Nghiên cứu tình huống
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Tín |
Ngày 11/10/2018 |
39
Chia sẻ tài liệu: Nghiên cứu tình huống thuộc Tập đọc 4
Nội dung tài liệu:
Giảng dạy
bằng Nghiên cứu Tình huống
Nguyễn Hữu Lam
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
1 / 10 / 2003
Tình huống là gì?
“Tình huống là một hoàn cảnh thực tế trong đó một viên chức hay nhà quản lý công hoặc tư phải đưa ra quyết định… Các tình huống tóm tắt những áp lực và khía cạnh khác nhau mà viên chức hay nhà quản lý đó phải cân nhắc khi ra quyết định, và với những thông tin thường không hoàn chỉnh hoặc mâu thuẫn vào lúc đó” (Comez-Ibanez, 1986).
Tình huống là gì?
“Tình huống là một câu chuyện, có cốt chuyện và nhân vật, liên hệ đến một hoàn cảnh cụ thể, từ góc độ cá nhân hay nhóm, và thường là hành động chưa hoàn chỉnh. Đó là một câu chuyện cụ thể và chi tiết, chuyển nét sống động và phức tạp của đời thực vào lớp học.” (Boehrer, 1995)
Phương pháp NCTH là gì?
Phương pháp NCTH là một kỹ thuật giảng dạy trong đó những thành tố chính của một tình huống nghiên cứu được trình bày cho sinh viên với mục đích minh họa hoặc tạo kinh nghiệm giải quyết vấn đề.
Phương pháp NCTH là một phương pháp giảng dạy dựa vào những ví dụ thực tế (Marsick, 1990), được dùng để thúc đẩy hành động, tăng trưởng và phát triển (Galbraith & Zelenak, 1991).
Phương pháp NCTH là gì?
Tình huống nghiên cứu gồm ba thành phần có liên quan lẫn nhau:
báo cáo tình huống,
phân tích tình huống, và
thảo luận tình huống.
Những cách tiếp cận
sử dụng tình huống
Giảng bài
Lý thuyết hóa
Minh họa
Biên đạo (Choreographing)
Ưu điểm của phương pháp NCTH
Mang tính cá nhân.
Thực tế.
Cụ thể.
Đặt các thành viên vào một tình huống tập thể.
Tạo ý thức mạnh về sự tham gia và trao đổi.
Giúp các thành viên nhận ra rằng
những người khác nhận định tình huống theo nhiều cách khác nhau,
những người khác gặp những vấn đề tương tự như họ, và
những người khác gặp khó khăn trong giải quyết vấn đề.
Ưu điểm của phương pháp NCTH
Giúp nhận thức rằng những vấn đề được thảo luận không chỉ về một chủ đề duy nhất hoặc không chỉ có một câu trả lời duy nhất.
Phát triển cách đánh giá và khả năng tư duy độc lập và chín chắn hơn.
Tạo kinh nghiệm thực hiện những phần chính yếu của công việc giám sát hoặc quản lý.
Giúp hiểu rõ hơn về hành vi con người và tăng độ nhạy cảm đối với những nguyên nhân đằng sau hành vi đó, giúp nhận thức rõ về nhu cầu cần phải tìm kiếm những nguyên nhân thật sự đó.
Phát triển kỹ năng giao tiếp.
Giảm thái độ cứng ngắc.
Nhược điểm của phương pháp NCTH
Không thật sự tạo ra kinh nghiệm thực tiễn.
Không hoàn chỉnh.
Đôi khi quá nhấn mạnh đến việc ra quyết định.
Người chủ trì thảo luận cần có kỹ năng cao hơn so với các phương pháp khác.
Khác biệt.
Chậm.
Không phải tất cả các giảng viên và học viên đều thích nghi được.
Tạo thêm cơ hội cho “người quá nhiệt tình” chiếm độc quyền cuộc thảo luận.
Khó kết hợp các kết quả của phương pháp này với những thực tiễn hoạt động cụ thể.
Không hữu dụng khi mục đích chính là truyền đạt thông tin và sự kiện.
Có thể phí thời gian và công sức, nếu sử dụng không đúng cách.
