Nghị quyết Đảng bộ Tỉnh Đồng Nai

Chia sẻ bởi Đặng Thành Danh | Ngày 18/03/2024 | 8

Chia sẻ tài liệu: nghị quyết Đảng bộ Tỉnh Đồng Nai thuộc Giáo dục công dân

Nội dung tài liệu:

QUÁN TRIỆT,
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI
ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH ĐỒNG NAI
LẦN IX
Các đại biểu biểu quyết thông qua một số nội dung trong phiên trù bị
Sáng ngày 23-9, tại Trung tâm hội nghị và tổ chức sự kiện tỉnh, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ IX chính thức khai mạc.
Các đồng chí:
Trần Đình Thành, UVTW Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh.
Lê Hồng Phương, Phó bí thư thường trực Tỉnh ủy, Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh.
Võ Văn Một, Phó bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh. Đã được Đại hội bầu vào Đoàn chủ tịch điều hành phiên họp trù bị.
        Đồng chí Trần Minh Thấu, UV Ban TVTU, Trưởng ban Tổ chức Tỉnh ủy đã báo cáo kết quả Đại hội phiên trù bị.
Đại hội đã bầu Đoàn Chủ tịch, Đoàn Thư ký, Ban Thẩm tra tư cách đại biểu Đại hội.
Đồng chí Bí thư TU đề nghị Đại hội tập trung xem xét, thảo luận, quyết định những mục tiêu, nhiệm vụ phát triển của tỉnh trong 5 năm tới.
Mong muốn các đại biểu tham dự đại hội sẽ phát huy cao độ trí tuệ tập thể, tinh thần trách nhiệm trước Đảng và nhân dân tỉnh nhà, tiến hành thảo luận đóng góp nhiều ý kiến thiết thực vào dự thảo các văn kiện trình Đại hội XI của Đảng; dự thảo Báo cáo một số vấn đề về bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng. Đề xuất những nhiệm vụ và giải pháp để xây dựng Đồng Nai thành tỉnh cơ bản công nghiệp hóa, hiện đại hóa vào năm 2015.
Đồng chí Võ Văn Một, Phó bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh trình bày báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa VIII.
Đồng chí Lê Hồng Phương, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy trình bày mục tiêu, phương hướng nhiệm kỳ 2010-2015
Đồng chí Hồ Đức Việt, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng ban Tổ chức Trung ương chỉ đạo Đại hội
“Đồng Nai huy động cao nhất mọi nguồn lực để phát triển nhanh và bền vững”
Đồng chí lưu ý một số vấn đề
Thứ nhất,
để thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng Đồng
Nai cơ bản thành tỉnh công nghiệp, hiện đại vào
năm 2015, tỉnh cần tiếp tục duy trì được mức độ
tăng trưởng kinh tế cao với chất lượng cao,
giá trị gia tăng cao.
Đồng chí lưu ý một số vấn đề
Thứ hai,
để đảm bảo phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
tỉnh cần có định hướng hợp lý để chuyển
dịch cơ cấu, phát triển hài hòa các thành
phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp
Đồng chí lưu ý một số vấn đề
Thứ ba,
là vấn đề phát triển bền vững.
Tỉnh Đồng Nai cần đi đầu, tạo
được những bứt phá mạnh mẽ
về phát triển bền vững trong
nhiệm kỳ tới
