Nghe_20082009
Chia sẻ bởi Trương Thị Thu Nga |
Ngày 06/11/2018 |
33
Chia sẻ tài liệu: Nghe_20082009 thuộc Tin học 9
Nội dung tài liệu:
PHẦN I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
BÀI 1: NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
TIẾT 1: KHÁI NIỆM VỀ THÔNG TIN VÀ BIỂU DIỄN THÔNG TIN
Thông tin:
Khái niệm: Thông tin là tất cả những gì đem lại sự hiểu biết về thế giới xung quanh (sự vật, sự kiện, …) và về chính con người.
Hoạt động thông tin của con người: tiếp nhận, xử lí, lưu trữ và truyền (trao đổi).
+ Xử lí thông tin đóng vai trò quan trọng nhât (nó đem lại sự hiểu biết cho con người, trên cơ sở đó mà có những kết luận và quyết định cần thiết)
+ Thông tin trước xử lí gọi là thông tin vào, thông tin nhận được sau xử lí gọi là thông tin ra.
Mô hình quá trình xử lí thông tin:
NHẬP DỮ LIỆU (INPUT)
XỬ LÝ (PROCESSING)
XUẤT DỮ LIỆU
(OUTPUT)
LƯU TRỮ (STORAGE)
Các dạng thông tin cơ bản: dạng văn bản, dạng hình ảnh, dạng âm thanh.
Chú ý: Trong tin học, TT lữu giữ trong máy tính còn được gọi là dữ liệu.
Biểu diễn thông tin:
Khái niệm: BDTT là cách thể hiện thông tin dưới dạng cụ thể nào đó.
Vai trò:
Có vai trò quan trọng đối với việc truyền và tiếp nhận thông tin.
BDTT dưới dạng phù hợp cho phép lưu giữ và chuyển giao thông tin.
Có vai trò quyết định đối với mọi hoạt động thông tin nói chung và quá trình xử lý thông tin nói riêng.
Biểu diễn thông tin trong máy tính:
Máy tính thông dụng hiện nay, thông tin được biểu diễn dưới dạng dãy bit (dãy nhị phân) chỉ bao gồm 2 kí tự 0 và 1.
Máy tính cần có những bộ phận đảm bảo việc thực hiện hai quá trình sau:
Biến đổi thông tin đưa vào máy tính thành dạng bít.
biến đổi thông tin lưu trữ dưới dạng dãy bit thành một trong các dạng quen thuộc với con người.
Đơn vị đo thông tin: Đơn vị dùng để đo thông tin gọi là bit (Binary digit)
Tên gọi
Ký hiệu
Giá trị
Byte
KiloByte MegaByte GigaByte TetraByte
B
KB
MB
GB
TB
8 bit
210 B = 1024 Byte
210 KB = 1024 KB
210 MB = 1024 MB
210 GB = 1024 GB
TIẾT 2: KHÁI NIỆM PHẦN MỀM CỦA MÁY TÍNH
Khái niệm phần mềm:
Khái niệm phần mềm: Phần mềm là một bộ chương trình các chỉ thị điện tử ra lệnh cho máy tính thực hiện một điều nào đó theo yêu cầu của người sử dụng.
Chương trình: là tập hợp các câu lệnh, mỗi câu lệnh hướng dẫn một thao tác cụ thể cần thực hiện.
Phân loại phần mềm:
Phần mềm máy tính có thể chia làm hai phần: Phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng.
Phần mềm hệ thống (Operating System Software):
Là một bộ các câu lệnh để chỉ dẫn phần cứng máy tính và các phần mềm ứng dụng làm việc với nhau. Phần mềm hệ thống phổ biến hiện nay ở Việt nam là MS-DOS, LINUX và Windows. Đối với mạng máy tính ta cũng có các phần mềm hệ điều hành mạng (Network Operating System) như Novell Netware, Unix, Windows NT/ 2000/ 2003, ...
Phần mềm ứng dụng (Application Software):
Phần mềm ứng dụng rất phong phú và đa dạng, bao gồm những chương trình được viết ra cho một hay nhiều mục đích ứng dụng cụ thể như soạn thảo văn bản, tính toán, phân tích số liệu, tổ chức hệ thống, bảo mật thông tin, đồ họa, chơi games.
TIẾT 3: NHỮNG ỨNG DỤNG CỦA TIN HỌC
Thực hiện các tính toán:
Việc giải quyết các bài toán kinh tế và khoa học - kĩ thuật ngày nay đòi hỏi những khối lượng tính toán vô cùng lớn, trong nhiều trường hợp con người không có khả năng thực hiện.
Máy tính là công cụ giúp giảm bớt đáng kể gánh nặng tính toán cho con người.
Tự động hoá các công việc văn phòng:
Có thể dùng máy tính để soạn thảo, trình bày và in ấn văn bản như các công văn, lá thư, bài báo, thiếp mời. . .
Máy tính còn có thể dùng để thuyết trình trong các hội nghi, lập lịch làm việc.
Hỗ trợ công tác quản lí:
Các thông tin liên quan tới con người, tài sản, kết quả sản xuất kinh doanh, thành tích học tập. . . được tập hợp và tổ chức thành các cơ sở dữ liệu lưu trữ trong máy tính để có thể dễ dàng sử dụng phục vụ nhu cầu quản lí và ra quyết định.
