Nganh day song
Chia sẻ bởi Nguyễn Chí Thanh |
Ngày 23/10/2018 |
50
Chia sẻ tài liệu: nganh day song thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Nhóm Báo Cáo : Nhóm 6
1. Nguyễn Xuân Vinh
2. Cao Thị Nữ
3. Nguyễn Thị Dạn
4. Lâm Thị Tiền
5. Huỳnh Văn Giang
ĐỘNG VẬT CÓ XƯƠNG SỐNG
Môn :
Giảng Viên : Cô Tô Nguyệt Nga
Hải tiêu
Bài Báo Cáo : Chương I
CÁC NGÀNH ĐỘNG VẬT CÓ DÂY SỐNG
MỤC TIÊU :
I . Ngành Nửa sống (Hemichordata )
II. Ngành Dây sống (Chordata)
( CHORDATA )
Đặc điểm chung .
ĐẶC ĐIỂM CHUNG
Ngành dây sống là một ngành lớn, trên 5 vạn loài. Gồm 3 phân ngành:
Sống đuôi
Sống đầu
Có xương sống
Gồm những động vật miệng sinh sau, tiến hóa cao, phân bố rộng
Tổ chức cơ thể khác nhau. nhưng cũng có những đặc điểm chung & riêng giữa ĐV ngành dây sống so với ĐV ngành khác.
Những nét riêng:
1 - Cơ thể : động vật có dây sống là một trục chống đỡ đàn hồi. Nằm dọc sống lưng
trục là chỗ dựa của bộ xương trong giữ cho cơ thể có hình dạng cố định và các cơ quan trong cơ thể có vị trí cố định
2 - Phần đầu: của ống tiêu hóa có những chỗ thủng thành các khe mang hô hấp ở nhóm nguyên thủy
3 - Hệ thần kinh : tập trung dọc sống lưng phía trên dây sống thành ống thần kinh trung ương
đầu ống phình thành não bộ
phần còn lại thành tủy sống
lòng ống rỗng thành xoang thần kinh chứa dịch.
Từ trục trung ương thần kinh có dây sống thần kinh tỏa đi khắp cơ thể
Nhóm tiến hóa hơn có thêm các lá mang. Khi động chuyển lên cạn mang được thay thế bằng phổi
khe mang chỉ tồn tại trong giai đoạn phôi
4 - Có đuôi sau hậu môn: Vai trò vận chuyển & điều chỉnh thăng bằng khi vận động, di chuyển
Những nét chung
Cơ thể có đối xứng 2 bên
Có hình thành lá phôi thứ 3, xoang cơ thể chính thức
Cơ thể có sự phân đốt ở nhiều hệ cơ quan: cơ , xương , thần kinh
Có miệng phôi hình thành hậu môn & có miệng sinh sau
Những nét chung & riêng trên chứng minh ĐV có dây sống tiến hóa cao hơn ĐV không dây sống & bắt nguồn từ ĐV không dây sống
I – NGÀNH NỬA SỐNG (Hemichordata )
Ngành nửa sống được tách ra từ ngành dây sống , hơn 70 loài
là những ĐV nhỏ có cỡ từ vài cm đến vài m
2. Có hình giun , thân mềm , sống đào hang hoặc sống bám ở đáy biển , ít di chuyển
1 số loài nguyên thủy sống thành tập đoàn.
Hình . Sun dải và ấu trùng Sun dải (theo C.Burdon-Jones)
1.vòi; 2.miệng; 3.cơ quan tiêm mao trước miệng; 4.cổ; 5.dây thần kinh lưng; 6.vùng mang; 7.khe mang; 8.vùng thực quản; 9.vùng gan; 10.cơ bụng dọc; 11.noãn bào; 12.rãnh giữa lưng ngăn hai nếp sinh dục; 13.giới hạn sau của vùng gan; 14.vùng ruột; 15.hậu môn.
Đặc điểm :
thể hiện tính nguyên thủy & gần gũi với ĐV không xương sống của nửa sống.
Cơ thể chia thành 3 phần : vòi , cổ , thân với 3 đôi túi thể xoang
Vỏ da cấu tạo gần giống biểu mô cơ của giun. Gồm : biểu bì , cơ vòng , cơ dọc làm nhiệm vụ bảo vệ & giúp vận chuyển
Hệ tiêu hóa chưa phân hóa lắm , mới có ruột trước , giữa , sau .
tuyến tiêu hóa mới có gan đơn giản . Hậu môn ở mút cuối thân chưa có đuôi sau hậu môn
4. Hệ hô hấp có các đôi khe mang nằm 2 bên thành hầu
5. Hệ tuần hoàn hở
6. Hệ bài tiết có các đôi đơn thận
7. Hệ thần kinh : các hạch thần kinh đã tập trung thành dây thần kinh lưng , nhưng còn dây thần kinh bujnh, vòng hầu
8. Sinh sản có 2 hình thức:
Sinh sản vô tính bằng đức đoạn , nảy chồi , khả năng tái sinh cao
Sinh sản hữu tính : cơ thể phân tính , trứng thụ tinh trong nước ,quá trình phát triển cá thể có 2 giai đoạn ấu trùng.
Ngành nửa sống khác ĐV không có xương sống :
Ở gốc vòi đã có 1 nếp dây sống phát triển không đầy đủ
Thành hầu của ống tiêu hóa thủng thành nhiều đôi khe mang làm nhiệm vụ hô hấp
Có dây thần kinh lưng
dây đã có xoang rỗng bên trong là mầm móng của thần kinh hình ống
Sự phát triển phôi & hoạt động lấy & thải nước của nửa sống giống da gai vì thế nửa sống & da gai cùng nằm trong một nhánh , có tổ tiên chung gần gũi với nhau .
