NGHỊ QUYẾT TW 4 KHÓA XI - P2

Chia sẻ bởi Lê Văn Hoàng | Ngày 27/04/2019 | 55

Chia sẻ tài liệu: NGHỊ QUYẾT TW 4 KHÓA XI - P2 thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO
NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 4, KHÓA XI (PHẦN 2)
Báo cáo viên: NGÔ QUANG HÒA
Giám đốc Trung tâm BD chính trị
TIÊU ĐỀ NGHỊ QUYẾT
“Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”
GiỚI THIỆU
MỘT SỐ NÉT VỀ HỘI NGHỊ TW 4 KHÓA XI
Thực hiện Chương trình làm việc toàn khóa, Hội nghị Trung ương 4 họp từ ngày 26 đến 31/12/2011. Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã có bài phát biểu quan trọng khai mạc và bế mạc Hội nghị.
* Hội nghị Trung ương 4 tập trung thảo luận và thông qua các vấn đề rất quan trọng:
Thứ nhất, thảo luận và cho ý kiến về Đề án xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020;
Thứ hai, bàn và quyết định về Đề án một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay;
GiỚI THIỆU
MỘT SỐ NÉT VỀ HỘI NGHỊ TW 4 KHÓA XI
Thứ ba, bàn và cho ý kiến về các Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư năm 2011;
Thứ tư, bàn và cho ý kiến về Báo cáo kết quả công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng năm 2011;
Trung ương đã thống nhất cao thông qua 2 dự thảo nghị quyết:
Nghị quyết 12 “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”,
Nghị quyết 13 “Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”.
NỘI DUNG NGHỊ QUYẾT
(có 4 phần)


I. TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN
II- QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG KẾT
CẤU HẠ TẦNG ĐỒNG BỘ
IV- CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN ĐỒNG BỘ HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
I. TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN
1, Những kết quả đã thực hiện.
Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã dành sự quan tâm lớn cho đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội. Nhờ đó, hệ thống kết cấu hạ tầng có bước phát triển, từng bước đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ đất nước.
Một số công trình hiện đại được đầu tư xây dựng đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế, góp phần tạo diện mạo mới cho đất nước. Năng lực công nghệ và chất lượng nguồn nhân lực trên các lĩnh vực xây dựng, quản lý và vận hành kết cấu hạ tầng được nâng lên.
Nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng ngày càng lớn và đa dạng. Ngoài nguồn lực của Nhà nước, đã và đang mở rộng sự tham gia của toàn xã hội, nhất là đầu tư của các doanh nghiệp vào các dự án giao thông, khu công nghiệp, khu đô thị mới và đóng góp tự nguyện của nhân dân vào phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn.
Thực tế triển khai qua các năm như sau:
Thực tế triển khai qua các năm
Nhà nước đã dành 9-10% GDP, một mức đầu tư cao so với chuẩn quốc tế cho phát triển kết cấu hạ tầng ở nước ta.
Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông được nâng cấp đã góp phần nâng cao tốc độ khai thác trên các tuyến đường bộ, đường sắt, đường sông. Giao thông địa phương phát triển góp phần quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xóa đói giảm nghèo ở vùng nông thôn rộng lớn với 100% số xã có hệ thống đường giao thông được phát triển và nâng cấp...
Ngành điện đã có bước phát triển vượt bậc, từ năm 2000 đến nay, nhiều dự án sản xuất điện được khởi công, công suất và sản lượng điện đã tăng 4 lần; đã đạt được và vượt kế hoạch một số chỉ tiêu trong Chiến lược phát triển ngành điện.
Kết cấu hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin được xây dựng và củng cố với hệ thống đường truyền dẫn hữu tuyến, vô tuyến, cột trạm phát sóng (BTS), hệ thống bể ngầm, cống ngầm dẫn cáp… Việc vận hành, khai thác, đi vào kỹ thuật hiện đại hòa nhập quốc tế.
Thực tế triển khai qua các năm
Sự phát triển nhanh chóng hệ thống đô thị, trong đó có các công trình hạ tầng kỹ thuật được quan tâm đầu tư xây dựng. Đến tháng 10/2011, cả nước có 754 đô thị, trong đó 2 đô thị loại đặc biệt, 10 đô thị loại I, 12 đô thị loại II… với dân số khoảng 26,8 triệu người, mức tăng bình quân 3,4%/năm, tỷ lệ đô thị hóa năm 2010 đạt khoảng 30%.
