NGHIÊN CỨU CÁC HỆ THỐNG TÍN HIỆU
Chia sẻ bởi Trần Thị Mỹ Giang |
Ngày 23/10/2018 |
76
Chia sẻ tài liệu: NGHIÊN CỨU CÁC HỆ THỐNG TÍN HIỆU thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
NGHIÊN CỨU
CÁC HỆ THỐNG
TÍN HIỆU
KHÁI NIỆM VỀ TÍN HIỆU VÀ
HỆ THỐNG TÍN HIỆU
Một vật kích thích nào đó đại diện cho một vật kích thích khác để gây ra một phản ứng nào đó của cơ thể thì được gọi là tín hiệu của vật kích thích ấy.
Ví dụ: trong thí nghiệm thành lập phản xạ nghe gõ mõ lên ăn mồi của cá, thì tiếng mõ đại diện cho thức ăn, nó là tín hiệu của thức ăn.
HỆ THỐNG TÍN HIỆU
THỨ NHẤT
Khái niệm:
Tín hiệu thứ nhất: là những sự vật, hiện tượng cụ thể, trực tiếp như nhiệt độ, ánh sáng, âm thanh, màu sắc ...
Các tín hiệu đó sẽ là những vật kích thích có điều kiện. Khi tác động vào các giác quan, sẽ gây ra trên vỏ não những đường liên hệ thần kinh tạm thời.
Tín hiệu thứ nhất
Giác quan
Những đường liên hệ
thần kinh tạm thời
HỆ THỐNG TÍN HIỆU THỨ NHẤT
ĐẶC ĐIỂM CỦA
HỆ THỐNG TÍN HIỆU THỨ NHẤT
Là tín hiệu của sự vật
và hiện tượng
Phản ánh trực tiếp sự vật hiện tượng cụ thể, đơn lẻ
Tín hiệu thứ nhất chỉ được tiếp nhận thông qua cơ quan cảm giác đặc trưng của người và động vật
Như vậy hệ thống tín hiệu thứ nhất là hệ thống tín hiệu phản ánh hiện thực khách quan về một sự vật hay một hiện tượng cụ thể mà ta có thể trực tiếp nhìn, nghe, sờ, nếm, ngửi được. Hệ thống tín hiệu này giống nhau ở cả người và động vật.
VAI TRÒ CỦA
HỆ THỐNG TÍN HIỆU
THỨ NHẤT
Là cơ sở cho sự hình thành hệ thống tín hiệu thứ hai, giúp cho con người có thể tiếp nhận sự vật hiện tượng khách quan để hình thành khái niệm.
Tháp nghiêng Pizza cao 567m.
Tháp nghiêng Pizza nổi tiếng
là một bộ phận của quần thể
campodei Miracoli ở phía
Đông Bắc quảng trường
thành phố Pizza, Ý
HỆ THỐNG TÍN HIỆU THỨ HAI
Khái niệm:
Tín hiệu thứ hai (tín hiệu ngôn ngữ): là những vật kích thích có tính chất khái quát, gián tiếp, đó là lời nói, chữ viết.
Hệ thống tín hiệu thứ hai là hệ thống ngôn ngữ dùng để chỉ một cách chung nhất về sự vật và hiện tượng khách quan, là hệ thống tín hiệu của tín hiệu sự vật (tín hiệu thứ nhất).
Tín hiệu thứ hai
Giác quan
Những đường liên hệ
thần kinh tạm thời
HỆ THỐNG TÍN HIỆU THỨ HAI
BẢN CHẤT CỦA
HỆ THỐNG TÍN HIỆU THỨ HAI
Hệ thống tín hiệu thứ hai cũng là một loại tác nhân kích thích có điều kiện
Hệ thống tín hiệu thứ hai là loại tác nhân kích thích đặc biệt
đặc trưng ở người
ME CHUA
TRÁI ME
???
