Nghị định 110 của CP

Chia sẻ bởi Vũ Trung Kiên | Ngày 09/05/2019 | 46

Chia sẻ tài liệu: Nghị định 110 của CP thuộc Lịch sử 12

Nội dung tài liệu:

LỚP HUẤN LUYỆN TTT
ĐÀO TẠO CHO NHỮNG NGƯỜI ĐÀO TẠO
--------------------------

So lu?c v? Ngh? D?nh 110 v? quản lý bán hàng đa cấp - Những điều Nghị định cấm Nhà phân phối.
Nhắc lại đạo đức trong kinh doanh: không nói quá sự thật, không lôi kéo, không được dụ dỗ khách hàng bằng mọi thủ đoạn.
Hoa hồng lãnh đạo (Leadership Bonus)
Nghị định của Chính phủ
về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001

Căn cứ Luật Cạnh tranh ngày 03 tháng 12 năm 2004

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại
Số:110/2005/NĐ-CP
Hà Nội, ngày 24 tháng 8 năm 2005
Chương I:

Những quy định chung
Nghị định này quy định về hoạt động bán hàng đa cấp và quản lý hoạt động bán hàng đa cấp trên lãnh thổ nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này áp dụng đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp và người tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Bán hàng đa cấp là phương thức tiếp thị để bán lẻ hàng hóa đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 11 Điều 3 của Luật Cạnh tranh.

2. Doanh nghiệp chỉ được tổ chức bán hàng đa cấp sau khi được cấp Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này.
Điều 3. Bán hàng đa cấp
1. Người tham gia bán hàng đa cấp (sau đây gọi chung là người tham gia) là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, đăng ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp với doanh nghiệp bán hàng đa cấp, trừ những cá nhân được quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 4. Người tham gia bán hàng đa cấp
2. Những cá nhân sau đây KHÔNG được tham gia:
a. Người đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc có tiền án về các tội sản xuất, buôn bán hàng giả, quảng cáo gian dối, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng, các tội về lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ trái phép tài sản;
b. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài KHÔNG có Giấy phép lao động tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Điều 4. Người tham gia bán hàng đa cấp
Tất cả hàng hóa đều được kinh doanh theo phương thức bán hàng đa cấp , trừ những trường hợp sau đây:

a. Hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá cấm lưu thông, Danh mục hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng giả, hàng nhập lậu theo quy định của pháp luật;
Điều 5. Hàng hóa được kinh doanh theo
phương thức bán hàng đa cấp
b. Hàng hoá là thuốc phòng chữa bệnh cho người; các loại vắc xin, sinh phẩm; trang thiết bị y tế và dụng cụ y tế; các loại thuốc thú y (bao gồm cả thuốc thú y thủy sản), thuốc bảo vệ thực vật; hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và ytế; nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh; các loại hoá chất độc hại và sản phẩm có hoá chất độc hại theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Hàng hóa được kinh doanh theo
phương thức bán hàng đa cấp
2. Hàng hoá được kinh doanh theo phương thức bán hàng đa cấp phải đáp ứng các điều kiện:

Đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, an toàn, vệ sinh thực phẩm theo quy định của pháp luật;
Đảm bảo rõ ràng, hợp pháp về nguồn gốc, xuất xứ, tính năng, công dụng của hàng hóa;
Có nhãn hàng hóa theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 5. Hàng hóa được kinh doanh theo
phương thức bán hàng đa cấp
Số:110/2005/NĐ-CP
Hà Nội, ngày 24 tháng 8 năm 2005
Chương II:

Hoạt động bán hàng đa cấp
1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm xây dựng và công bố công khai Quy tắc hoạt động của doanh nghiệp và người tham gia trong hoạt động bán hàng đa cấp.

