nên sử dụng hình tượng nào để cho học sinh dễ dàng tiếp thu nhất?
Bài tập 4: Có 3 GV trình bày phần đặt vấn đề vào bài 3 theo 3 cách sau:
1. ĐVĐ bằng cách giới thiệu trực tiếp vai trò quan trọng của bài.
2. ĐVĐ bằng cách kế thừa nội dung của bài trước.
3. ĐVĐ bằng một tình huống có vấn đề. Theo anh (chị):
Nội dung phần ĐVĐ của từng giáo viên nên được trình bày như thế nào?
Đối với bài này cách ĐVĐ nào là hay nhất? Tại sao?
Bài 5. Theo một nghiên cứu của Kixenbec ở cây ngô : Số lượng lỗ khí trên 1 cm2 biểu bì dưới là 7684, còn trên 1 cm2 biểu bì trên là 9300. Tổng diện tích lá trung bình (cả hai mặt lá) ở 1 cây là 6100 cm2. Kích thước trung bình 1 lỗ khí là 25,6 x 3,3 µm. Hãy cho biết :
a/ Tổng số lỗ khí có ở cây ngô đó là bao nhiêu? Tại sao ở đa số các loài cây, số lượng lỗ khí ở biểu bì dưới thường nhiều hơn số lượng lỗ khí ở biểu bì trên mà ở ngô thì không như vậy?
b/ Tỉ lệ diện tích lỗ khí trên diện tích lá là bao nhiêu? Biết 1 µm = 10-3mm.
Bài 6. Khi nghiên cứu chiều dài của rễ một số loài cây người ta thu được số liệu :
Đậu Côve 0,8 – 0,9m ;
Cỏ Ba lá 1 – 3m ;
Kê 0,8 – 1,1 m ;
Khoai tây 1,1 – 1,6 m ;
Ngô 1,1 – 2,6 m ;
Nhiều cây bụi ở sa mạc trên 10 m.
a/ Các con số trên chứng minh điều gì ?
b/ Tại sao cây bụi ở sa mạc lại có rễ dài trên 10 m?
Bài 7. Hệ số nhiệt Q10 đối với pha sáng là từ 1,1 – đến 1,4 còn hệ số nhiệt Q10 đối với pha tối là từ 2 – đến 3. Giải thích tại sao nói pha sáng là pha ít phụ thuộc vào nhiệt độ, còn pha tối là pha phụ thuộc vào nhiệt độ.
Bài tập 8. Trong buổi dự giờ của một GV phổ thông dạy bài trên, GV đó được nhận xét là tiết học khá thành công song vẫn còn thiếu một chi tiết nhỏ đó là sự chuyển tiếp giữa các nội dung. Anh (chị) hãy:
Đề xuất phần chuyển tiếp giữa các mục trong bài để tiết học thêm phần sinh động?
2.Nêu một vài ví dụ minh họa cần thiết cho bài học?
Nội dung chương trình SH 12
Di truyền học
Tiến hóa
Sinh thái học
Di truyền học
Cơ chế của hiện tượng di truyền và biến dị
Tính qui luật của hiện tượng di truyền
Di truyền học quần thể
Ứng dụng di truyền học
Di truyền học người
Tiến hóa
Bằng chứng tiến hóa
Nguyên nhân và cơ chế tiến hóa
Sự phát sinh và phát triển của sự sống trên Trái đất
Sinh thái học
Cá thể và Quần thể
Quần xã
Hệ sinh thái – sinh quyển và sinh thái học và bảo vệ môi trường
gen và sản phẩm của gen
gen của người này có thể khác gen của người kia
Các bộ phận chính của gen
Cấu trúc gen ở sinh vật nhân sơ
vùng điều hoà đầu dòng
Cấu trúc vùng khởi động
Trình tự nucleotit vùng khởi động của E. coli
Không phân mảnh
Cấu trúc của gen
vùng điều hoà cuối dòng
Cấu trúc gen ở sinh vật nhân chuẩn
gen của sinh vật nhân chuẩn
gen của sinh vật nhân chuẩn
Cấu trúc của gen
Quá trình phiên mã
Phiên mã ở sinh vật nhân chuẩn
Ở các loài sinh vật nhân chuån, các gene cấu trúc còn chứa vùng không mã hóa (gọi là intron) nằm xen kẽ với các vùng mã hóa (gọi là exon). Sau khi phiên mã, những vùng intron này sẽ được loại bỏ trong một quá trình chế biến RNA thông tin (mRNA) gọi là splicing. Trong một số trường hợp, không phải mọi exon đều có thể được giữ lại trên trình tự mRNA trưởng thành (mature RNA). Nhờ vậy, một gene có thể tạo ra nhiều sản phẩm thông qua sự sắp xếp khác nhau các đoạn exon. Quá trình này gọi là alternative splicing .