Ngôn ngữ là tín hiệu loại hai,
“tín hiệu của tín hiệu”,
báo hiệu gián tiếp sự vật
Khi nghe nói đến heo sữa quay, bạn sẽ nghĩ ngay đến?????????
ĐẶC ĐIỂM CỦA
HỆ THỐNG TÍN HIỆU THỨ HAI
Hệ thống tín hiệu hai có khả năng khái quát sự vật
TRÁI CÂY
Thực vật
Hệ thống tín hiệu hai có khả năng trừu tượng hóa sự vật
Vd: Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son
Hệ thống tín hiệu thứ hai được
hình thành sau hệ thống tín hiệu thứ nhất nhưng khi võ não bị ức chế lại bị mất trước hệ thống
tín hiệu thứ nhất
Hệ thống tín hiệu thứ hai tác động mạnh hơn hệ thống tín hiệu
thứ nhất
?
QUAN HỆ GIỮA
HAI HỆ THỐNG
TÍN HIỆU
Hệ thống tín hiệu thứ hai được hình thành dựa trên cơ sở hệ thống
tín hiệu thứ nhất
TRÁI DÂU
Hệ thống tín hiệu thứ hai có thể ảnh hưởng lên hệ thống tín hiệu
thứ nhất
VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG TÍN HIỆU THỨ HAI
Hệ thống tín hiệu thứ hai làm tăng tác nhân kích thích có điều kiện
Hệ thống tín hiệu thứ hai là công cụ giao tiếp
Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp giữa người và người
Hệ thống tín hiệu thứ hai là công cụ quan trọng của nghệ thuật văn hóa và giáo dục
Ngôn ngữ là điều kiện giúp cho con người rút ngắn được thời gian nhận thức thế giới khách quan, tiếp nhận một cách nhanh và có hiệu quả các nguồn tri thức khác nhau của nhân loại.
SỰ HÌNH THÀNH HỆ THỐNG TÍN HIỆU THỨ HAI
Sự hình thành hệ thống tín hiệu hai thực chất là sự hình thành các phản xạ có điều kiện với kích thích là lời nói và chữ viết, kết hợp với các tín hiệu của sự vật và hiện tượng khách quan, trong đó vai trò của tai và mắt có ý nghĩa quyết định nhất.
Sự hình thành được tiến hành tuần tự qua các bước cụ thể như sau:
Bước 1. Hình thành:
Là sự kết hợp giữa kích thích ngôn ngữ với kích thích của sự vật hiện tượng khách quan để hình thành nên phản xạ có điều kiện cấp 1.
Bước 2. Lặp lại:
Bước này có sự lặp lại quá trình thành lập phản xạ, đồng thời phân tích các kích thích cụ thể tương tự nhau, để giúp cho việc phân biệt đúng sai của những kích thích trên. Đây là bước hình thành phản xạ có điều kiện cấp 2, 3 hay cao hơn.
Bước 3. Củng cố:
Bước này là bước tìm hiểu bản chất thực của kích thích, để từ đó rút ra đặc điểm chung nhất và khái quát về sự vật hiện tượng khách quan. Đây là bước hình thành phản xạ có điều kiện cấp cao
Bước 4. ổn định:
Tạo nên ngôn ngữ có nội dung đặc thù có thể thay thế cho kích thích sự vật và hiện tượng cụ thể.
NGUỒN GỐC HỆ THỐNG TÍN HIỆU HAI
Nguồn gốc sinh học: Hệ thống tín hiệu thứ hai được hình thành trên cơ sở một số đặc điểm sinh học sau:
Có sự biến đổi sâu sắc của bộ máy phát âm ở người, trong đó liên quan đến sự thay đổi: có lồi cằm, góc hàm nhỏ làm cho khoang miệng rộng ra, thuận lợi cho sự vận động
của lưỡi khi phát âm.
Có sự phát triển cao độ của võ não hình thành những trung khu liên quan tới ngôn ngữ (trung khu Broca, Wernicke, Gyrus angular. . .).