Các dự án xã hội hóa giáo dục ngày càng phát huy hiệu quả, giảm tải cho hệ thống trường học, tăng thêm năng lực đào tạo khoảng 1.500 học sinh/năm, đào tạo nghề cho 3.500 lao động/năm, chủ yếu các nghề trong lĩnh vực xây dựng, công nghiệp, dịch vụ…
Các dự án xã hội hóa y tế đã cải tạo, nâng cấp và xây mới bệnh viện, đặc biệt là bệnh viện TƯ tuyến cuối như Bệnh viện Tai Mũi họng, Bệnh viện Nội tiết Trung ương, Phụ sản Trung ương, Bênh viện Trung ương Huế, Y dược TP Hồ Chí Minh nằm trong chương trình nâng cấp 18 bệnh viện công được Chính phủ phê duyệt.
Thực tế triển khai qua các năm
Trong công tác quy hoạch, hầu hết các đề án, chiến lược, quy hoạch phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; chất lượng công tác lập quy hoạch được nâng lên một bước sát với thực tế
Về cơ chế chính sách, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật cơ bản dần được hoàn thiện, tạo môi trường ổn định, thông thoáng, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng cơ bản Tiêu biểu là Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Doanh nghiệp, Luật Đấu thầu; các nghị định của chính phủ về đầu tư theo hình thức BOT, BT, BTO, và gần đây là PPP.
Thực tế triển khai qua các năm
Công tác quản lý và thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được tăng cường, chấn chỉnh, đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng dự án đầu tư và an toàn lao động trong thi công. phương.
Việc huy động vốn đầu tư từ nguồn vốn Nhà nước và các nguồn khác cho phát triển kết cấu hạ tầng ngày càng được quan tâm. Tỷ trọng vốn đầu tư toàn xã hội tính theo giá của Tổng cục Thống kê tăng liên tục trong vòng hơn một thập kỷ qua, mức 28,4% năm 1996, 43,1% năm 2007, 42,2% năm 2008, trong đó đầu tư công chủ yếu từ ngân sách nhà nước chiếm khoảng trên 22% tổng mức đầu tư xã hội giai đoạn 2000-2005 và ước xấp xỉ 20% giai đoạn 2006-2010.
Nhà nước cũng đã tạo được hành lang pháp lý đẩy mạnh mô hình quỹ đầu tư phát triển địa phương như mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động; mức lãi suất linh hoạt; ưu đãi thuế đối với hoạt động của quỹ; phát hành trái phiếu quỹ hoặc trái phiếu công trình; nâng cao hiệu quả hoạt động của quỹ; đơn giản hóa quá trình cho vay…
I. TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN
2, Những tồn tại yếu kém.
Tình trạng đầu tư kết cấu hạ tầng dàn trải, chất lượng kém, lãng phí, thất thoát lớn, hiệu quả thấp, còn nặng tư tưởng tập trung, bao cấp, ỷ lại vào vốn ngân sách trung ương và vốn ODA; chú trọng xây dựng từng công trình mà coi nhẹ tính đồng bộ của hệ thống
Chạy theo số lượng, tiến độ, thành tích bề nổi mà lơ là chất lượng, coi nhẹ công tác vận hành, duy tu, sửa chữa
Tư tưởng bản vị cục bộ, ngành nào biết ngành ấy, địa phương nào biết địa phương ấy, không quan tâm phối hợp và hợp tác
2, Những tồn tại yếu kém.

Quy hoạch thì “hoành tráng” nhưng không tính tới nhu cầu sử dụng và nguồn lực thực hiện nên không khả thi; quy hoạch có khi bị chi phối bởi lợi ích cục bộ hoặc tư tưởng bình quân, chia đều cho các địa phương, không tập trung vào các trọng tâm, trọng điểm.
Dự án đầu tư không được cân nhắc đầy đủ về sự cần thiết, quy mô, khả năng nguồn lực, thời điểm, hiệu quả kinh tế - xã hội, thứ tự ưu tiên; có khi còn bị nhà đầu tư chi phối ?