Nhánh này có tổ tiên chung xa hơn với các nhánh khác trong nhóm ĐV miệng sinh sau
Trong quá trình tiến hóa . Da gai & nửa sống đã tách ra 2 hướng khasv nhau tạo ra 2 ngành hiện đại.
II. Ngành Dây sống (Chordata)
Phân loại sơ bộ ngành Dây sống
Ngành Dây sống chia 3 phân ngành:
1. Phân ngành sống đuôi ( UROCHORDATA ):
2. Phân ngành Sống đầu (Cephalochordata):
3. Phân ngành Có xương sống (Vertebrata):
1. Phân Ngành Sống Đuôi (UROCHORDATA)
Đã biết khoảng trên 1000 loài sống đuôi, sống định cư ở đáy, hoặc sống trôi nổi ít vận động nên tổ chức cơ thể có nhiều nét biến đổi thích nghi riêng, khác với mẫu cấu tạo chung của ngành Dây sống.
Đặc điểm của đại diện Sông đuôi - Hải tiêu (Ascidia)
II. Các Phân Ngành Động Vật Có Dây Sống
1.1. Cấu tạo - hoạt động sống của đại diện Hải Tiêu (Ascidia)
a. Hình dạng
Cơ thể có dạng “hũ”, sống bám trên giá thể. Đầu trên có 2 lỗ thủng, lỗ trên là miệng, lỗ bên là huyệt. Hải tiêu thường sống ở đáy biển vùng nước ấm, độ sâu 10 - 20 cm.
Hình 3. Hải tiêu
A- Hình dạng Ngoài
Hình 3. Hải tiêu
(B- Cấu tạo trong)
1. lỗ miệng, 2. hầu, 3.áo, 4.bao vò, 5. rãnh nội tiêm, 6. biểu bì, 7. xoang hầu, 8. mạch mang, 9. tim, 10. xoang bao tim, 11. dạ dày, 12. xoang thể, 13. dịch hòan, 14. nõan sào, 15. gan, 16. mạch ruột, 17. xoang cơ thể, 18. ống dẫn sinh dục, 19. hậu môn, 20. xoang bao mang, 21. lỗ huyệt, 22. gờ lưng, 23. khe mang, 24.thành xoang bao mang, 25. dây thần kinh, 26. hạch thần kinh.
Lớp Hải Tiêu đớm trắng
Một loài hải Tiêu
Một loài hải Tiêu
Một loài hải Tiêu
b. Da
Vỏ da đã chia thành 2 lớp biểu bì và bì, nhưng còn cấu tạo giống dạng bao biểu mô cơ của giun. Khác là mặt da có tiêt chất tunixin bọc ngoài bảo vệ cơ thể. Da chỉ dính vời hầu sát miệng và dọc mặt bụng.
c. Bộ xương
Chưa hình thành, chỉ có duy nhất 1 dây sống ở phần đuôi trong giai đoạn ấu trùng.
d. Hệ tiêu hóa
Miệng nằm dưới đáy, là một lỗ nhỏ, thông vào khoang hầu rất lớn chiếm hầu hết thể tích thân, xung quanh thành hầu có thủng nhiều khe mang đều đặn.
Ống tiêu hóa đã phân hóa thành miệng, hầu, thực quản, dạ dày, ruột, nhưng cón đơn giản.
Thực quản Hải tiêu loe hình phễu rất ngắn, thông với dạ dày phình to. Thức ăn sau khi tiêu hóa ở dạ dày được đổ vào đoạn ruột ngắn hơi uốn cong, tận cùng là hậu môn đổ vào xoang vào xoang bao mang.
Tuyến tiêu hóa có tuyến dạ dày, tuyến ruột và tuyến gan đơn giản, tiêu hóa ngọai bào.
Hải tiêu ăn các mảnh vụn hữu cơ và sinh vật nhỏ trong nước.
Các khe mang nằm ngay trên thành hầu, chưa tách biệt với cơ quan tiêu hóa. Khi tiêm mao trong thành hầu rung động đưa nước và thức ăn vào hầu, thức ăn được giữ lại trên rãnh nội tiêm còn nước lại qua khe mang ra ngoài, lúc đó khe mang làm nhiệm vụ trao đổi khí.
e. Hệ hô hấp
Do vậy hô hấp hoàn toàn thụ động, yếu ớt
f. Tuần hoàn
Hệ tuần hoàn hở, tim nằm gần dạ dày, có một đoạn mạch mang phân nhánh tới mang và phần trên cơ thể, một đoạn mạch ruột phân nhánh tới mang và trên cơ thể, một đọan mạch ruột phân nhánh tới nội quan và phần dưới thân.
Tim đặc biệt đẩy máu vào hai mạch chủ mạch kế tiếp theo hai chiều ngược nhau, do vậy mỗi chủ mạch vừa là động mạch vừa, vừa là tĩnh mạch. Máu còn nguyên thủy, không màu, chỉ có huyết tương và bạch cầu.
g. Thần kinh
Ấu trùng có hình thành ống thần kinh phía đuôi, trong quá trình biến thái ống thần kinh tiêu biến, chỉ còn lại một hạch nhỏ nằm sát miệng ở mặt lưng.
h. Giác quan
Chỉ ấu trùng mới có mắt và túi thăng bằng hình thành phía trước ống thần kinh, dạng trưởng thành chỉ còn có tế bào cảm giác tập trung ở vùng miệng và vùng huyệt.
i. Bài tiết
Chưa có thận chính thức, chỉ có các tế bào tiết trong mô liên kết tích trử chất thải bã tập trung tập trung vào túi tiết, đổ vào một đoạn ruột, kiểu thận tích trữ này chỉ gặp ở Hải tiêu.
j. Sinh dục
Hải tiêu lưỡng tính, mỗi cá thể có một tuyến tinh và một tuyến trứng nằm gần ruột, ống dẫn đổ vào nang bao mang. Tuy vậy, không có tự thu tinh vì tuyến sinh dục không cùng chín. Thụ tinh ngoài.