Các mục tiêu của
phương pháp tình huống
Nhạy cảm, đồng cảm, và các kỹ năng quan hệ con người
Cảm nhận chung (Common sense)
Thói quen đặt câu hỏi
Năng lực trí tuệ
Định hướng hành động
Kiến thức từ NCTH
Cụ thể hơn
Gắn vào bối cảnh hơn
Được phát triển thêm qua cách diễn dịch của người đọc
Dựa vào những tổng thể tham chiếu do người đọc xác định
Chọn một tình huống
Tiện dụng cho sư phạm
Gây xung đột
Buộc phải ra quyết định
Tính khái quát
Ngắn gọn
(Robyn, D. 1986)
Một tình huống tốt
“Một tình huống tốt là một phương tiện chuyển tải một mảng thực tế vào phòng học để cả lớp và giảng viên cùng bàn luận." (Donham & Lawrence)
Phần lớn các tình huống yêu cầu các sinh viên đóng vai của nhân vật chính và ra một hoặc nhiều quyết định quan trọng. Thông tin thường được cố tình bỏ sót, cho phép có nhiều phương án khả dĩ.
Một tình huống tốt
ngắn gọn, viết tốt
mang tính khiêu khích,
đầy những mâu thuẫn, mơ hồ và có thể có nhiều phản ứng mâu thuẫn nhau
gây thích thú cho sinh viên
có thể phân tích từ nhiều hướng lý thuyết
có trọng tâm, và tự thân tương đối hoàn chỉnh để không cần phải tìm hiểu thêm nhiều thông tin.
Một tình huống dở
quá rõ ràng: kết quả được xác định và quá rõ ràng ngay từ ban đầu
dài dòng lê thê, chứa quá nhiều chi tiết
chỉ có một cách diễn dịch,
trình bày toàn bộ sự việc, hoặc chứa đựng tất cả những khía cạnh để tự phân tích,
nhàm chán đối với sinh viên,
thiếu những thông tin căn bản,
trình bày rườm rà, luôm thuộm với những bảng số liệu khó hiểu,
tập trung quá nhiều vào một cá nhân ra quyết định chính sách,
thể hiện ý kiến thiên lệch,
thiếu vẻ mơ hồ, tính căng thẳng hay hồi hộp,
quá cá biệt nên khó liên hệ với những phần khác của môn học
Dạy Tình huống:
Bước chuẩn bị của giảng viên
Hiểu rõ các lập luận và vấn đề trong tình huống
Hiểu rõ các nhu cầu và đặc điểm của người học, các mục tiêu của lớp học, phương pháp truyền đạt, và phương pháp đánh giá việc học
Phác thảo sơ đồ các chủ đề, luồng tư duy, trình tự, và cấu trúc
Phân công câu hỏi học tập cho sinh viên.
Dạy Tình huống: Sinh viên
Vai trò của sinh viên trong việc chuẩn bị và tham gia thảo luận.
Những bước cơ bản:
đọc tình huống và xác định những vấn đề cốt yếu mà người ra quyết định đương đầu,
xác định những dữ liệu cần để phân tích các vấn và để tổng hợp thành các giải pháp,
đưa ra, phân tích, và so sánh những giải pháp khác nhau, và
đề xuất phương hướng hành động.
Dạy Tình huống
Lý tưởng nhất là sinh viên nên làm việc theo nhóm để chuẩn bị một bài viết báo cáo và/hoặc trình bày về tình huống trước lớp. Sau đó sinh viên nên tự đánh giá tình huống và hiệu quả học tập đạt được từ tình huống đó.
Dạy Tình huống
Một buổi học nghiên cứu tình huống hiệu quả nên có bốn phần:
Hướng về ra quyết định
Phân tích
Cấu trúc
Kết thúc
(Rangan, 1995)
Dạy Tình huống
Giảng viên nên biết cách kiểm soát những vấn đề sau đây:
sắp xếp phòng học,
chia nhóm cho sinh viên,
xác định rõ các vai trò,
quản lý tình huống.
Dạy Tình huống
Giảng viên có thể đóng những vai:
Người hỗ trợ:
tạo ra bầu không khí trong đó sinh viên có thể đưa ra câu trả lời của chính mình
phân tích, tổng hợp, và đánh giá
Huấn luyện viên:
nhận nghĩa vụ tiến hành buổi học nhưng để cho sinh viên thi đấu trận đấu của mình
áp dụng, phân tích, và tổng hợp
Thủ quân:
lãnh nghĩa vụ và định hướng, nhưng sinh viên có nghĩa vụ đưa ra câu trả lời đúng
hiểu, áp dụng, và phân tích
Người minh họa:
Trình bày phần phân tích và làm sáng tỏ các luận điểm cho sinh viên, còn sinh viên chủ yếu nghe và ghi chép
kiến thức và hiểu
(Gitman et al.)
bằng Nghiên cứu Tình huống
Nguyễn Hữu Lam
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
1 / 10 / 2003
Tình huống là gì?