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chưa đầy đủ và đồng bộ, việc thực hiện còn nhiều khó khăn, vướng mắc, đặc biệt đối với các dự án đầu tư huy động vốn của khu vực tư nhân và ngoài nước.
Điểm một số vấn đề bất cập như sau:
Hạ tầng giao thông Việt Nam lạc hậu so với các nước trong khu vực và thế giới
* Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đến nay chưa được nâng cấp đồng bộ, dẫn đến tình trạng ùn tắc, đặc biệt tại các đô thị lớn
* Chất lượng đường sắt hiện nay quá kém, khổ hẹp không thể đi với tốc độ cao, giao cắt với đường ngang dân sinh nhiều, tai nạn thường xuyên xảy ra dọc tuyến.
* Hệ thống giao thông đô thị chưa được quan tâm quy hoạch, xây dựng đúng mức.
Dịch vụ của các cảng chưa đáp ứng yêu cầu; chi phí dịch vụ cao, thời gian thông quan lâu, chưa có cảng container trung chuyển quốc tế. Một số cảng mới chưa phát huy hết công suất do nhiều yếu tố chủ quan
Hệ thống cảng hàng không nơi thì thưa thớt nơi thì quá tải, đặc biệt là cảng hàng không quốc tế, khả năng tiếp nhận hành khách thấp, chất lượng dịch vụ kém.
Triển khai dự án chậm, năng lực quản lý hạn chế; chưa minh bạch cả về phía chính quyền, chủ đầu tư, tư vấn và nhà thầu; vấn đề đền bù, giải tỏa, thu hồi đất, phương pháp, cách thức còn nhiều bất cập, không phù hợp với thực tiễn
TỔNG QUAN NỀN KINH TẾ 100 TỶ USD CÓ GÌ ... ?
100 cảng biển, trong đó có 20 cảng «quốc tế»
100 NHTM, hàng trăm Cty TC, Cty Chứng khoán
22 sân bay, 8 sân bay quốc tế (Nhật Bản: GDP 4.500 tỷ USD, 4 sân bay quốc tế)
18 KKT ven biển, 1 KCX, 27 KKT cửa khẩu, 260 KCN, 650 cụm CN.
Trong 10 năm (2001-2010), thêm 233 trường ĐH, CĐ (mỗi tháng thêm 2 trường); 1 khu đô thị mới/tháng
 Ai SX GDP? SX bao nhiêu?
 Ai nuôi ai? Nền KT nuôi KKT, KCN hay ngược lại?
3, Nguyên nhân
Do tư duy nhiệm kỳ, các nhà lãnh đạo muốn để lại dấu ấn từ Trung ương đến địa phương, dẫn đến các dự tính đầu tư KCHT chủ yếu cho trước mắt, ít xem xét đến tính dài hạn vì thế hiệu quả đầu tư, tính sử dụng của các công trình hạn chế.
Do tư duy theo địa giới hành chính kết hợp với cơ chế phân cấp cho các địa phương với nhiều yếu kém về năng lực, trình độ quản lý cộng với việc kiểm tra, giám sát chưa tốt, kỷ cương, kỷ luật không nghiêm...? dẫn đến đầu tư dàn trải, thiếu trọng tâm, trọng điểm.
Tầm vĩ mô trong phát triển KCHT còn nhiều bất cập; tầm nhìn hạn chế, chỉ thiên về lượng mà ít quan tâm về chất, tiến bộ của khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông tin trong phát triển hạ tầng.
Cơ chế quản lý, có những yếu kém từ khâu xác định chủ trương, lập dự án, thẩm định, phê duyệt, tới tổ chức triển khai thực hiện.
Chưa có cơ chế, chính sách để thu hút nhà đầu tư tư nhân hoặc biến tài nguyên đất đai thành nguồn lực để đầu tư phát triển.
II- QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1- Quan điểm (có 4 nội dung)
1. Quy hoạch phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội phải hiện đại, đồng bộ trên phạm vi cả nước, từng ngành, từng vùng và từng địa phương, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; có phân kỳ đầu tư, ưu tiên những dự án quan trọng tạo sự đột phá và có tác động lan toả lớn. Tăng cường công tác quản lý trong khai thác sử dụng công trình.