Trứng đã thụ tinh phát triển trong nước giống phôi Lưỡng tiêm, sau 24 giờ đã thành nòng nọc dài 0,005 cm, bơi lội nhanh nhẹn nhờ đuôi khõe. Ấu trùng có đầy đủ đặc điểm của ngành Dây sống, sau vài giờ bơi, chúng lặn xuống bám vào giá thể biến thái tiếp thành cá thể trưởng thành.
j. Sinh dục (tt)
Hải tiêu còn sinh sản vô tính bằng nảy chồi, chồi có thể tách ra độc lập hoặc dính thành tập đoàn. Đây là hình thức sinh sản cô nhất của động vật Dây sống, chỉ gặp ở một số loài sống đuôi.
1.2. Phân lọai Sống đuôi
Phân ngành Sống đuôi đã biết khoảng 1500 loài, được chia làm 3 lớp:
a. Lớp Có cuống (Appendiculariae)
Bao gồm sống đuôi cỡ nhỏ (1-3cm) sống ở biển ấm, tầng nước mặt, bơi lội tự do, cơ thể cũng có bao keo trong suốt bọc ngoài chỉ khác là bao không dính vào cơ thể mà con vật di chuyển tự do trong bao.
Có Cuống cấu tạo gần giống với ấu trùng Hải tiêu, khác là phía trước miệng có một lưới bắt và lọc mồi, phía sau là đuôi dài, dẹp huớng lưng bụng, thân và đuôi có Dây sống và ống thần kinh. Thành hầu chỉ có hai khe mang và không có xoang bao mang.
Sự phát triển không qua biến thái, giữ nguyên đặc điểm cấu tạo cơ thể giống tổ tiên bơi lội tự do, không có hình thức sinh sản vô tính và cũng không có hình thức sống tập đoàn giống các động vật sống định cư, ít vận động, phân bố nhiều ở vùng nước ấm Ấn Độ - Thái Bình Dương.
Hình 4.I . Có cuống
1. lỗ thoát nước; 2. lưỡi bắt mồi; 3. cửa chân; 4. tinh hoàn; 5. buồn trứng; 6. chỗ con vật thoát ra khỏi bao; 7. lổ mang trái; 8. lổ hậu môn; 9. dây sống; 10. bao
b. Lớp Hải tiêu (Ascidiae )
Sống định cư ở đáy biển nên đặc điểm cấu tạo biến đổi nhiều (phần 1). Dạng trường thành khác hắn mẫu cấu tạo chung của ngành. Thường gặp ở thềm lục địa biển nhiệt đới.
Ở Việt Nam Hải tiêu phân bố rộng hay bám trên đá san hô.
Một số dạng Ascidia
Một số dạng Ascidiella
Một số dạng Clavelina sống tập đoàn
c. Lớp San pê (Salpae)
Salpae đã phân ly theo lối sống ít vận động như Hải tiêu, nhưng sau lại chuyến sang lối sống tự do. Dạng trưởng thành thiếu đuôi, dây sống... Một số loài sống đơn độc, một số loài có khả năng sinh sản vô tính nẩy chồi thành một tập đoàn, thậm chí còn có hình thức sinh sản xen kẽ thế hệ giống động vật không xương sống thấp, điển hình như Diliolum denticulatum.
Hình . Doliolum denticulatum
lỗ miệng
Đại cơ
lỗ huyệt
Dây mầm
Cá thể con
Hình. Cấu tạo Sanpê, cắt dọc (theo Becklemichev)
1. ruột; 2. huyệt; 3. mang; 4. hạch thần kinh; 5. mắt; 6. miệng; 7. endostin; 8. hầu; 9. dây mầm; 10. tim; 11. thực quản; 12. tuyến tiêu hóa; 13. dạ dày.
Ở Việt Nam gặp Salpa cylindrica
d. Lớp Sorberacea
Bao gồm 1 số loài sống đuôi giống hải tiêu, sống ở đáy biển sâu, ăn động vật đáy. Khác là dạng trưởng thành vẫn tồn tại thần kinh lưng
Đại diện : Octacnemus
1.3. Nguồn gốc tiến hóa của Sống đuôi
Không có dẫn liệu hóa thạch, trước đây chỉ căn cứ vào đặc điểm cấu tạo nên nhiều loài sống đuôi được xếp vào động vật không xương sống. Đến năm 1886 A.O. Kovaleski, Metnhicop và Zalenski nghiên cứu sự phát triển của phôi của Hải tiêu thấy nhiều điểm giống với sự phát triển phôi của Lưỡng tiêm. Ấu trùng Hải tiêu lại có đầy đủ đặc điểm điển hình của ngành động vật có Dây sống nên Hải tiêu và nhiều loài sống đuôi được xếp và ngành Dây sống.
Qua sự phát phôi cho thấy, tổ tiên của Sống đuôi là động vật bơi lội tự do có đủ đặc điểm của ngành Dây sống, củng có thể là tổ tiên chung của ngành Dây sống. Sau phân ly theo nhiều lối sống hình thành nên các nhóm Dây sống khác nhau.