Cùng một gen có thể cho ra các sản phẩm khác nhau
Bài tập: Cho một đoạn ADN chứa gen cấu trúc có trình tự nucleotit chưa đầy đủ như sau:
5 …TAATATGTXTGGTGAAAGXAXXX...3
3 …ATTATAXAGAXXAXTTTXGTGGG…5
1. Viết trình tự ribonucleotit của sản phẩm sao mã của gen cấu trúc trong đoạn ADN này. Giải thích.
2. Viết trình tự axitamin của chuỗi polipeptit khi sản phẩm đã hoàn chỉnh.
3. Hãy cho biết hậu quả (thể hiện ở sản phẩm giải mã) của các đột biến sau đây trên đoạn ADN:
3. Hãy cho biết hậu quả (thể hiện ở sản phẩm giải mã) của các đột biến sau đây trên đoạn ADN:
-Thay cặp X – G ở vị trí thứ 7 bằng cặp A – T
- Thay cặp T – A ở vị trí thứ 4 bằng cặp X - G
- Mất 2 cặp G – X ở vị trí thứ 8 và 10
Các cặp nucleotit được biết theo thứ tự trên – dưới.
Cho biết các bộ ba mã hoá của các axitamin như sau:
GAA : Axit glutamic; UXU, AGX : Xêrin;
GGU : Glixin; AXX : Treonin; UAU : Tirozin;
AUG : ( mã mở đầu) : Mêthionin; UAG : mã kết thúc.
Hướng dẫn:
1. Trình tự ribonucleotit của mARN:
5 … AUG UXU GGU GAA AGX AXX X….3’
Giải thích:
- Enzim di động trên mạch mã gốc theo chiều 3’ – 5’ và mARN được tổng hợp theo chiều 5’ – 3’
- Các ribonucleotit liên kết với các nu trên mạch mã gốc của gen theo nguyên tắc bổ sung A – U, G – X.
- mARN được bắt đầu tổng hợp từ bộ ba mở đầu TAX.
2. Trình tự axitamin
- Trình tự axitamin của chuỗi polipeptit mới tổng hợp xong: Methionin – Xerin – Glixin – Axit Glutamic – Xerin – Treonin….
- Trình tự axitamin của chuỗi polipeptit hoàn chỉnh
Xerin – Glixin – Axit Glutamic – Xerin – Treonin….
3. Hậu quả thể hiện ở protein
a) Đột biến thay cặp X - G ở vị trí thứ 7 bằng cặp A – T : làm thay đổi bộ ba mã sao UXU thành UAU, vì vậy làm thay đổi aa Xerin thành aa Tirozin.
b) Đột biến thay cặp T – A ở vị trí thứ 4 bằng cặp X – G : Làm thay đổi mã mở đầu AUG thành AGX; do không có mã mở đầu nên quá trình tổng hợp protein không xảy ra.
c) Mất 2 cặp ở vị trí số 9 và 10 thì trình tự các bộ ba mã sao là :
5’ – AUG UXU UGA AAG AXA XX……..3’
mã kết thúc
Do xuất hiện bộ ba kết thúc nên kết quả là không có chuỗi polipeptit được tổng hợp.
Một bệnh di truyền hiếm gặp có triệu chứng suy giảm miễn dịch, chậm lớn, chậm trưởng thành và có đầu nhỏ. Giả sử em tách chiết được ADN từ một bệnh nhân có các triệu chứng nêu trên và tìm thấy các mạch ADN dài đầy đủ và các đoạn rất ngắn hầu như luôn có tổng khối lượng tương đương. Bệnh nhân này có nhiều khả năng là do sai hỏng về loại enzym nào dưới đây?
DNA ligase. ADN ligaza
Topoisomerase Topoisomeraza
DNA polymerase ADN polymeraza
- Helicase Helicaza
Tại sao chỉ dạy 2 qui luật menđen?
Qui luật tính trội (SGK cũ gọi là qui luật đồng tính).
Qui luật phân li (SGK cũ gọi là qui luật phân tính).
Qui luật phân li độc lập.
dạy các học thuyết khoa học như thế nào?
Các bước
hình thành học thuyết khoa học
Gregor Mendel
Ph¬ng ph¸p nghiªn cøu khoa häc cña Men®en cã g× ®Æc biÖt?