2. Huy động mạnh mẽ mọi nguồn lực của xã hội, bảo đảm lợi ích hợp lý để thu hút các nhà đầu tư, kể cả các nhà đầu tư nước ngoài vào phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội; đồng thời tiếp tục dành vốn nhà nước tập trung đầu tư vào các công trình thiết yếu, quan trọng, khó huy động các nguồn lực xã hội.
3. Phát triển kết cấu hạ tầng là sự nghiệp chung, vừa là quyền lợi vừa là nghĩa vụ của toàn xã hội, mọi người dân đều có trách nhiệm tham gia đóng góp, trước hết là trong thực hiện chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng; bảo đảm lợi ích hài hoà giữa Nhà nước, người dân và nhà đầu tư.
4. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng phải kết hợp chặt chẽ với bảo đảm quốc phòng, an ninh; thu hẹp khoảng cách vùng, miền; gắn với tiết kiệm đất canh tác, bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh và ứng phó với biến đổi khí hậu
2- Mục tiêu
a. Mục tiêu chung.
Tập trung huy động mọi nguồn lực để đầu tư giải quyết cơ bản những tắc nghẽn, quá tải, bức xúc và từng bước hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội tương đối đồng bộ với một số công trình hiện đại, bảo đảm cho phát triển nhanh và bền vững, tăng cường hội nhập quốc tế, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, xây dựng nông thôn mới, thu hẹp khoảng cách vùng, miền và nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh và giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia, đáp ứng yêu cầu nước ta cơ bản đạt được quy mô và trình độ của nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Tham khảo các tiêu chí nước Công nghiệp, và mục tiêu cần đạt được của nước ta đến năm 2020. =>

Tiêu chí nước công nghiệp
(Theo nhà xã hội học người Mỹ A. Inkeles )
Tiêu chí nước công nghiệp có trình độ phát triển trung bình
b. Mục tiêu cụ thể.
Cần tập trung nguồn lực cho 4 lĩnh vực trọng tâm với các mục tiêu cụ thể như sau:
- Về hạ tầng giao thông, bảo đảm kết nối các trung tâm kinh tế lớn với nhau và với các đầu mối giao thông cửa ngõ bằng hệ thống giao thông đồng bộ, năng lực vận tải được nâng cao, giao thông được thông suốt, an toàn.
- Về hạ tầng cung cấp điện, bảo đảm cung cấp đủ điện cho sản xuất và sinh hoạt, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; đi đôi với tiết kiệm, giảm tiêu hao điện năng.
- Về hạ tầng thuỷ lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm tưới, tiêu chủ động cho diện tích lúa 2 vụ, các vùng cây công nghiệp và nguyên liệu, nuôi trồng thuỷ sản tập trung. Chủ động phòng, tránh bão, lũ, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Về hạ tầng đô thị lớn, từng bước phát triển đồng bộ và hiện đại, giải quyết cơ bản tình trạng ách tắc giao thông, úng ngập; cung cấp ổn định điện, nước và xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐỒNG BỘ
1- Định hướng phát triển hạ tầng giao thông
- Về đường bộ, ưu tiên đầu tư nâng cấp và mở rộng Quốc lộ 1A, hoàn thành phần lớn vào năm 2015 và hoàn thành toàn tuyến vào năm 2020. Đầu tư nối thông tuyến đường Hồ Chí Minh và nâng cấp đoạn qua Tây Nguyên. Nối thông tuyến đường biên giới phía Bắc, phía Tây, Tây Nam. Nâng cấp một số tuyến giao thông hành lang kinh tế Đông Tây.
Ưu tiên đầu tư trước một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam. Phấn đấu đến năm 2015, hoàn thành khoảng 600 km và đến năm 2020 hoàn thành đưa vào sử dụng khoảng 2.000 km đường cao tốc.
- Về đường sắt, ưu tiên nâng cấp, hiện đại hoá hệ thống tuyến đường sắt Bắc - Nam hiện có. Phát triển đường sắt đô thị, đường sắt nội ngoại ô tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu đầu tư mới tuyến đường sắt khổ 1,435 m nối Thành phố Hồ Chí Minh với thành phố Cần Thơ và Thành phố Hồ Chí Minh với thành phố Vũng Tàu.
1- Định hướng phát triển hạ tầng giao thông
- Về đường thuỷ nội địa, nâng cấp các tuyến đường thuỷ nội địa chính. Xây dựng mới một số cảng đầu mối, bến hàng hoá và hành khách ở đồng bằng Sông Cửu Long và đồng bằng Sông Hồng.