Sống đầu là một phân ngành nhỏ chỉ còn vài
loài sông ở biển, lối sống ít vận động,vẫn còn
nét đặt thù chung của ngành.
Khái quát :
2. Phân ngành Sống đầu (Cephalochordata):
Cấu tạo và hoạt động của đại diện cá lưỡng tiêm (Amphioxus belcheri)
2.1.1 Hình dạng
Cơ thể trong suốt, hình thôi,hai đầu nhọn , dài 5-8cm
,sống ở đáy vùi mình trong cát.
2.1.2 Da
Có cấu tạo như động vật ngành dây sống,gồm 2 lớp biểu bì va bì,
còn đơn giản,Biểu bì đơn,bì liên kết cũng là chất keo đàn hồi trong
suốt. Nên chưa đảm bảo chức năng sinh li như động vật bật cao.
Hình. Sơ đồ cấu tạo cá Lưỡng tiêm (Theo Kardong)
2.1.3 Bộ xương
Chưa phát triển đầy đủ,mới chỉ có xương trục là dây sống,
2.1.4 Hệ cơ
Gồm 2 loại:cơ thân là cơ vân,cơ phủ tạng là cơ trơn
Cơ thân chưa phân hóa,các tiết cơ xếp hình chữ
giúp con vật dễ uống cong,vận chuyển.
2.1.5 Hệ tiêu hóa
Đầu ống tiêu hóa là phiễu miệng,quanh phiễu miệng có nhiều xúc tua ngắn,có vai trò đưa nước va thức ăn vào miệng.
Khi thức ăn tới ruột,gluxit tiêu hóa ngoại bào,còn protit,lipit tiêu hóa nội bào.cấu tạo và hoạt động của lưỡng tiêm còn rất nguyên thủy.
Hình . Sơ đồ cấu tạo hệ tiêu hóa (phần tô đen không thuộc hệ tiêu hóa)
1. xoang miệng, 2. khẩu cái, 3. khe mang, 4. hầu, 5. phổi, 6. thực quản, 7. dạ dày, 8. gan, 9. mật, 10. tụy,
11. ruột tả, 12. lách, 13. ruột non, 14. ruột tịt, 15. ruột già, 16. ruột thẳng, 17. hậu môn.
2.1.6 Hệ hô hấp
Cũng giống như hải tiêu,nhưng lệ thuộc vào cơ quan tiêu hóa,thụ động,yếu ớt.
Cường độ hô hấp không cao đã ảnh hưởng đến quá trình trao dổi chất
2.1.7 Hệ tuần hoàn
Hệ tuần hoàn kín nhưng không có tim.
Có xoang bao quanh các khe mang, do đó khe mang không
thông thẳng ra ngoài.
Bao mang là bộ phận bảo vệ mang, giúp cho con vật thích nghi
với lối sống vùi trong cát.
Hình .Sơ đồ hệ tuần hoàn lưỡng tiêm (theo Matviep)
1. xoang tĩnh mạch; 2, hệ gánh gan; 3. tĩnh mạch gan; 4. động mạch chủ bụng; 5. động mạch tơi mang; 6. động mạch cành; 7. tĩnh mạch chính trước; 8. rễ động mạch chủ lưng; 9. động mạch rời mang; 10. tĩnh mạch chính sau; 11. động mạch chủ lưng; 12. tĩnh mạch dượi ruột; 13. ống cuvier
2.1.8 Hệ thần kinh
ống thần kinh trung ương nằm trên dây sống,từ đầu đên đuôi.
Ống thần kinh chưa phân hoá thành não bộ và tuỷ sống. Cảm giác phát triển yếu.
2.1.9 Giác quan
Sống thụ đông ít phát triển,có các tế bào xúc giác rải trong biểu bì
hoặc tạp chung ơ miệng,xúc tua.
2.1.10 Hệ bài tiết.
Gồm hơn 100 đôi đơn thận rải dọc thể xoang hai lưng hầu,thận vừa có nguyên đơn thận và hậu đơn thân của Giun.
Hình. Đơn thận ở cá Lưỡng tiêm
2.1.11 Hệ sinh dục
Là đv đơn tính nhưng cơ quan sinh dục còn khá
Nguyên thủy,mỗi cá thể có 25,26 túi sinh dục kín.
2.2 Phân loại - phân bố và đời sống
Phân ngành sống đầu
Lớp lưỡng tiêm(Amphioxi)
Bộ Amphioxiformes
Họ Amphioxidae
Giống Amphioxus & Asymmetron
Giống Am có tuyến sinh dục phải,As có tuyến
sinh dục 2 bên,khoảng hon 20 loài
Đại diện Lớp lưỡng tiêm(Amphioxi)
2.3 .Nguồn gốc tiến hóa của sống đầu :
có giả thuyết rằng lưỡng tiêm là tổ tiên của ĐVCXS
cũng có giả thuyết cho rằng lưỡng tiêm là nhóm ĐVCXS thói hóa theo lối sống ít vận động
các 2 giả thuyết trên đều chưa có dẫn chứng đầy đủ
về sau theo Ko-va-lep-ski,và Xê-véc xốp đã cho rằng tổ tiên xa xưa của lưỡng tiêm là không sọ nguyên thủy
3.Phân ngành động vật có xương sống :
I. Đặc điểm chung
Do đời sống vận động cần nhiều năng lượng,nên cơ
quan dinh dưỡng như tiêu hóa hô hấp tuần hoàn,cơ quan hải
mã cũng phát triểnđặc biệt là thần kinh phát triển mạnh
1. Hình dạng
Có 3 phần đầu, thân,đuôi
2. Vỏ Da
Có nhiêm vụ bảo vệ cơ thể,ngoài ra còn có nhiện
vụ hô hấp bài tiết diều hòa thân nhiệt,tùy vào các
Nhóm động vât da còn sinh ra các sản phẩm phụ
3.Bộ xương
Gồm có 3 phần chính:
- Cột sống
- Xương sọ
- Xương chi
Xương hình thành bằng 2 cách:
+ từ màng liê kết thành sụn. Sụn được thay thế bằng xương,gọi la xương gốc sụn
+ từ màng liên kết nắm thêm chất xương thành xương ngay la xương bì.