2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm cung cấp tài liệu cho người có dự định tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp của doanh nghiệp về các nội dung sau đây:
Điều 6. Trách nhiệm của doanh nghiệp
bán hàng đa cấp
a. Chương trình bán hàng, bao gồm cách thức trả thưởng; hợp đồng mẫu mà doanh nghiệp sẽ ký với người tham gia và mọi thoả thuận khác quy định về quyền và nghĩa vụ của người tham gia; thông tin về tiêu chuẩn chất lượng hoặc chứng chỉ chất lượng (nếu có), giá cả, công dụng và cách thức sử dụng hàng hóa được bán; quy định liên quan đến bảo hành, trả lại, mua lại hàng hoá được bán;


Điều 6. Trách nhiệm của doanh nghiệp
bán hàng đa cấp
b. Chương trình đào tạo người tham gia, bao gồm nội dung đào tạo; thời gian đào tạo; trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ đào tạo; thời gian và nội dung bồi dưỡng định kỳ cho người tham gia;

c. Quy tắc hoạt động trong đó hướng dẫn cách thức giao dịch và quy định liên quan đến bán hàng đa cấp;
Điều 6. Trách nhiệm của doanh nghiệp
bán hàng đa cấp
d. Trách nhiệm của người tham gia;

đ. Lợi ích kinh tế mà người tham gia có thể có được bằng việc tiếp thị hay trực tiếp bán hàng hoá và các điều kiện để có được lợi ích kinh tế đó;

e. Điều kiện chấm dứt hợp đồng của người tham gia và quyền, nghĩa vụ phát sinh từ việc chấm dứt hợp đồng này;

g. Các vấn đề khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Điều 6. Trách nhiệm của doanh nghiệp
bán hàng đa cấp
3. Ngoài trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp bán hàng đa cấp còn có các trách nhiệm sau đây:

Bảo đảm tính trung thực và độ chính xác của các thông tin cung cấp cho người tham gia;

b. Bảo đảm chất lượng của hàng hóa được bán theo phương thức bán hàng đa cấp;
Điều 6. Trách nhiệm của doanh nghiệp
bán hàng đa cấp
c. Giải quyết các khiếu nại của người tham gia và người tiêu dùng;

d. Khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân của người tham gia để nộp vào ngân sách Nhà nước trước khi chi trả hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác cho người tham gia;

đ. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ bán hàng đa cấp, pháp luật về bán hàng đa cấp cho người tham gia;
Điều 6. Trách nhiệm của doanh nghiệp
bán hàng đa cấp
e. Quản lý người tham gia qua hệ thống thẻ thành viên mạng lưới bán hàng đa cấp theo mẫu do Bộ Thương mại quy định;

g. Thông báo cho người tham gia những hàng hoá thuộc diện không phải mua lại trước khi người đó tiến hành mua hàng.
Điều 6. Trách nhiệm của doanh nghiệp
bán hàng đa cấp
Cấm doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện những hành vi sau đây:

Yêu cầu người muốn tham gia phải đặt cọc để được quyền tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp.

2. Yêu cầu người muốn tham gia phải mua một số lượng hàng hoá ban đầu để được quyền tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp.
Điều 7. Những hành vi bị cấm của
doanh nghiệp bán hàng đa cấp
Điều 7. Những hành vi bị cấm của
doanh nghiệp bán hàng đa cấp
5. Cản trở người tham gia trả lại hàng hoá phát sinh từ việc chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp.

6. Cho người tham gia nhận tiền hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích kinh tế khác từ việc dụ dỗ người khác tham gia bán hàng đa cấp.

7. Từ chối chi trả không có lý do chính đáng các khoản hoa hồng, tiền thưởng hay các lợi ích kinh tế khác mà người tham gia có quyền hưởng.
Điều 7. Những hành vi bị cấm của
doanh nghiệp bán hàng đa cấp
8. Cung cấp thông tin gian dối về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp để dụ dỗ người khác tham gia bán hàng đa cấp.

9. Cung cấp thông tin sai lệch về tính chất, công dụng của hàng hoá để dụ dỗ người khác tham gia bán hàng đa cấp.
Điều 7. Những hành vi bị cấm của
doanh nghiệp bán hàng đa cấp
Khi tham gia hoạt động bán hàng đa cấp người tham gia có những TRÁCH NHIỆM sau đây:

Xuất trình thẻ thành viên mạng lưới bán hàng đa cấp trước khi giới thiệu hàng hoá hoặc tiếp thị bán hàng;

Thông báo đầy đủ những nội dung quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định này khi bảo trợ một người khác tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp;

Đi�
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Vũ Trung Kiên
Dung lượng: | Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)