- Về cảng biển quốc gia, rà soát, điều chỉnh quy hoạch, tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống cảng biển quốc gia, các cảng cửa ngõ quốc tế. Ưu tiên đầu tư đồng bộ, hiện đại hai cảng biển cửa ngõ quốc tế Lạch Huyện (Hải Phòng) và cảng Cái Mép - Thị Vải (Bà Rịa - Vũng Tàu); khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư phát triển cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong (Khánh Hoà).
- Về cảng hàng không, ưu tiên đầu tư nâng cấp đồng bộ, hiện đại 5 sân bay quốc tế: Nội Bài, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ, Cam Ranh.
- Kết hợp phát triển hạ tầng giao thông đường bộ với phát triển một số lĩnh vực khác như thuỷ lợi, ứng phó với biến đổi khí hậu; kết hợp giữa phát triển giao thông với xây dựng nông thôn mới.
2- Định hướng phát triển hạ tầng cung cấp điện
Thực hiện đúng tiến độ các nhà máy điện theo Quy hoạch điện 7, ưu tiên các nhà máy có công suất từ 1.000 MW trở lên. Phát triển cân đối công suất nguồn trên từng miền: Bắc, Trung, Nam. Ưu tiên phát triển nguồn điện năng lượng mặt trời, điện gió; nghiên cứu đưa nhà máy thuỷ điện tích năng vào vận hành phù hợp với sự phát triển của hệ thống điện.
Tập trung đầu tư phát triển các nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận I và Ninh Thuận II, bảo đảm đến năm 2020, đưa tổ máy điện hạt nhân đầu tiên vào vận hành, đến năm 2030, nguồn điện hạt nhân có tổng công suất 10.700 MW.
Phát triển lưới điện truyền tải đồng bộ, phù hợp với tiến độ vận hành các nhà máy điện. Nghiên cứu áp dụng lưới điện thông minh, công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng lưới điện phân phối; kết nối, hoà mạng đồng bộ hệ thống điện Việt Nam với hệ thống điện các nước trong khu vực.
3- Định hướng phát triển hạ tầng thuỷ lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu
Tập trung đầu tư nâng cấp các hệ thống thuỷ lợi hiện có, hiện đại hoá thiết bị điều khiển vận hành để phát huy công suất thiết kế và nâng cao năng lực phục vụ.
Xây dựng và củng cố hệ thống đê biển, đê sông, đê cửa sông, các trạm bơm, các công trình ngăn mặn, xả lũ, giữ ngọt, tiêu úng thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Đầu tư hoàn thiện hệ thống cảnh báo thiên tai, bão, lũ, triều cường, động đất, sóng thần trong cả nước.
Tiếp tục đầu tư nâng cấp, xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ và công trình cấp nước sinh hoạt ở các vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo.
Xây dựng phương án thích hợp và từng bước đầu tư bảo đảm nguồn cấp nước cho đô thị và công nghiệp khu vực đông bắc Bắc Bộ, đồng bằng Sông Hồng, đồng bằng Sông Cửu Long, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
4- Định hướng phát triển hạ tầng đô thị
Dành đủ quỹ đất cho giao thông theo quy định khi xây dựng các khu đô thị mới. Ưu tiên cải tạo, nâng cấp và xây dựng tuyến tránh đô thị, các đường vành đai đô thị và các cầu lớn tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Phát triển vận tải hành khách công cộng, hiện đại, cả đường bộ, đường sắt trên cao, đường ngầm và giao thông tĩnh, nhất là các hình thức vận tải khối lượng lớn, hệ thống giao thông thông minh, phấn đấu đến năm 2020 đạt tỉ lệ đảm nhận vận chuyển khoảng 25 - 30% hành khách công cộng.
Xây dựng các nhà máy cung cấp nước sạch cho các đô thị trong cả nước, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải, xử lý chất thải rắn ở các thành phố lớn và các trung tâm vùng.
Đến năm 2015, tỉ lệ cấp nước sạch tại các đô thị từ loại III trở lên đạt 90%, các đô thị loại IV đạt 70%; khắc phục tình trạng ngập úng thường xuyên trong mùa mưa ở các đô thị loại II trở lên; khoảng 85% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom và xử lý bảo đảm môi trường.