Công cụ học tập và giải trí:
Em có thể dùng máy tính
BÀI 1: NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
TIẾT 1: KHÁI NIỆM VỀ THÔNG TIN VÀ BIỂU DIỄN THÔNG TIN
Thông tin:
Khái niệm: Thông tin là tất cả những gì đem lại sự hiểu biết về thế giới xung quanh (sự vật, sự kiện, …) và về chính con người.
Hoạt động thông tin của con người: tiếp nhận, xử lí, lưu trữ và truyền (trao đổi).
+ Xử lí thông tin đóng vai trò quan trọng nhât (nó đem lại sự hiểu biết cho con người, trên cơ sở đó mà có những kết luận và quyết định cần thiết)
+ Thông tin trước xử lí gọi là thông tin vào, thông tin nhận được sau xử lí gọi là thông tin ra.
Mô hình quá trình xử lí thông tin:
NHẬP DỮ LIỆU (INPUT)
XỬ LÝ (PROCESSING)
XUẤT DỮ LIỆU
(OUTPUT)
LƯU TRỮ (STORAGE)
Các dạng thông tin cơ bản: dạng văn bản, dạng hình ảnh, dạng âm thanh.
Chú ý: Trong tin học, TT lữu giữ trong máy tính còn được gọi là dữ liệu.
Biểu diễn thông tin:
Khái niệm: BDTT là cách thể hiện thông tin dưới dạng cụ thể nào đó.
Vai trò:
Có vai trò quan trọng đối với việc truyền và tiếp nhận thông tin.
BDTT dưới dạng phù hợp cho phép lưu giữ và chuyển giao thông tin.
Có vai trò quyết định đối với mọi hoạt động thông tin nói chung và quá trình xử lý thông tin nói riêng.
Biểu diễn thông tin trong máy tính:
Máy tính thông dụng hiện nay, thông tin được biểu diễn dưới dạng dãy bit (dãy nhị phân) chỉ bao gồm 2 kí tự 0 và 1.
Máy tính cần có những bộ phận đảm bảo việc thực hiện hai quá trình sau:
Biến đổi thông tin đưa vào máy tính thành dạng bít.
biến đổi thông tin lưu trữ dưới dạng dãy bit thành một trong các dạng quen thuộc với con người.
Đơn vị đo thông tin: Đơn vị dùng để đo thông tin gọi là bit (Binary digit)
Tên gọi
Ký hiệu
Giá trị
Byte
KiloByte MegaByte GigaByte TetraByte
B
KB
MB
GB
TB
8 bit
210 B = 1024 Byte
210 KB = 1024 KB
210 MB = 1024 MB
210 GB = 1024 GB
TIẾT 2: KHÁI NIỆM PHẦN MỀM CỦA MÁY TÍNH
Khái niệm phần mềm:
Khái niệm phần mềm: Phần mềm là một bộ chương trình các chỉ thị điện tử ra lệnh cho máy tính thực hiện một điều nào đó theo yêu cầu của người sử dụng.
Chương trình: là tập hợp các câu lệnh, mỗi câu lệnh hướng dẫn một thao tác cụ thể cần thực hiện.
Phân loại phần mềm:
Phần mềm máy tính có thể chia làm hai phần: Phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng.
Phần mềm hệ thống (Operating System Software):
Là một bộ các câu lệnh để chỉ dẫn phần cứng máy tính và các phần mềm ứng dụng làm việc với nhau. Phần mềm hệ thống phổ biến hiện nay ở Việt nam là MS-DOS, LINUX và Windows. Đối với mạng máy tính ta cũng có các phần mềm hệ điều hành mạng (Network Operating System) như Novell Netware, Unix, Windows NT/ 2000/ 2003, ...
Phần mềm ứng dụng (Application Software):
Phần mềm ứng dụng rất phong phú và đa dạng, bao gồm những chương trình được viết ra cho một hay nhiều mục đích ứng dụng cụ thể như soạn thảo văn bản, tính toán, phân tích số liệu, tổ chức hệ thống, bảo mật thông tin, đồ họa, chơi games.
TIẾT 3: NHỮNG ỨNG DỤNG CỦA TIN HỌC
Thực hiện các tính toán:
Việc giải quyết các bài toán kinh tế và khoa học - kĩ thuật ngày nay đòi hỏi những khối lượng tính toán vô cùng lớn, trong nhiều trường hợp con người không có khả năng thực hiện.
Máy tính là công cụ giúp giảm bớt đáng kể gánh nặng tính toán cho con người.
Tự động hoá các công việc văn phòng:
Có thể dùng máy tính để soạn thảo, trình bày và in ấn văn bản như các công văn, lá thư, bài báo, thiếp mời. . .
Máy tính còn có thể dùng để thuyết trình trong các hội nghi, lập lịch làm việc.
Hỗ trợ công tác quản lí:
Các thông tin liên quan tới con người, tài sản, kết quả sản xuất kinh doanh, thành tích học tập. . . được tập hợp và tổ chức thành các cơ sở dữ liệu lưu trữ trong máy tính để có thể dễ dàng sử dụng phục vụ nhu cầu quản lí và ra quyết định.
Công cụ học tập và giải trí:
Em có thể dùng máy tính
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trương Thị Thu Nga
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)