“Tình huống là một hoàn cảnh thực tế trong đó một viên chức hay nhà quản lý công hoặc tư phải đưa ra quyết định… Các tình huống tóm tắt những áp lực và khía cạnh khác nhau mà viên chức hay nhà quản lý đó phải cân nhắc khi ra quyết định, và với những thông tin thường không hoàn chỉnh hoặc mâu thuẫn vào lúc đó” (Comez-Ibanez, 1986).
Tình huống là gì?
“Tình huống là một câu chuyện, có cốt chuyện và nhân vật, liên hệ đến một hoàn cảnh cụ thể, từ góc độ cá nhân hay nhóm, và thường là hành động chưa hoàn chỉnh. Đó là một câu chuyện cụ thể và chi tiết, chuyển nét sống động và phức tạp của đời thực vào lớp học.” (Boehrer, 1995)
Phương pháp NCTH là gì?
Phương pháp NCTH là một kỹ thuật giảng dạy trong đó những thành tố chính của một tình huống nghiên cứu được trình bày cho sinh viên với mục đích minh họa hoặc tạo kinh nghiệm giải quyết vấn đề.
Phương pháp NCTH là một phương pháp giảng dạy dựa vào những ví dụ thực tế (Marsick, 1990), được dùng để thúc đẩy hành động, tăng trưởng và phát triển (Galbraith & Zelenak, 1991).
Phương pháp NCTH là gì?
Tình huống nghiên cứu gồm ba thành phần có liên quan lẫn nhau:
báo cáo tình huống,
phân tích tình huống, và
thảo luận tình huống.
Những cách tiếp cận
sử dụng tình huống
Giảng bài
Lý thuyết hóa
Minh họa
Biên đạo (Choreographing)
Ưu điểm của phương pháp NCTH
Mang tính cá nhân.
Thực tế.
Cụ thể.
Đặt các thành viên vào một tình huống tập thể.
Tạo ý thức mạnh về sự tham gia và trao đổi.
Giúp các thành viên nhận ra rằng
những người khác nhận định tình huống theo nhiều cách khác nhau,
những người khác gặp những vấn đề tương tự như họ, và
những người khác gặp khó khăn trong giải quyết vấn đề.
Ưu điểm của phương pháp NCTH
Giúp nhận thức rằng những vấn đề được thảo luận không chỉ về một chủ đề duy nhất hoặc không chỉ có một câu trả lời duy nhất.
Phát triển cách đánh giá và khả năng tư duy độc lập và chín chắn hơn.
Tạo kinh nghiệm thực hiện những phần chính yếu của công việc giám sát hoặc quản lý.
Giúp hiểu rõ hơn về hành vi con người và tăng độ nhạy cảm đối với những nguyên nhân đằng sau hành vi đó, giúp nhận thức rõ về nhu cầu cần phải tìm kiếm những nguyên nhân thật sự đó.
Phát triển kỹ năng giao tiếp.
Giảm thái độ cứng ngắc.
Nhược điểm của phương pháp NCTH
Không thật sự tạo ra kinh nghiệm thực tiễn.
Không hoàn chỉnh.
Đôi khi quá nhấn mạnh đến việc ra quyết định.
Người chủ trì thảo luận cần có kỹ năng cao hơn so với các phương pháp khác.
Khác biệt.
Chậm.
Không phải tất cả các giảng viên và học viên đều thích nghi được.
Tạo thêm cơ hội cho “người quá nhiệt tình” chiếm độc quyền cuộc thảo luận.
Khó kết hợp các kết quả của phương pháp này với những thực tiễn hoạt động cụ thể.
Không hữu dụng khi mục đích chính là truyền đạt thông tin và sự kiện.
Có thể phí thời gian và công sức, nếu sử dụng không đúng cách.