5- Định hướng phát triển hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế
Phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế. Không lấy đất lúa để xây dựng các khu công nghiệp mới. Đến năm 2015, giải quyết cơ bản tình trạng thiếu nhà ở và các hạ tầng xã hội thiết yếu như nhà trẻ, mẫu giáo, trường học, cơ sở khám chữa bệnh… cho lao động các khu công nghiệp. Đến năm 2020, hoàn chỉnh các công trình kết cấu hạ tầng trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, đặc biệt là các công trình hạ tầng xã hội và xử lý nước thải, rác thải.
6- Định hướng phát triển hạ tầng thương mại
Phát triển hạ tầng thương mại tại các trung tâm sản xuất và tiêu thụ hàng hoá lớn tại các cảng cửa ngõ, các khu kinh tế cửa khẩu.
Đẩy nhanh việc xây dựng trung tâm hội chợ triển lãm thương mại cấp quốc gia. Xây dựng các trung tâm hội chợ triển lãm thương mại quy mô vừa tại các tỉnh, thành phố có vị trí trung tâm vùng. Phát triển nhanh hệ thống thương mại điện tử.
7- Định hướng phát triển hạ tầng thông tin
Phát triển mạnh hệ thống kết nối đa dạng với quốc tế, hình thành siêu xa lộ thông tin trong nước và liên kết quốc tế; tăng cường quản lý thông tin trên mạng Internet, các mạng xã hội và blog cá nhân. Tiếp tục phát triển vệ tinh viễn thông, đưa vệ tinh Vinasat-2 vào hoạt động trước năm 2015;
Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về công dân, đất đai, nhà ở, doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc ứng dụng công nghệ thông tin quản lý các nguồn lực phát triển đất nước.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, khai thác, vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và toàn bộ nền kinh tế.
Nâng cao năng lực làm chủ công nghệ và hiệu lực, hiệu quả quản lý hệ thống hạ tầng thông tin, nội dung thông tin phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Đảng, Nhà nước; đáp ứng yêu cầu cung cấp, trao đổi thông tin của xã hội,
8- Định hướng phát triển hạ tầng giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ
- Phát triển hệ thống hạ tầng giáo dục, đào tạo từ mầm non đến đại học và các viện nghiên cứu, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân. Đến năm 2015, bảo đảm 60% nhu cầu, và đến năm 2020, cơ bản bảo đảm đủ ký túc xá sinh viên và nhà nội trú cho các trường phổ thông nội trú. Quan tâm phát triển nhà công vụ cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
- Hình thành một số trường đại học, trường đào tạo nghề chất lượng cao, từng bước hình thành các trường đại học có tầm cỡ quốc tế ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và các đô thị cấp vùng. Có giải pháp đầu tư cho hạ tầng giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở đồng bằng Sông Cửu Long, Tây Nguyên, Tây Bắc, Tây Trung Bộ.
- Nhà nước tập trung đầu tư cho các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học trọng điểm quốc gia, các giải pháp khoa học công nghệ cho các sản phẩm chủ lực, mũi nhọn. Đầu tư đồng bộ, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất của các cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ quốc gia.
9- Định hướng phát triển hạ tầng y tế
- Phát triển hạ tầng y tế, từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ y tế ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực. Phấn đấu đạt tối thiểu 23 giường bệnh/10.000 dân vào năm 2015 và 26 giường bệnh/10.000 dân vào năm 2020
- Tiếp tục nâng cao năng lực các cơ sở y tế dự phòng tuyến trung ương và khu vực, bảo đảm 100% trung tâm y tế dự phòng tỉnh có phòng xét nghiệm đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp 1; xây dựng và phát triển trung tâm y tế dự phòng huyện.
- Hình thành mạng lưới khám, chữa bệnh theo các tuyến kỹ thuật từ thấp đến cao, góp phần khắc phục tình trạng quá tải bệnh viện tuyến trung ương và các bệnh viện chuyên khoa. Đẩy mạnh xã hội hoá đầu tư phát triển hạ tầng trong lĩnh vực y tế.
- Tập trung đầu tư xây dựng một số cơ sở khám chữa bệnh chuyên sâu, chất lượng cao ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và một số đô thị cấp vùng. Rà soát lại quy hoạch, xác định rõ chức năng của hệ thống bệnh viện đa khoa cấp vùng để có kế hoạch đầu tư có hiệu quả.