Nguồn gốc xã hội:
Nhờ lao động và sự trao đổi kinh nghiệm trong lao động giữa người với nhau mà tiếng nói được hình thành và sau nó là chữ viết cũng được hình thành.
Hoạt động văn hoá xã hội của người là điều kiện thứ hai giúp cho sự hình thành và phát triển của ngôn ngữ.
ĐẶC ĐIỂM CỦA TIẾNG NÓI
Tiếng nói có thể tăng cường, ức chế, thay đổi tác dụng của kích thích cụ thể
Tiếng nói có khả năng thay thế các kích thích cụ thể
Khi bạn nghe nói đến xoài, bạn sẽ tiết nước bọt.
Nhờ có khả năng này mà con người có khả năng tư duy trừu tượng. Có thể nhận thức được thực tiễn khách quan mà không cần phải tiếp xúc với nó.
Tuy nhiên nhận thức đó đạt đến mức nào còn phụ thuộc vào sự chính xác của tiếng nói.
Tiếng nói tác dụng bằng nội dung và ý nghĩa của nó
CÁC VÙNG CHI PHỐI NGÔN NGỮ Ở NGƯỜI
VÙNG BROCA
Thuộc vùng 44, 45 của thùy trán.
Đây là vùng chi phối vận động của các cơ quan tham gia vào động tác phát âm như: thanh quản, môi, lưỡi...
Vùng Wernicke
Nằm ở thùy thái dương, đây là một vùng rất quan trọng trong việc hình thành tiếng nói và tư duy. Vì vậy, còn được gọi là vùng hiểu ngôn ngữ, vùng hiểu biết...
Vùng này không chỉ chi phối lời nói mà còn cho ta hiểu lời, hiểu chữ...
1
2
3
4
5
HÌNH THÀNH
TIẾNG NÓI Ở TRẺ
Sự hình thành tiếng nói ở người trong quá trình phát triển cá thể giống như sự hình thành các phản xạ có điều kiện. Tiếng nói không phải là bẩm sinh, tiếng nói có được là do trẻ tiếp xúc và học tập được ở người lớn.
Chứng minh cho nhận định này là các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi hay bị lạc trong rừng
hoàn toàn không biết nói và không hiểu gì về xã hội loài người.
Các phản xạ hình thành tiếng nói bắt đầu xuất hiện ở trẻ em vào những tháng cuối của năm đầu tiên sau khi sinh.
Ở trẻ ban đầu sẽ hình thành liên hệ NGÔN NGỮ - SỰ VẬT
Ví dụ: khi bảo với bé “mẹ kìa”, “ba kìa” đồng thời chỉ vào người ba hay người mẹ của bé, sau một thời gian tiếp xúc như thế bé sẽ liên hệ được giữa từ “ba”, “mẹ” và người ba, người mẹ của bé. Lúc này khi nghe hỏi ba đâu, mẹ đâu? Bé sẽ chỉ vào ba, mẹ
Tiếp theo ở trẻ sẽ hình thành các liên hệ “SỰ VẬT, NGÔN NGỮ”
Ví dụ: trong giai đoạn này khi trẻ nhìn thấy những đồ vật quen thuộc, trẻ có thể dùng tiếng nói để gọi tên chúng.
Giai đoạn liên hệ NGÔN NGỮ - NGÔN NGỮ
Trong giai đoạn này trẻ có thể hiểu được tiếng nói, đọc được chữ viết và có thể dùng ngôn ngữ để trả lời ngôn ngữ.
Nói hoa
đi con
Phong lan
Sự hình thành tiếng nói còn liên quan với sự hoàn thiện chức năng của các vùng vỏ não, đó là vùng nói (vùng Broca), vùng nghe hiểu tiếng nói (vùng Wernicke), vùng đọc hiểu chữ gyrus angular.
Các vùng liên quan với tiếng nói phát triển chức năng rất nhanh trong thời gian từ 1 đến 5 tuổi, có lẽ do có quá trình in vết của tiếng nói trong các cấu trúc nói trên. Nhờ vậy, mà đến 5 tuổi trẻ em đã nói thạo được tiếng mẹ đẻ.