4.Hệ cơ
Có hai loại
cơ thân (cơ vân) & cơ tạng(cơ trơn)
5.Hệ tiêu hóa
Gồm có 2 : phần ống và tuyến .
ống có 5 phần(miệng,hầu thực quản,dạ dày ruột)
Tuyến (tuyến nước bọt,gan,tụy…)
6.HỆ HÔ HẤP
Nhóm ở nước hô hấp bằng mang,nhóm ở cạn hô hấp bằng phổi.
Động vật càng cao diện tích phổi cang lớn,cơ quan hô hấp càng hoàn thiện
Hệ tuần hoàn
Có cấu tạo phổi cao nhất so với các ngành động vật khác. Bao gồm hệ tuần hoàn máu(kín) & tuần hoàn bạch tuyết (hở)
Hệ tuần hoàn máu có ba bộ phận chính:tim,mạch & máu.
8.Hệ thần kinh
Tập chung thành trục thần kinh não tủy,não nằm trong hộp sọ,tủy nằm trong cung thần kinh của các đốt sống.
Bộ não gồm 5 phần: não tận cùng,não trung gian,não giữa,tiểu não,và hành não.
Xúc giác tiếp thu kích thích về tiếp xúc,đau đớn,nhiệt độ
Khứu giác kích thích về mùi
Vị giác tiếp thu kích thích về vị
Thính giác tiếp thu kích thích về âm thanh.
Thị giác tiếp thu kích thích về ánh sáng,màu sắc,hình ảnh…
9. Giác quan
Là cơ quan thụ cảm bên ngoài của hệ thân kinh,có 5 giác quan:
10.Bài tiết
Khác với các ngành,cơ quan bài tiết của đông vât có xương sống gồm hai khối thận lưng và hai niệu quản nằm hai bên cuộc sống.
11.Sinh dục
Đvcxs chỉ có một hình thức ss hữu tính,tất cả điều phân tính,đực và cái điều có một đôi tuyến và một ống dẫn sinh dục cấu tao phức tạp.
12. Sự sinh sản,phát triển
Đvcxs đa số đẻ trứng(noãn sinh),một số loài trứng được ấp ủ trong tử cung,phôi phát triển nhờ chất dinh dưỡng của trứng.
Trứng thường được bọc nhiều lớp vỏ.
Tóm lại :phân ngành có xương sống có tổ chức cơ thể phức tạp va tiến hóa hơn nhiêu so với các ngành khác.
Sơ bộ phân loại ngành có xương sống :
Động vật có xưong sống phân ly theo nhiều huớngtiến hóa khác nhau, phát triển rất đa dạng, hiện đã biết trên 50.000 loài thuộc 11 lớp, nằm trong hai tổng lớp.
a. Tổng lớp không hàm (Agnatha)
Đặc điểm nổi bật là chưa hình thành hàm để bắt mồi, mang có nguồn gốc nội bì, gồm 4 lớp:
Lớp Giáp vây (Pteraspidomophi): Không hàm, có hai lỗ mũi, thân phủ giáp, xương bằng sụn, đã tuyệt diệt.
Lớp Giáp đầu (Cephalaspidomorphi): Không hàm, có hai lỗ mũi, thân phủ giáp, xương bằng sụn, đã tuyệt diệt.
Lớp Bám đá (Petromyzones): Thân không phủ giáp, không hàm, có phểu miệng, có 7 đôi túi mang. Cơ thể đơn tính, ấu trùng phát triển có biến thái.
Lớp Myxin (Myxini): Thân không phủ giáp, không hàm, không có phểu miệng, có 8 - 15 đôi túi mang. Cơ thể đơn tính, ấu trùng phát triển không biến thái.
b. Tồng lớp có hàm (Gnathostomata)
Cung tạng đầu tiên phân hóa thành hàm để bắt và tiêu hóa mồi, mang có nguồn gốc ngoại bì. Gồm 7 lớp:
Lớp Cá móng treo (Aphetohyoidea) đã tuyệt diệt
Lớp Cá sụn (Chondrihcthyes) đã phát hiện trên 800 loài
Lớp Cá xương (Osteichthyes) đã phát hiện trên 24.000 loài
Lớp Lưỡng cư (Amphibia) đã phát hiện trên 4.000 loài
Lớp Bò sát (Reptilia) đã phát hiện trên 6.500 loài
Lớp Chim (Aves) đã phát hiện trên 9.600 loài
Lớp Thú (Mammlia) đã phát hiện trên 4600 loài
Bài Báo Cáo
đã kết thúc
1. Nguyễn Xuân Vinh
2. Cao Thị Nữ
3. Nguyễn Thị Dạn
4. Lâm Thị Tiền
5. Huỳnh Văn Giang
ĐỘNG VẬT CÓ XƯƠNG SỐNG
Môn :
Giảng Viên : Cô Tô Nguyệt Nga
Hải tiêu
Bài Báo Cáo : Chương I
CÁC NGÀNH ĐỘNG VẬT CÓ DÂY SỐNG
MỤC TIÊU :
I . Ngành Nửa sống (Hemichordata )
II. Ngành Dây sống (Chordata)
( CHORDATA )
Đặc điểm chung .