10- Định hướng phát triển hạ tầng văn hoá, thể thao, du lịch
- Phấn đấu đến năm 2015, 100% tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có đủ các công trình hạ tầng văn hoá, thể thao cơ bản, đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Hầu hết các quận, huyện, thị xã có nhà văn hoá và thư viện. Đánh giá lại hiệu quả của nhà văn hoá xã, làng, bản, ấp để có chủ trương đầu tư phù hợp.
- Xây dựng một số công trình văn hoá, thể thao quy mô lớn, hiện đại tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và một số thành phố lớn.
- Huy động đa dạng nguồn lực đầu tư phát triển các công trình hạ tầng phục vụ du lịch để phát huy thế mạnh và khai thác có hiệu quả tiềm năng của mỗi địa phương.
IV- CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN ĐỒNG BỘ HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
1- Nâng cao chất lượng xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng
- Rà soát, hoàn thiện thể chế để nâng cao chất lượng quy hoạch. Xây dựng Luật Quy hoạch có phạm vi điều chỉnh chung cho các loại quy hoạch phát triển trên phạm vi cả nước. Sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các nghị định của CP về công tác thẩm định và phê duyệt quy hoạch theo hướng tạo cơ chế thẩm định độc lập, tập trung, do một đầu mối chịu trách nhiệm.
- Sớm xây dựng quy hoạch chung hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội cả nước. Lựa chọn một số công trình quan trọng có sức lan toả, tạo sự đột phá lớn để tập trung đầu tư.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch. Coi trọng công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra thực hiện quy hoạch và xử lý nghiêm các vi phạm quy hoạch.
2- Thu hút mạnh và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
- Sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và trái phiếu chính phủ. Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển trung hạn, dài hạn thay cho kế hoạch phân bổ vốn đầu tư hằng năm, trong đó ưu tiên cho những công trình trọng điểm.
- Thu hút mạnh và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA.
- Thu hút mạnh các thành phần kinh tế, kể cả các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, bảo đảm lợi ích thoả đáng của nhà đầu tư. Mở rộng hình thức Nhà nước và nhân dân cùng làm.
- Đổi mới cơ chế, chính sách để huy động mạnh nguồn lực đất đai vào phát triển hạ tầng.
- Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật về thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái định cư, bảo đảm quyền lợi của người bị thu hồi đất. Kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi cố tình không chấp hành quy định của pháp luật về giải phóng mặt bằng.
3- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư kết cấu hạ tầng
- Khẩn trương rà soát, hoàn thiện thể chế để tạo môi trường thuận lợi thu hút mạnh và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư. Sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Đô thị, các luật khác có liên quan và các văn bản dưới luật để tạo thuận lợi cho phát triển hạ tầng.
- Hoàn thiện hệ thống định mức, đơn giá, quy chuẩn kỹ thuật, chế độ lập và duyệt dự toán, kiểm toán, chế tài xử phạt nghiêm để quản lý, đánh giá, giám sát nhằm bảo đảm chất lượng công trình; chống tiêu cực, thất thoát, lãng phí.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm thông thoáng, thuận lợi, khắc phục phiền hà và giảm chi phí cho các nhà đầu tư.
3- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư kết cấu hạ tầng
- Phát triển nguồn nhân lực làm công tác quản lý, xây dựng, vận hành, khai thác các công trình kết cấu hạ tầng.
- Ứng dụng công nghệ thông tin và phương pháp quản lý hiện đại trong việc tổ chức xây dựng, khai thác và quản lý các công trình kết cấu hạ tầng.
Tăng cường tư vấn, giám sát độc lập nhằm nâng cao chất lượng công trình; kiểm soát chặt chẽ suất đầu tư, rút ngắn tiến độ thực hiện để đưa vào khai thác sử dụng và quản lý có hiệu quả.
- Hoàn thiện cơ chế phân cấp đầu tư, phân bổ nguồn vốn để đề cao trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp và bảo đảm sự quản lý thống nhất của Trung ương. Đồng thời tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
XIN CÁM ƠN ĐÃ THEO DÕI !
CHƯƠNG TRÌNH ĐÃ KẾT THÚC
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lê Văn Hoàng
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)