CÁC HỆ THỐNG
TÍN HIỆU
KHÁI NIỆM VỀ TÍN HIỆU VÀ
HỆ THỐNG TÍN HIỆU
Một vật kích thích nào đó đại diện cho một vật kích thích khác để gây ra một phản ứng nào đó của cơ thể thì được gọi là tín hiệu của vật kích thích ấy.
Ví dụ: trong thí nghiệm thành lập phản xạ nghe gõ mõ lên ăn mồi của cá, thì tiếng mõ đại diện cho thức ăn, nó là tín hiệu của thức ăn.
HỆ THỐNG TÍN HIỆU
THỨ NHẤT
Khái niệm:
Tín hiệu thứ nhất: là những sự vật, hiện tượng cụ thể, trực tiếp như nhiệt độ, ánh sáng, âm thanh, màu sắc ...
Các tín hiệu đó sẽ là những vật kích thích có điều kiện. Khi tác động vào các giác quan, sẽ gây ra trên vỏ não những đường liên hệ thần kinh tạm thời.
Tín hiệu thứ nhất
Giác quan
Những đường liên hệ
thần kinh tạm thời
HỆ THỐNG TÍN HIỆU THỨ NHẤT
ĐẶC ĐIỂM CỦA
HỆ THỐNG TÍN HIỆU THỨ NHẤT
Là tín hiệu của sự vật
và hiện tượng
Phản ánh trực tiếp sự vật hiện tượng cụ thể, đơn lẻ
Tín hiệu thứ nhất chỉ được tiếp nhận thông qua cơ quan cảm giác đặc trưng của người và động vật
Như vậy hệ thống tín hiệu thứ nhất là hệ thống tín hiệu phản ánh hiện thực khách quan về một sự vật hay một hiện tượng cụ thể mà ta có thể trực tiếp nhìn, nghe, sờ, nếm, ngửi được. Hệ thống tín hiệu này giống nhau ở cả người và động vật.
VAI TRÒ CỦA
HỆ THỐNG TÍN HIỆU
THỨ NHẤT
Là cơ sở cho sự hình thành hệ thống tín hiệu thứ hai, giúp cho con người có thể tiếp nhận sự vật hiện tượng khách quan để hình thành khái niệm.
Tháp nghiêng Pizza cao 567m.
Tháp nghiêng Pizza nổi tiếng
là một bộ phận của quần thể
campodei Miracoli ở phía
Đông Bắc quảng trường
thành phố Pizza, Ý
HỆ THỐNG TÍN HIỆU THỨ HAI
Khái niệm:
Tín hiệu thứ hai (tín hiệu ngôn ngữ): là những vật kích thích có tính chất khái quát, gián tiếp, đó là lời nói, chữ viết.
Hệ thống tín hiệu thứ hai là hệ thống ngôn ngữ dùng để chỉ một cách chung nhất về sự vật và hiện tượng khách quan, là hệ thống tín hiệu của tín hiệu sự vật (tín hiệu thứ nhất).
Tín hiệu thứ hai
Giác quan
Những đường liên hệ
thần kinh tạm thời
HỆ THỐNG TÍN HIỆU THỨ HAI
BẢN CHẤT CỦA
HỆ THỐNG TÍN HIỆU THỨ HAI
Hệ thống tín hiệu thứ hai cũng là một loại tác nhân kích thích có điều kiện
Hệ thống tín hiệu thứ hai là loại tác nhân kích thích đặc biệt
đặc trưng ở người
ME CHUA
TRÁI ME
???
Ngôn ngữ là tín hiệu loại hai,
“tín hiệu của tín hiệu”,
báo hiệu gián tiếp sự vật
Khi nghe nói đến heo sữa quay, bạn sẽ nghĩ ngay đến?????????