ĐẶC ĐIỂM CHUNG
Ngành dây sống là một ngành lớn, trên 5 vạn loài. Gồm 3 phân ngành:
Sống đuôi
Sống đầu
Có xương sống
Gồm những động vật miệng sinh sau, tiến hóa cao, phân bố rộng
Tổ chức cơ thể khác nhau. nhưng cũng có những đặc điểm chung & riêng giữa ĐV ngành dây sống so với ĐV ngành khác.
Những nét riêng:
1 - Cơ thể : động vật có dây sống là một trục chống đỡ đàn hồi. Nằm dọc sống lưng
trục là chỗ dựa của bộ xương trong giữ cho cơ thể có hình dạng cố định và các cơ quan trong cơ thể có vị trí cố định
2 - Phần đầu: của ống tiêu hóa có những chỗ thủng thành các khe mang hô hấp ở nhóm nguyên thủy
3 - Hệ thần kinh : tập trung dọc sống lưng phía trên dây sống thành ống thần kinh trung ương
đầu ống phình thành não bộ
phần còn lại thành tủy sống
lòng ống rỗng thành xoang thần kinh chứa dịch.
Từ trục trung ương thần kinh có dây sống thần kinh tỏa đi khắp cơ thể
Nhóm tiến hóa hơn có thêm các lá mang. Khi động chuyển lên cạn mang được thay thế bằng phổi
khe mang chỉ tồn tại trong giai đoạn phôi
4 - Có đuôi sau hậu môn: Vai trò vận chuyển & điều chỉnh thăng bằng khi vận động, di chuyển
Những nét chung
Cơ thể có đối xứng 2 bên
Có hình thành lá phôi thứ 3, xoang cơ thể chính thức
Cơ thể có sự phân đốt ở nhiều hệ cơ quan: cơ , xương , thần kinh
Có miệng phôi hình thành hậu môn & có miệng sinh sau
Những nét chung & riêng trên chứng minh ĐV có dây sống tiến hóa cao hơn ĐV không dây sống & bắt nguồn từ ĐV không dây sống
I – NGÀNH NỬA SỐNG (Hemichordata )
Ngành nửa sống được tách ra từ ngành dây sống , hơn 70 loài
là những ĐV nhỏ có cỡ từ vài cm đến vài m
2. Có hình giun , thân mềm , sống đào hang hoặc sống bám ở đáy biển , ít di chuyển
1 số loài nguyên thủy sống thành tập đoàn.
Hình . Sun dải và ấu trùng Sun dải (theo C.Burdon-Jones)
1.vòi; 2.miệng; 3.cơ quan tiêm mao trước miệng; 4.cổ; 5.dây thần kinh lưng; 6.vùng mang; 7.khe mang; 8.vùng thực quản; 9.vùng gan; 10.cơ bụng dọc; 11.noãn bào; 12.rãnh giữa lưng ngăn hai nếp sinh dục; 13.giới hạn sau của vùng gan; 14.vùng ruột; 15.hậu môn.
Đặc điểm :
thể hiện tính nguyên thủy & gần gũi với ĐV không xương sống của nửa sống.
Cơ thể chia thành 3 phần : vòi , cổ , thân với 3 đôi túi thể xoang
Vỏ da cấu tạo gần giống biểu mô cơ của giun. Gồm : biểu bì , cơ vòng , cơ dọc làm nhiệm vụ bảo vệ & giúp vận chuyển
Hệ tiêu hóa chưa phân hóa lắm , mới có ruột trước , giữa , sau .
tuyến tiêu hóa mới có gan đơn giản . Hậu môn ở mút cuối thân chưa có đuôi sau hậu môn
4. Hệ hô hấp có các đôi khe mang nằm 2 bên thành hầu
5. Hệ tuần hoàn hở
6. Hệ bài tiết có các đôi đơn thận
7. Hệ thần kinh : các hạch thần kinh đã tập trung thành dây thần kinh lưng , nhưng còn dây thần kinh bujnh, vòng hầu
8. Sinh sản có 2 hình thức:
Sinh sản vô tính bằng đức đoạn , nảy chồi , khả năng tái sinh cao
Sinh sản hữu tính : cơ thể phân tính , trứng thụ tinh trong nước ,quá trình phát triển cá thể có 2 giai đoạn ấu trùng.
Ngành nửa sống khác ĐV không có xương sống :
Ở gốc vòi đã có 1 nếp dây sống phát triển không đầy đủ
Thành hầu của ống tiêu hóa thủng thành nhiều đôi khe mang làm nhiệm vụ hô hấp
Có dây thần kinh lưng
dây đã có xoang rỗng bên trong là mầm móng của thần kinh hình ống
Sự phát triển phôi & hoạt động lấy & thải nước của nửa sống giống da gai vì thế nửa sống & da gai cùng nằm trong một nhánh , có tổ tiên chung gần gũi với nhau .
Nhánh này có tổ tiên chung xa hơn với các nhánh khác trong nhóm ĐV miệng sinh sau
Trong quá trình tiến hóa . Da gai & nửa sống đã tách ra 2 hướng khasv nhau tạo ra 2 ngành hiện đại.