Đồng chí lưu ý một số vấn đề
Thứ tư,
nhiệm vụ xây dựng và chỉnh đốn Đảng
của Đảng bộ. Đồng Nai cần vận dụng
Những kinh nghiệm của nhiệm kỳ qua,
tiếp tục nêu cao tinh thần tự phê bình và
phê bình, tăng cường đoàn kết, phát huy
dân chủ, thực hiện tốt nguyên tắc
tập trung dân chủ
Đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động
“Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh”, ngày càng có
nhiều tấm gương người tốt việc tốt
trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Cuối
cùng
Thay mặt toàn thể đại biểu Đại hội, đồng chí Bí Thư Tỉnh Ủy hứa với Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chinh trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng sẽ không ngừng phát huy những thành tích,
“Tiếp tục nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng Bộ; phát huy
dân chủ; huy động cao độ
mọi nguồn lực, xây dựng
Đồng Nai thành tỉnh
cơ bản công Nghiệp hóa,
hiện đại hóa”
Tư tưởng
chỉ đạo
của
Đại hội
Mục tiêu xây dựng Đồng Nai
thành tỉnh cơ bản công nghiệp
hóa - hiện đại hóa vào năm 2015
Thuận
lợi
Bài học kinh nghiệm từ những thành tựu của 25 năm đổi mới
chính trị - xã hội ổn định, QP- AN giữ vững
Kinh nghiệm trong quản lý điều hành ở các cấp, các ngành
Sự thống nhất về ý chí và hành động trong toàn Đảng bộ tỉnh, sự đồng XH
Sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân
Những thuận lợi và khó khăn
Khó
khăn
thách
thức
Tình hình thiên tai, dịch bệnh, giá cả thị trường diễn biến p.tạp
sự hạn chế về chất lượng nguồn nhân lực, trình độ công nghệ
Suy thoái kinh tế thế giới đã
ảnh hưởng rất lớn đến kết quả phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh…
Những thuận lợi và khó khăn
Về kết cấu hạ tầng, tình trạng ô nhiễm môi trường
Đồng chí Hồ Đức Việt, UV Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Tổ chức Trung  ương thăm hỏi Bà mẹ Việt Nam anh hùng 
Nền kinh tế vẫn giữ mức tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tiềm lực kinh tế, cơ sở vật chất kỹ thuật được tăng lên, tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển trong những năm tới. Hoạt động văn hóa xã hội có tiến bộ trên nhiều mặt. Đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện. Quốc phòng, an ninh được giữ vững. Bộ máy nhà nước các cấp được củng cố, kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động. Khối đại đoàn kết toàn dân được tăng cường, niềm tin của nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới của đảng ngày một tăng. Công tác xây dựng Đảng đạt nhiều kết quả quan trọng.
ĐÁNH GIÁ 5 NĂM
(Thực hiện NQ ĐH VIII ĐẢNG BỘ ĐN)
Những thành tựu đã đạt được
Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
“…5 năm qua tỉnh đã duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng định hướng và từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa…” Hầu hết các chỉ tiêu Nghị quyết đề ra đều đạt và vượt .