ĐẶC ĐIỂM CỦA
HỆ THỐNG TÍN HIỆU THỨ HAI
Hệ thống tín hiệu hai có khả năng khái quát sự vật
TRÁI CÂY
Thực vật
Hệ thống tín hiệu hai có khả năng trừu tượng hóa sự vật
Vd: Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son
Hệ thống tín hiệu thứ hai được
hình thành sau hệ thống tín hiệu thứ nhất nhưng khi võ não bị ức chế lại bị mất trước hệ thống
tín hiệu thứ nhất
Hệ thống tín hiệu thứ hai tác động mạnh hơn hệ thống tín hiệu
thứ nhất
?
QUAN HỆ GIỮA
HAI HỆ THỐNG
TÍN HIỆU
Hệ thống tín hiệu thứ hai được hình thành dựa trên cơ sở hệ thống
tín hiệu thứ nhất
TRÁI DÂU
Hệ thống tín hiệu thứ hai có thể ảnh hưởng lên hệ thống tín hiệu
thứ nhất
VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG TÍN HIỆU THỨ HAI
Hệ thống tín hiệu thứ hai làm tăng tác nhân kích thích có điều kiện
Hệ thống tín hiệu thứ hai là công cụ giao tiếp
Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp giữa người và người
Hệ thống tín hiệu thứ hai là công cụ quan trọng của nghệ thuật văn hóa và giáo dục
Ngôn ngữ là điều kiện giúp cho con người rút ngắn được thời gian nhận thức thế giới khách quan, tiếp nhận một cách nhanh và có hiệu quả các nguồn tri thức khác nhau của nhân loại.
SỰ HÌNH THÀNH HỆ THỐNG TÍN HIỆU THỨ HAI
Sự hình thành hệ thống tín hiệu hai thực chất là sự hình thành các phản xạ có điều kiện với kích thích là lời nói và chữ viết, kết hợp với các tín hiệu của sự vật và hiện tượng khách quan, trong đó vai trò của tai và mắt có ý nghĩa quyết định nhất.
Sự hình thành được tiến hành tuần tự qua các bước cụ thể như sau:
Bước 1. Hình thành:
Là sự kết hợp giữa kích thích ngôn ngữ với kích thích của sự vật hiện tượng khách quan để hình thành nên phản xạ có điều kiện cấp 1.
Bước 2. Lặp lại:
Bước này có sự lặp lại quá trình thành lập phản xạ, đồng thời phân tích các kích thích cụ thể tương tự nhau, để giúp cho việc phân biệt đúng sai của những kích thích trên. Đây là bước hình thành phản xạ có điều kiện cấp 2, 3 hay cao hơn.
Bước 3. Củng cố:
Bước này là bước tìm hiểu bản chất thực của kích thích, để từ đó rút ra đặc điểm chung nhất và khái quát về sự vật hiện tượng khách quan. Đây là bước hình thành phản xạ có điều kiện cấp cao
Bước 4. ổn định:
Tạo nên ngôn ngữ có nội dung đặc thù có thể thay thế cho kích thích sự vật và hiện tượng cụ thể.
NGUỒN GỐC HỆ THỐNG TÍN HIỆU HAI
Nguồn gốc sinh học: Hệ thống tín hiệu thứ hai được hình thành trên cơ sở một số đặc điểm sinh học sau:
Có sự biến đổi sâu sắc của bộ máy phát âm ở người, trong đó liên quan đến sự thay đổi: có lồi cằm, góc hàm nhỏ làm cho khoang miệng rộng ra, thuận lợi cho sự vận động
của lưỡi khi phát âm.
Có sự phát triển cao độ của võ não hình thành những trung khu liên quan tới ngôn ngữ (trung khu Broca, Wernicke, Gyrus angular. . .).
Nguồn gốc xã hội:
Nhờ lao động và sự trao đổi kinh nghiệm trong lao động giữa người với nhau mà tiếng nói được hình thành và sau nó là chữ viết cũng được hình thành.