II. Ngành Dây sống (Chordata)
Phân loại sơ bộ ngành Dây sống
Ngành Dây sống chia 3 phân ngành:
1. Phân ngành sống đuôi ( UROCHORDATA ):
2. Phân ngành Sống đầu (Cephalochordata):
3. Phân ngành Có xương sống (Vertebrata):
1. Phân Ngành Sống Đuôi (UROCHORDATA)
Đã biết khoảng trên 1000 loài sống đuôi, sống định cư ở đáy, hoặc sống trôi nổi ít vận động nên tổ chức cơ thể có nhiều nét biến đổi thích nghi riêng, khác với mẫu cấu tạo chung của ngành Dây sống.
Đặc điểm của đại diện Sông đuôi - Hải tiêu (Ascidia)
II. Các Phân Ngành Động Vật Có Dây Sống
1.1. Cấu tạo - hoạt động sống của đại diện Hải Tiêu (Ascidia)
a. Hình dạng
Cơ thể có dạng “hũ”, sống bám trên giá thể. Đầu trên có 2 lỗ thủng, lỗ trên là miệng, lỗ bên là huyệt. Hải tiêu thường sống ở đáy biển vùng nước ấm, độ sâu 10 - 20 cm.
Hình 3. Hải tiêu
A- Hình dạng Ngoài
Hình 3. Hải tiêu
(B- Cấu tạo trong)
1. lỗ miệng, 2. hầu, 3.áo, 4.bao vò, 5. rãnh nội tiêm, 6. biểu bì, 7. xoang hầu, 8. mạch mang, 9. tim, 10. xoang bao tim, 11. dạ dày, 12. xoang thể, 13. dịch hòan, 14. nõan sào, 15. gan, 16. mạch ruột, 17. xoang cơ thể, 18. ống dẫn sinh dục, 19. hậu môn, 20. xoang bao mang, 21. lỗ huyệt, 22. gờ lưng, 23. khe mang, 24.thành xoang bao mang, 25. dây thần kinh, 26. hạch thần kinh.
Lớp Hải Tiêu đớm trắng
Một loài hải Tiêu
Một loài hải Tiêu
Một loài hải Tiêu
b. Da
Vỏ da đã chia thành 2 lớp biểu bì và bì, nhưng còn cấu tạo giống dạng bao biểu mô cơ của giun. Khác là mặt da có tiêt chất tunixin bọc ngoài bảo vệ cơ thể. Da chỉ dính vời hầu sát miệng và dọc mặt bụng.
c. Bộ xương
Chưa hình thành, chỉ có duy nhất 1 dây sống ở phần đuôi trong giai đoạn ấu trùng.
d. Hệ tiêu hóa
Miệng nằm dưới đáy, là một lỗ nhỏ, thông vào khoang hầu rất lớn chiếm hầu hết thể tích thân, xung quanh thành hầu có thủng nhiều khe mang đều đặn.
Ống tiêu hóa đã phân hóa thành miệng, hầu, thực quản, dạ dày, ruột, nhưng cón đơn giản.
Thực quản Hải tiêu loe hình phễu rất ngắn, thông với dạ dày phình to. Thức ăn sau khi tiêu hóa ở dạ dày được đổ vào đoạn ruột ngắn hơi uốn cong, tận cùng là hậu môn đổ vào xoang vào xoang bao mang.
Tuyến tiêu hóa có tuyến dạ dày, tuyến ruột và tuyến gan đơn giản, tiêu hóa ngọai bào.
Hải tiêu ăn các mảnh vụn hữu cơ và sinh vật nhỏ trong nước.
Các khe mang nằm ngay trên thành hầu, chưa tách biệt với cơ quan tiêu hóa. Khi tiêm mao trong thành hầu rung động đưa nước và thức ăn vào hầu, thức ăn được giữ lại trên rãnh nội tiêm còn nước lại qua khe mang ra ngoài, lúc đó khe mang làm nhiệm vụ trao đổi khí.
e. Hệ hô hấp
Do vậy hô hấp hoàn toàn thụ động, yếu ớt
f. Tuần hoàn
Hệ tuần hoàn hở, tim nằm gần dạ dày, có một đoạn mạch mang phân nhánh tới mang và phần trên cơ thể, một đoạn mạch ruột phân nhánh tới mang và trên cơ thể, một đọan mạch ruột phân nhánh tới nội quan và phần dưới thân.
Tim đặc biệt đẩy máu vào hai mạch chủ mạch kế tiếp theo hai chiều ngược nhau, do vậy mỗi chủ mạch vừa là động mạch vừa, vừa là tĩnh mạch. Máu còn nguyên thủy, không màu, chỉ có huyết tương và bạch cầu.
g. Thần kinh
Ấu trùng có hình thành ống thần kinh phía đuôi, trong quá trình biến thái ống thần kinh tiêu biến, chỉ còn lại một hạch nhỏ nằm sát miệng ở mặt lưng.
h. Giác quan
Chỉ ấu trùng mới có mắt và túi thăng bằng hình thành phía trước ống thần kinh, dạng trưởng thành chỉ còn có tế bào cảm giác tập trung ở vùng miệng và vùng huyệt.
i. Bài tiết
Chưa có thận chính thức, chỉ có các tế bào tiết trong mô liên kết tích trử chất thải bã tập trung tập trung vào túi tiết, đổ vào một đoạn ruột, kiểu thận tích trữ này chỉ gặp ở Hải tiêu.
j. Sinh dục
Hải tiêu lưỡng tính, mỗi cá thể có một tuyến tinh và một tuyến trứng nằm gần ruột, ống dẫn đổ vào nang bao mang. Tuy vậy, không có tự thu tinh vì tuyến sinh dục không cùng chín. Thụ tinh ngoài.