- GDP tăng bình quân 13,2%/năm, trong đó CN-XD tăng 14,5%/năm, DV tăng 15%/năm
- GDP bình quân đầu người đến năm 2010
- Cơ cấu kinh tế năm 2010: CN-XD: 57,2%
DV: 34,1%
N-L-T: 8,7%
Công nghiệp
Dịch vụ
Nông nghiệp
- Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, đúng định hướng và đạt mục tiêu đề ra:
+ Cơ cấu GDP theo ngành tăng dần tỷ trọng CN-XD từ 57% năm 2005 lên 57,2% năm 2010; DV từ 28% lên 34,1%; giảm ngành nông- lâm- thủy sản từ 14,9% còn 8,7% vào năm 2010

+ Cơ cấu lao động chuyển dịch mạnh theo hướng giảm tỷ trọng lao động khu vực nông nghiệp từ 45,5% năm 2005 xuống còn 30% năm 2010, lao động phi nông nghiệp tăng từ 54,5% năm 2005 lên 70% năm 2010.
+ Cơ cấu thành phần kinh tế theo hướng giảm dần tỷ trọng của khu vực kinh tế nhà nước trong GDP (từ 24,7% năm 2005 xuống còn 19% năm 2010) và tăng tỷ trọng đóng góp trong GDP của khu vực kinh tế ngoài QD (từ 75,3% lên 81%), tăng mạnh ở khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (từ 39,2% lên 43%).
- “Sản xuất công nghiệp phát triển khá, theo hướng hiện đại, năng lực sản xuất tăng mạnh”. Giá trị sản xuất toàn ngành tăng bình quân 18,1%/năm, trong đó giá trị sản xuất các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng 83,8%. Cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp có sự dịch chuyển theo hướng tích cực với nhóm ngành công nghiệp chủ lực chiếm trên 70% giá trị sản xuất toàn ngành và đạt mức tăng trưởng 20%/năm, đồng thời phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao
Sản xuất nông nghiệp tập trung chỉ đạo “ Đã ban hành và triển khai thực hiện kế hoạch 97-KH/TU của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW của Trung ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Chương trình phát triển cây con chủ lực giai đoạn 2006-2010; tăng cường công tác khuyến nông; tạo điều kiện phát triển sản xuất nông nghiệp ổn định, theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao hiệu quả kinh tế và tăng thu nhập người lao động”
- Lĩnh vực thương mại phát triển nhanh, nhiều siêu thị được xây dựng và đi vào hoạt động, thị trường bán lẻ được khai thác tốt, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tăng bình quân 26,9%/năm. Công tác xúc tiến thương mại được chú trọng, góp phần hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm và mở rộng thị trường. Hoạt động ngoại thương đã mở rộng them thị trường mới ở các nước thuộc châu Âu, châu Mỹ.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2010 đạt trên 7 tỷ USD, tăng bình quân 17,2%/ năm; cơ cầu mặt hàng xuất khẩu tập trung chủ yếu vào mặt hàng công nghiệp với tỷ trọng chiếm trên 87%. Kiêm ngạch nhập khẩu tăng bình quân 12,2%/năm
- Việc quy hoạch và phát triển các khu công nghiệp được đẩy mạnh và có hiệu quả. Đây là thành tựu có ý nghĩa rất to lớn đối với tỉnh trong mục tiêu xây dựng Đồng Nai thành tỉnh cơ bản CNH-HĐH. Ngoài việc chúng ta đã có sự chuyển dịch kinh tế đúng hướng thì một yếu tố khác cũng không kém phần quan trọng. Trong 5 năm, toàn tỉnh đã phát triển thêm 11 khu công nghiệp nâng tổng số Khu công nghiệp được thành lập trên địa bàn tỉnh đến nay là 30 khu với diện tích 9.573ha
- Tổng thu ngân sách 5 năm đạt trên 61 ngàn tỷ đồng, tăng bình quân 12,5%/năm, tỷ lệ thu ngân sách trên GDP hàng năm là 23%.
Tổng chi ngân sách 5 năm đạt trên 24 ngàn tỷ đồng, tăng bình quân 9,1%/năm, trong đó chi đầu tư phát triển chiếm tỷ trọng trên 32%. Tỉnh đã thực hiện tốt công tác phân cấp trong quản lý thu chi ngân sách Nhà nước và quan tâm thực hiện cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực hải quan, thuế đạt kết quả tích cực.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI LẦN THỨ VIII ĐẢNG BỘ TỈNH 5 NĂM 2005 - 2010
NHỮNG
HẠN
CHẾ,
YẾU
KÉM
(6)

1/. Kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh và còn một số yếu tố ảnh hưởng sự phát triển bền vững.

2/. Một số lĩnh vực xã hội còn hạn chế.

3/. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội từng nơi, từng lúc còn diễn biến phức tạp.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI LẦN THỨ VIII ĐẢNG BỘ TỈNH 5 NĂM 2005 - 2010
NHỮNG
HẠN
CHẾ,
YẾU
KÉM
4/. Chất lượng hoạt động bộ máy nhà nước trên một số lĩnh vực còn hạn chế và chưa đồng bộ

5/. Công tác vận động quần chúng của từng tổ chức trong hệ thống chính trị các cấp, nhất là ở cơ sở chưa được phát huy đồng bộ.