Hoạt động văn hoá xã hội của người là điều kiện thứ hai giúp cho sự hình thành và phát triển của ngôn ngữ.
ĐẶC ĐIỂM CỦA TIẾNG NÓI
Tiếng nói có thể tăng cường, ức chế, thay đổi tác dụng của kích thích cụ thể
Tiếng nói có khả năng thay thế các kích thích cụ thể
Khi bạn nghe nói đến xoài, bạn sẽ tiết nước bọt.
Nhờ có khả năng này mà con người có khả năng tư duy trừu tượng. Có thể nhận thức được thực tiễn khách quan mà không cần phải tiếp xúc với nó.
Tuy nhiên nhận thức đó đạt đến mức nào còn phụ thuộc vào sự chính xác của tiếng nói.
Tiếng nói tác dụng bằng nội dung và ý nghĩa của nó
CÁC VÙNG CHI PHỐI NGÔN NGỮ Ở NGƯỜI
VÙNG BROCA
Thuộc vùng 44, 45 của thùy trán.
Đây là vùng chi phối vận động của các cơ quan tham gia vào động tác phát âm như: thanh quản, môi, lưỡi...
Vùng Wernicke
Nằm ở thùy thái dương, đây là một vùng rất quan trọng trong việc hình thành tiếng nói và tư duy. Vì vậy, còn được gọi là vùng hiểu ngôn ngữ, vùng hiểu biết...
Vùng này không chỉ chi phối lời nói mà còn cho ta hiểu lời, hiểu chữ...
1
2
3
4
5
HÌNH THÀNH
TIẾNG NÓI Ở TRẺ
Sự hình thành tiếng nói ở người trong quá trình phát triển cá thể giống như sự hình thành các phản xạ có điều kiện. Tiếng nói không phải là bẩm sinh, tiếng nói có được là do trẻ tiếp xúc và học tập được ở người lớn.
Chứng minh cho nhận định này là các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi hay bị lạc trong rừng
hoàn toàn không biết nói và không hiểu gì về xã hội loài người.
Các phản xạ hình thành tiếng nói bắt đầu xuất hiện ở trẻ em vào những tháng cuối của năm đầu tiên sau khi sinh.
Ở trẻ ban đầu sẽ hình thành liên hệ NGÔN NGỮ - SỰ VẬT
Ví dụ: khi bảo với bé “mẹ kìa”, “ba kìa” đồng thời chỉ vào người ba hay người mẹ của bé, sau một thời gian tiếp xúc như thế bé sẽ liên hệ được giữa từ “ba”, “mẹ” và người ba, người mẹ của bé. Lúc này khi nghe hỏi ba đâu, mẹ đâu? Bé sẽ chỉ vào ba, mẹ
Tiếp theo ở trẻ sẽ hình thành các liên hệ “SỰ VẬT, NGÔN NGỮ”
Ví dụ: trong giai đoạn này khi trẻ nhìn thấy những đồ vật quen thuộc, trẻ có thể dùng tiếng nói để gọi tên chúng.
Giai đoạn liên hệ NGÔN NGỮ - NGÔN NGỮ
Trong giai đoạn này trẻ có thể hiểu được tiếng nói, đọc được chữ viết và có thể dùng ngôn ngữ để trả lời ngôn ngữ.
Nói hoa
đi con
Phong lan
Sự hình thành tiếng nói còn liên quan với sự hoàn thiện chức năng của các vùng vỏ não, đó là vùng nói (vùng Broca), vùng nghe hiểu tiếng nói (vùng Wernicke), vùng đọc hiểu chữ gyrus angular.
Các vùng liên quan với tiếng nói phát triển chức năng rất nhanh trong thời gian từ 1 đến 5 tuổi, có lẽ do có quá trình in vết của tiếng nói trong các cấu trúc nói trên. Nhờ vậy, mà đến 5 tuổi trẻ em đã nói thạo được tiếng mẹ đẻ.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Thị Mỹ Giang
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)