Các mục tiêu của
phương pháp tình huống
Nhạy cảm, đồng cảm, và các kỹ năng quan hệ con người
Cảm nhận chung (Common sense)
Thói quen đặt câu hỏi
Năng lực trí tuệ
Định hướng hành động
Kiến thức từ NCTH
Cụ thể hơn
Gắn vào bối cảnh hơn
Được phát triển thêm qua cách diễn dịch của người đọc
Dựa vào những tổng thể tham chiếu do người đọc xác định
Chọn một tình huống
Tiện dụng cho sư phạm
Gây xung đột
Buộc phải ra quyết định
Tính khái quát
Ngắn gọn
(Robyn, D. 1986)
Một tình huống tốt
“Một tình huống tốt là một phương tiện chuyển tải một mảng thực tế vào phòng học để cả lớp và giảng viên cùng bàn luận." (Donham & Lawrence)
Phần lớn các tình huống yêu cầu các sinh viên đóng vai của nhân vật chính và ra một hoặc nhiều quyết định quan trọng. Thông tin thường được cố tình bỏ sót, cho phép có nhiều phương án khả dĩ.
Một tình huống tốt
ngắn gọn, viết tốt
mang tính khiêu khích,
đầy những mâu thuẫn, mơ hồ và có thể có nhiều phản ứng mâu thuẫn nhau
gây thích thú cho sinh viên
có thể phân tích từ nhiều hướng lý thuyết
có trọng tâm, và tự thân tương đối hoàn chỉnh để không cần phải tìm hiểu thêm nhiều thông tin.
Một tình huống dở
quá rõ ràng: kết quả được xác định và quá rõ ràng ngay từ ban đầu
dài dòng lê thê, chứa quá nhiều chi tiết
chỉ có một cách diễn dịch,
trình bày toàn bộ sự việc, hoặc chứa đựng tất cả những khía cạnh để tự phân tích,
nhàm chán đối với sinh viên,
thiếu những thông tin căn bản,
trình bày rườm rà, luôm thuộm với những bảng số liệu khó hiểu,
tập trung quá nhiều vào một cá nhân ra quyết định chính sách,
thể hiện ý kiến thiên lệch,
thiếu vẻ mơ hồ, tính căng thẳng hay hồi hộp,
quá cá biệt nên khó liên hệ với những phần khác của môn học
Dạy Tình huống:
Bước chuẩn bị của giảng viên
Hiểu rõ các lập luận và vấn đề trong tình huống
Hiểu rõ các nhu cầu và đặc điểm của người học, các mục tiêu của lớp học, phương pháp truyền đạt, và phương pháp đánh giá việc học
Phác thảo sơ đồ các chủ đề, luồng tư duy, trình tự, và cấu trúc
Phân công câu hỏi học tập cho sinh viên.
Dạy Tình huống: Sinh viên
Vai trò của sinh viên trong việc chuẩn bị và tham gia thảo luận.
Những bước cơ bản:
đọc tình huống và xác định những vấn đề cốt yếu mà người ra quyết định đương đầu,
xác định những dữ liệu cần để phân tích các vấn và để tổng hợp thành các giải pháp,
đưa ra, phân tích, và so sánh những giải pháp khác nhau, và
đề xuất phương hướng hành động.
Dạy Tình huống
Lý tưởng nhất là sinh viên nên làm việc theo nhóm để chuẩn bị một bài viết báo cáo và/hoặc trình bày về tình huống trước lớp. Sau đó sinh viên nên tự đánh giá tình huống và hiệu quả học tập đạt được từ tình huống đó.
Dạy Tình huống
Một buổi học nghiên cứu tình huống hiệu quả nên có bốn phần:
Hướng về ra quyết định
Phân tích
Cấu trúc
Kết thúc
(Rangan, 1995)
Dạy Tình huống
Giảng viên nên biết cách kiểm soát những vấn đề sau đây:
sắp xếp phòng học,
chia nhóm cho sinh viên,
xác định rõ các vai trò,
quản lý tình huống.
Dạy Tình huống
Giảng viên có thể đóng những vai:
Người hỗ trợ:
tạo ra bầu không khí trong đó sinh viên có thể đưa ra câu trả lời của chính mình
phân tích, tổng hợp, và đánh giá
Huấn luyện viên:
nhận nghĩa vụ tiến hành buổi học nhưng để cho sinh viên thi đấu trận đấu của mình
áp dụng, phân tích, và tổng hợp
Thủ quân:
lãnh nghĩa vụ và định hướng, nhưng sinh viên có nghĩa vụ đưa ra câu trả lời đúng
hiểu, áp dụng, và phân tích
Người minh họa:
Trình bày phần phân tích và làm sáng tỏ các luận điểm cho sinh viên, còn sinh viên chủ yếu nghe và ghi chép
kiến thức và hiểu
(Gitman et al.)
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Tín
Dung lượng: 14,14KB|
Lượt tài: 0
Loại file: rar
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)