6/. Trong lĩnh vực xây dựng Đảng công tác định hướng dư luận có việc, có lúc chưa kịp thời.
4. Nguyên nhân của hạn chế
Nguyên
nhân
Khách
quan
Do ảnh hưởng cuộc khủng hoảng
tài chính và suy thoái kinh tế TG
hạ tầng kinh tế kỹ thuật của vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam nói chung
và của tỉnh Đồng Nai nói riêng
chưa được Nhà nước quan tâm đầu tư
4. Nguyên nhân của hạn chế
Nguyên
nhân
Chủ
quan
Việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị ở một số cấp ủy, tổ chức đảng và người đứng đầu cơ quan, đơn vị chưa phát huy hết tinh thần trách nhiệm, chưa quán triệt tốt NQ của Đảng; lãnh đạo, chỉ đạo không tập trung vào những lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm; thiếu sự chủ động, sáng tạo trong quản lý, điều hành
Trình độ chính trị, chuyên môn đội ngũ cán bộ cơ sở còn hạn chế;
chưa nắm chắc và dự báo sát tình hình, nên đề xuất các giải pháp
xử lý chưa phù hợp; việc phối hợp thực hiện NQ của Đảng giữa một số ngành và địa phương trong tỉnh chưa chặt chẽ, đồng bộ.
Lãnh đạo thực hiện công tác kiểm tra, giám sát ở một vài cấp uỷ còn
buông lơi, chưa tập trung đúng mức, chưa nghiên cứu và xác định
đúng đắn trách nhiệm của mình trong lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ;
công tác tự kiểm tra, tự phê bình và phê bình trong nội bộ còn yếu,
tính chiến đấu chưa cao, còn nể nang, ngại đụng chạm. Tinh thần,
thái độ làm việc của một bộ phận cán bộ, CCVC, đảng viên chưa tốt.
Bài học kinh nghiệm
Một là, Phát triển đồng bộ giữa tăng trưởng kinh tế đi đôi với nâng cao chất lượng, hiệu quả và phát triển bền vững. Gắn kết huy động nguồn lực trong và ngoài nước với tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực, nâng cao tính tự chủ...Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo đảm an sinh xã hội và công tác bảo vệ môi trường. Gắn phát triển KT-XH đi đôi với xây dựng tỉnh thành khu vực phòng thủ vững chắc trong thế trận phòng thủ cả nước.
Hai là, Đổi mới việc triển khai và tổ chức thực hiện các NQ của Đảng. Phát huy cao độ tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu. Nâng cao nhận thức trong tình hình mới, bám sát tình hình thực tiễn trên địa bàn tỉnh, diễn biến tình hình đất nước và thế giới; dự báo, kịp thời đề ra hệ thống giải pháp để ứng phó hiệu quả, giảm thiểu những tác động tiêu cực từ bên ngoài, duy trì sự ổn định và phát triển.
Ba là, Chú trọng thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng, xem đây là một trong những biện pháp hữu hiệu để vận động, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội, động viên tinh thần, nâng cao ý chí phấn đấu của mỗi cá nhân, của từng đơn vị, không ngừng vươn lên, thực hiện tốt mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh đề ra.
22 NHÓM CHỈ TIÊU
- (GDP) Tăng 13 - 14%/năm (cao hơn bình quân cả nước và bình quân vùng kinh tế trọng điểm).
- GDP bình quân đầu người năm 2015 2.900 - 3.000 USD (gấp 1,7 lần so 2010, QĐ 73/CP: 3.200 USD).
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
(2011 – 2015)
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
(2011 – 2015)
Giá trị CN – DV: 94%
Kim ngạch xuất khẩu: Tăng 15 – 17%/năm/.
Giá trị công nghệ cao: trên 40%
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
(2011 – 2015)
- Giá trị khu vực CN - XD tăng từ 13% - 14%, dịch vụ tăng từ 15% - 16% (được chú trọng, tăng cao hơn bình quân GDP, chủ lực dịch vụ phục vụ khu công nghiệp, dịch vụ dân sinh, dịch vụ tài chính, thông tin..), nông, lâm, ngư nghiệp tăng từ 3,5% - 4% (thấp hơn 5 năm trước nhưng tăng giá trị, sản lượng).
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
(2011 – 2015)
- Tăng thu ngân sách hàng năm: 16 – 17%/năm.
Đến năm 2015 tỷ lệ che phủ cây xanh đạt 56%; tỷ lệ che phủ rừng 29,76%.
- Tỉ lệ lao động qua đào tạo: 65%. Trong đó, đào tạo nghề 45%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm từ 1,5% theo chuẩn của tỉnh.
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 5 năm 2010 - 2015 khoảng 260 - 270 ngàn tỷ đồng (chiếm bình quân 40 - 43% GDP/năm) (gấp 2,2 lần năm 2010, trong đó vốn đầu tư trong nước tăng mạnh, thể hiện nội lực của nền kinh tế).
Đến năm 2015, toàn tỉnh có trên 20% xã đạt chuẩn nông thôn mới theo tiêu chí của tỉnh (chỉ tiêu mới, thể hiện quyết tâm phát trển nông nghiệp – nông thôn – nông dân).
- Nâng tỷ lệ sinh viên đại học, cao đẳng đạt 300 sinh viên/vạn dân vào năm 2015 (75.000 SV vào năm 2015; đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao).

Nâng tỷ lệ giường bệnh và tỷ lệ bác sĩ đến năm 2015 là 26 giường bệnh và 8 bác sĩ trên 1 vạn dân (năm 2010: 19 giường bệnh và 5 bác sĩ trên 1 vạn dân, thuộc nhóm thấp trong nước)