Tỉ lệ phân ly kiểu hình ở đời F2
TØ lÖ ph©n li kiÓu h×nh 3 h¹t trßn : 1 h¹t nh¨n trªn mét qu¶ ®Ëu Hµ Lan.
Quan sát từ thực nghiệm
Cho các cây F2 tự thụ phấn để tạo F3
Kết quả thí nghiệm:
1/3 số cây hạt trơn F2 tự thụ phấn cho ra toàn cây hạt trơn
2/3 số cây F2 tự thụ phấn cho tỷ lệ phân ly kiểu hình F3 là 3 trơn: 1 nhăn.
100% số cây F2 hạt nhăn tự thụ phấn cho F3 toàn hạt nhăn.
Như vậy, đằng sau tỷ lệ 3: 1 là tỷ lệ 1: 2: 1
Tại sao lại có tỷ lệ 1: 2:1 ?
Dưa ra giả thuyết
Mỗi tính trạng do một cặp nhân tố di truyền (alen) quy định.
Các nhân tố di truyền tồn tại trong tế bào một cách riêng biệt không hoà trộn vào nhau.
Khi hình thành giao tử, mỗi giao tử chỉ chứa một trong hai thành viên của một cặp nhân tố di truyền.
ứng dụng xác suất để giải thích kết quả thí nghiệm
Kiểm định giả thuyết
Thí nghiệm lai phân tích:
Trò chơi Mô phỏng thí nghiệm
Một học sinh cho hai tay vào hai túi bi và bốc ra từ mỗi túi mỗi lần 1 viên bi sau đó ghi lại kết quả. Sau rất nhiều lần bốc bi kết quả cho thấy như sau:
9/16 số lần bốc cho ra: bi đỏ - bi đỏ.
6/16 số lần bốc cho ra: bi đỏ - bi trắng.
1/ 16 số lần bốc cho ra: bi trắng - bi trắng.
Hỏi tỷ lệ bi đỏ - bi trắng trong mỗi túi?
Mục đích chính của bài học
Rèn luyện kỹ năng tư duy lôgic cho học sinh
Học cách tư duy của các nhà khoa học.
QUAN NIỆM TRỘI-LẶN
Gen trội hay lặn tùy thuộc vào việc ta xem xét sự biểu hiện ra kiểu hình của nó ở mức độ nào.
Ví dụ: Nếu xét gen HbS có gây chết hay không thì chỉ cá thể HbS/HbS mới gây chết còn kiểu gen HbA/HbS vẫn sống nên alen HbS là lặn so với HbA.
BỆNH HỒNG CẦU LIỀM
Xét ở mức độ có gây chết hay không:
HbA/HbA HbA/HbS HbS/HbS
sống sống chết
Vậy HbS là alen lặn so với HbA
BỆNH HỒNG CẦU LIỀM
Xét ở mức độ hình dạng hồng cầu:
HbA/HbA HbA/HbS HbS/HbS
Hồng cầu bt Hồng cầu bt Hcầu liềm
Hồng cầu liềm
Vậy HbS là đồng trội với HbA
BỆNH HỒNG CẦU LIỀM
Xét ở mức độ ảnh hưởng đến sức sống:
HbA/HbA HbA/HbS HbS/HbS
Sức sống bt Giảm sức sống chết
Vậy HbA là trội không hoàn toàn so với HbS
Hiện tượng ưu thế dị hợp tử
Trong điều kiện môi trường có muỗi sốt rét:
HbA/HbA HbA/HbS HbS/HbS
Chết do sốt rét sống chết
Alen IA và IB nằm trên nhiễm sắc thể số 9 qui định nhóm máu tương ứng A và B. Nhóm máu O khi người không có các alen này hoặc các alen này không biểu hiện. Các alen IA và IB chỉ biểu hiện khi có alen H trên nhiễm sắc thể số 19 và ở trạng thái đồng hợp trội hoặc dị hợp tử. Alen h là alen lặn.
Gilbert có nhóm máu AB. Cô em gái của cậu ta là Helen có nhóm máu A trong khi đó bố của họ lại có nhóm máu O. Hãy xác định kiểu gen của bố và mẹ Gilbert.
Dổi mới phương pháp dạy học
như thế nào?
Truyền thụ kiến thức
Rèn luyện các kỹ năng
chú ý
Thông qua nội dung kiến thức rèn luyện cho học sinh các kỹ năng
Dạy học phải tập trung vào dạy các kỹ năng
Các nhân tố tiến hoá
Đột biến
Đột biến gen làm thay đổi tần số alen.