Giảm tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm từ 1,5% theo chuẩn hiện hành của tỉnh.
- Đến năm 2015 thu gom và xử lý 100% chất thải y tế, rác thải sinh hoạt đô thị, chất thải rắn công nghiệp không nguy hại; thu gom 100% và xử lý trên 80% chất thải nguy hại (năm 2010,trên 90% khu công nghiệp đã có khu xử lý nước thải, cao hơn bình quân vùng kinh tế trọng điểm).
- Tỷ lệ tập hợp quần chúng độ tuổi vào các tổ chức đoàn thể hàng năm đạt từ 85% trở lên; trong đó lực lượng nòng cốt từ 45% trở lên.
Hàng năm trên 80% TCCS đảng đạt trong sạch, vững mạnh; trên 80% đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; kết nạp đảng viên mới đạt từ 7 - 8%/năm.
Giảm tỷ lệ đảng viên bị thi hành kỷ luật từ hàng năm 0,01 - 0,02%.
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU
ĐẢNG BỘ ĐỒNG NAI
LẦN IX
MỤC
TIÊU
TỔNG
QUÁT
“Tiếp tục đổi mới phương thức và nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao, bền vững; nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đi đôi với bảo vệ môi trường; thực hiện tốt và đồng bộ các chính sách an sinh xã hội; nâng cao hơn nữa chất lượng cuộc sống của nhân dân; bảo đảm vững chắc quốc phòng an ninh; xây dựng Đồng Nai thành tỉnh cơ bản công nghiệp hóa - hiện đại hóa vào năm 2015”.
NHIỆM VỤ
Để đạt các chỉ tiêu chủ yếu, Đảng bộ phải tập trung chỉ đạo thực hiện 26 nhiệm vụ, 84 nhóm giải pháp chủ yếu ở tất cả 8 lĩnh vực thuộc trách nhiệm của Đảng bộ.



NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
I. TẬP TRUNG CƠ CẤU LẠI CÁC NGÀNH KINH TẾ, KẾT HỢP XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG KT – XH, PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN THEO HƯỚNG CNH, HĐH
II. QUẢN LÝ CHẶT CHẼ TÀI NGUYÊN, BẢO VỆ VÀ CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG MỘI TRƯỜNG



NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
III. ĐỔI MỚI, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO VÀ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ.
IV. PHÁT TRIỂN VĂN HÓA; THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ TIẾN BỘ VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI, BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI



NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
V. BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG AN NINH
VI. PHÁT HUY DÂN CHỦ XHCN, XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN BỘ MÁY NHÀ NƯỚC



NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
VII. PHÁT HUY KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN, ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VÀ CÁC ĐOÀN THỂ
VIII. NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA ĐẢNG
Cần phải chọn
khâu đột phá
như thế nào ?
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, chuyên gia đầu ngành giỏi , phát huy tiềm lực KHCN hiệu quả ứng dụng vào thực tiễn (, chủ thể mọi hoạt động, đang thiếu, đào tạo, thu hút, đãi ngộ, ).
6 ĐỘT PHÁ
Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, (lĩnh vực nhiều hạn chế đặc biệt là các tuyến giao thông kết nối vào các khu vực tập trung đô thị và khu công nghiệp trong tỉnh, các tuyến giao thông kết nối các tuyến đường cao tốc).
Phát triển mạnh các ngành dịch vụ chất lượng cao (tài chính, ngân hàng, vận tải - kho bãi, thông tin liên lạc, khách sạn nhà hàng).
1
2
3
- Thu hút đầu tư các ngành công nghiệp kỹ thuật cao, các ngành công nghiệp tạo ra sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao và có giá trị gia tăng cao. Xây dựng thương hiệu sản phẩm công nghiệp.
6 ĐỘT PHÁ
- Phát triển hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn và nâng cao chất lượng, phát triển thương hiệu nông sản hàng hóa (giải quyết đồng bộ vấn đề tam nông).
- Khuyến khích, tạo điều kiện phát triển các nhân tố của nền kinh tế tri thức, ưu tiên các lĩnh vực tạo sản phẩm có hàm lượng chất xám cao (từng bước tiếp cận, hình thành nền kinh tế tri thức, để có 500 USD, người ta dùng phần mềm o kg, ta phải dùng 5 tấn than)
4
5
6
CHỈ
ĐẠO
ĐỘT
PHÁ
- 6 nội dung đột phá nầy được tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng kế hoạch, huy động mọi nguồn lực thực hiện, có kiểm tra, giám sát, đánh giá, đảm bảo việc thực hiện đồng bộ, hiệu quả cao, tác động lớn đến nền kinh tế và đời sống của nhân dân.
- Mỗi Đảng bộ, Ban, ngành, đoàn thể có trách nhiệm xây dựng chương trình hành động toàn khóa, kế hoạch cụ thể hàng năm để đưa NQ tỉnh đi vào đời sống..
XIN CẢM ƠN
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đặng Thành Danh
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)