Tạo nguồn nguyên liệu sơ cấp cho quá trình tiến hoá.
Đột biến
Phá vỡ mối quan hệ hài hoà giữa các gen với nhau trong hệ gen vốn đã được chọn lọc tự nhiên thiết lập qua nhiều thế hệ.
Phá vỡ mối quan hệ hài hoà giữa kiểu gen với môi trường vốn đã được chọn lọc tự nhiên thiết lập qua nhiều thế hệ.
Đột biến gen là có hại
Tại sao phần lớn đột biến gen là có hại nhưng nó vẫn có vai trò quan trọng trong quá trình tiến hóa?
Đột biến gen có vai trò quan trọng trong quá trình tiến hóa:
Giá trị thích ứng của gen phụ thuộc vào điều kiện môi trường: Đột biến gen có thể có hại trong môi trường này nhưng lại có thể có lợi hoặc trung tính trong môi trường khác.
Giá trị thích ứng của gen phụ thuộc vào tổ hợp gen: trong tổ hợp gen này, gen đột biến có thể là có hại nhưng trong tổ hợp gen khác, gen đột biến có thể trở nên vô hại (trung tính) và thậm chí lại trở thành có lợi.
Ví dụ về côn trùng mang gen đột biến
kháng thuốc trừ sâu DDT
Chọn lọc tự nhiên
Một quần thể động vật giao phối có số lượng cá thể và giá trị thích nghi của các kiểu gen như sau:
Kiểu gen Số lượng cá thể Giá trị thích nghi
AA 500 1,0
Aa 400 1,0
aa 100 0,0
a. Hãy tính tần số các alen A, a và cho biết quần thể này có cân bằng Hácđi - Vanbéc không?
b. Quần thể này đang bị chọn lọc theo hướng đào thải alen nào khỏi quần thể? Tốc độ đào thải alen này nhanh hay chậm? Vì sao? Alen bị đào thải có mất hẳn khỏi quần thể không? Vì sao? (Biết rằng 100% kiểu gen aa bị chết ở độ tuổi trước sinh sản do bệnh tật).
Chọn lọc tự nhiên
Một nhóm bướm nhỏ của quần thể ở địa điểm A bay sang một vùng cách li bên cạnh ở địa điểm B và bắt đầu phát triển một quần thể mới. Sau một vài thế hệ, xuất hiện một quần thể giao phối ngẫu nhiên lớn có tần số các kiểu hình như sau :
Cánh đen: 0,00; Cánh xám: 0,75; Cánh trắng: 0,25
1.Tần số của alen C (cánh đen), cg (cánh xám), và c (cánh trắng) ở trạng thái cân bằng Hardy- Weinberg là bao nhiêu?
2.Sự thay đổi tần số alen trong quần thể này so với quần thể ban đầu là một ví dụ về hiện tượng ………. (sự di trú; chọn lọc; hiệu ứng thắt cổ chai; hiệu ứng kẻ sáng lập).
Chọn lọc tự nhiên
3. Một nhóm chim di trú vào vùng cách li ở địa điểm B . Vì chim dễ phát hiện và bắt những con bướm cánh trắng nên hệ số thích ứng (thích nghi) của bướm cánh trắng giảm còn 0,2 và hệ số thích ứng (thích nghi) của bướm cánh xám là 1.
Tần số các kiểu gen sau một thế hệ chọn lọc sẽ là bao nhiêu (chọn lọc tác động trước sinh sản)?
0,3125
0,625
0,0625
Các yếu tố ngẫu nhiên
Các yếu tố ngẫu nhiên có thể làm thay đổi tần số alen của quần thể.
Tần số alen của quần thể thay đổi do kích thước quần thể giảm (do bất kỳ yếu tố ngẫu nhiên nào) được gọi là hiệu ứng thắt cổ chai quần thể.
Các yếu tố ngẫu nhiên
Việc săn bắn các con voi biển phương bắc quá mức đã làm giảm quần thể của chúng xuống mức chỉ còn 20 cá thể vào cuối thế kỉ 19. Quần thể của chúng đã được tái tăng vọt lên trên 30.000 cá thể. Tuy nhiên, hệ gen của chúng vẫn còn mang dấu vết của hiện tượng thắt cổ chai quần thể so với quần thể của các con voi biến phương nam đã không bị săn bắt quá mức. Hiệu ứng thắt cổ chai quần thể biểu hiện dưới dạng nào?
A.Giầu các đột biến độc nhất vô nhị (không có ở các nơi khác)
B.Gia tăng tần số các alen lặn gây chết.
C.Giảm biến dị di truyền của quần thể.
D.Tăng kích thước quần thể.
Hướng dẫn:
Nhận định thứ III trên đây là đúng, vì hiệu ứng thắt cổ chai quần thể biểu hiện dưới dạng giảm biến dị di truyền của quần thể. Việc săn bắn các con voi biển phương bắc quá mức đã làm giảm quần thể của chúng xuống mức chỉ còn 20 cá thể vào cuối thế kỉ XIX, như vậy đã làm giảm biến dị di truyền của quần thể. Mặc dù sau đó quần thể của chúng đã được tái tăng vọt lên trên 30.000 cá thể, nhưng khởi điểm từ 20 cá thể.
Các yếu tố ngẫu nhiên
Di - nhập gen
Di - nhập gen
Sự trao đổi các cá thể giữa các quần thể không cách li nhau hoàn toàn tạo ra dòng chảy gen lưu thông giữa các quần thể.
Các cá thể nhập cư mang theo alen vào quần thể:
- Làm phong phú thêm vốn gen của quần thể
- Làm thay đổi tần số alen của quần thể
Di - nhập gen
Tần số alen và tần số kiểu gen của quần thể bị thay đổi nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào sự chênh lệch giữa số cá thể vào và ra khỏi quần thể là lớn hay nhỏ
Di - nhập gen
Du nhập gen là nhân tố làm thay đổi vốn gen của quần thể. Tốc độ du nhập gen (M) được tính bằng tỉ số giao tử mang gen du nhập so với số giao tử của mỗi thế hệ trong quần thể. Cũng có thể tính M bằng tỉ lệ số cá thể nhập cư so với tổng số cá thể của quần thể nhận. Lượng biến thiên tần số tương đối của gen A trong quần thể nhận sau một thế hệ có sự du nhập gen được tính theo công thức:
p = M (P - p)
- p là tần số tương đối của gen A ở quần thể nhận
- P là tần số tương đối của gen A ở quần thể cho
Ví dụ: Tần số tương đối của gen A ở quần thể I là 0,8 còn ở quần thể II là 0,3. Tỉ lệ số cá thể nhập cư từ quần thể II vào quần thể I là 0,2. Sau một thế hệ nhập cư tần số gen A trong quần nhận (I) là bao nhiêu?
Hướng dẫn:
Tần số tương đối của gen A ở quần thể I là 0,8 còn ở quần thể II là 0,3. Tỉ lệ số cá thể nhập cư từ quần thể II vào quần thể I là 0,2. Sau một thế hệ nhập cư lượng biến thiên tần số gen A trong quần nhận (I) là:
p = 0,2 (0,3 - 0,8) = - 0,1
Giá trị này cho thấy tần số gen A trong quần nhận (I) giảm đi 0,1, cụ thể p = 0,7.
giao phối
không ngẫu nhiên
Tự thụ phấn
Giao phối gần (giao phối cận huyết)
Giao phối có chọn lọc
giao phối
không ngẫu nhiên
Tần số alen của quần thể không đổi
Thành phần kiểu gen thay đổi:
- Tăng tần số kiểu gen đồng hợp tử
- Giảm tần số kiểu gen dị hợp tử
Chọn lọc giới tính- một dạng giao phối không ngẫu nhiên
Các nhân tố tiến hoá
Loài bướm sâu đo sống trên cây bạch dương vốn có màu trắng đốm đen, hoạt động về đêm, ban ngày thường đậu yên trên thân cây màu trắng. Năm 1884, ở vùng Mansestơ (Anh), lần đầu tiên người ta phát hiện một số cá thể màu đen thuộc loại bướm này. Từ 1884 đến 1900, ở nhiều vùng công nghiệp miền nam nước Anh, tỉ lệ dạng màu đen trong quần thể đã lên tới 85% và đến giữa thế kỷ XX, tỉ lệ đó đã đạt 98%. Hiện tượng “hoá đen” này liên quan với bụi than từ ống khói nhà máy trong thời kỳ đầu của công nghiệp hoá.
Để giải thích hiện tượng hoá đen của bướm sâu đo bạch dương người ta bố trí những thí nghiệm sau đây trên dạng bướm trắng:
Lô 1: Không có một tác động đặc biệt nào
Lô 2: Bôi bồ hóng lên mình
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Tobu-Tô Nguyên Cương
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)