Trứng đã thụ tinh phát triển trong nước giống phôi Lưỡng tiêm, sau 24 giờ đã thành nòng nọc dài 0,005 cm, bơi lội nhanh nhẹn nhờ đuôi khõe. Ấu trùng có đầy đủ đặc điểm của ngành Dây sống, sau vài giờ bơi, chúng lặn xuống bám vào giá thể biến thái tiếp thành cá thể trưởng thành.
j. Sinh dục (tt)
Hải tiêu còn sinh sản vô tính bằng nảy chồi, chồi có thể tách ra độc lập hoặc dính thành tập đoàn. Đây là hình thức sinh sản cô nhất của động vật Dây sống, chỉ gặp ở một số loài sống đuôi.
1.2. Phân lọai Sống đuôi
Phân ngành Sống đuôi đã biết khoảng 1500 loài, được chia làm 3 lớp:
a. Lớp Có cuống (Appendiculariae)
Bao gồm sống đuôi cỡ nhỏ (1-3cm) sống ở biển ấm, tầng nước mặt, bơi lội tự do, cơ thể cũng có bao keo trong suốt bọc ngoài chỉ khác là bao không dính vào cơ thể mà con vật di chuyển tự do trong bao.
Có Cuống cấu tạo gần giống với ấu trùng Hải tiêu, khác là phía trước miệng có một lưới bắt và lọc mồi, phía sau là đuôi dài, dẹp huớng lưng bụng, thân và đuôi có Dây sống và ống thần kinh. Thành hầu chỉ có hai khe mang và không có xoang bao mang.
Sự phát triển không qua biến thái, giữ nguyên đặc điểm cấu tạo cơ thể giống tổ tiên bơi lội tự do, không có hình thức sinh sản vô tính và cũng không có hình thức sống tập đoàn giống các động vật sống định cư, ít vận động, phân bố nhiều ở vùng nước ấm Ấn Độ - Thái Bình Dương.
Hình 4.I . Có cuống
1. lỗ thoát nước; 2. lưỡi bắt mồi; 3. cửa chân; 4. tinh hoàn; 5. buồn trứng; 6. chỗ con vật thoát ra khỏi bao; 7. lổ mang trái; 8. lổ hậu môn; 9. dây sống; 10. bao
b. Lớp Hải tiêu (Ascidiae )
Sống định cư ở đáy biển nên đặc điểm cấu tạo biến đổi nhiều (phần 1). Dạng trường thành khác hắn mẫu cấu tạo chung của ngành. Thường gặp ở thềm lục địa biển nhiệt đới.
Ở Việt Nam Hải tiêu phân bố rộng hay bám trên đá san hô.
Một số dạng Ascidia
Một số dạng Ascidiella
Một số dạng Clavelina sống tập đoàn
c. Lớp San pê (Salpae)
Salpae đã phân ly theo lối sống ít vận động như Hải tiêu, nhưng sau lại chuyến sang lối sống tự do. Dạng trưởng thành thiếu đuôi, dây sống... Một số loài sống đơn độc, một số loài có khả năng sinh sản vô tính nẩy chồi thành một tập đoàn, thậm chí còn có hình thức sinh sản xen kẽ thế hệ giống động vật không xương sống thấp, điển hình như Diliolum denticulatum.
Hình . Doliolum denticulatum
lỗ miệng
Đại cơ
lỗ huyệt
Dây mầm
Cá thể con
Hình. Cấu tạo Sanpê, cắt dọc (theo Becklemichev)
1. ruột; 2. huyệt; 3. mang; 4. hạch thần kinh; 5. mắt; 6. miệng; 7. endostin; 8. hầu; 9. dây mầm; 10. tim; 11. thực quản; 12. tuyến tiêu hóa; 13. dạ dày.
Ở Việt Nam gặp Salpa cylindrica
d. Lớp Sorberacea
Bao gồm 1 số loài sống đuôi giống hải tiêu, sống ở đáy biển sâu, ăn động vật đáy. Khác là dạng trưởng thành vẫn tồn tại thần kinh lưng
Đại diện : Octacnemus
1.3. Nguồn gốc tiến hóa của Sống đuôi
Không có dẫn liệu hóa thạch, trước đây chỉ căn cứ vào đặc điểm cấu tạo nên nhiều loài sống đuôi được xếp vào động vật không xương sống. Đến năm 1886 A.O. Kovaleski, Metnhicop và Zalenski nghiên cứu sự phát triển của phôi của Hải tiêu thấy nhiều điểm giống với sự phát triển phôi của Lưỡng tiêm. Ấu trùng Hải tiêu lại có đầy đủ đặc điểm điển hình của ngành động vật có Dây sống nên Hải tiêu và nhiều loài sống đuôi được xếp và ngành Dây sống.
Qua sự phát phôi cho thấy, tổ tiên của Sống đuôi là động vật bơi lội tự do có đủ đặc điểm của ngành Dây sống, củng có thể là tổ tiên chung của ngành Dây sống. Sau phân ly theo nhiều lối sống hình thành nên các nhóm Dây sống khác nhau.
Sống đầu là một phân ngành nhỏ chỉ còn vài
loài sông ở biển, lối sống ít vận động,vẫn còn
nét đặt thù chung của ngành.
Khái quát :
2. Phân ngành Sống đầu (Cephalochordata):
Cấu tạo và hoạt động của đại diện cá lưỡng tiêm (Amphioxus belcheri)
2.1.1 Hình dạng
Cơ thể trong suốt, hình thôi,hai đầu nhọn , dài 5-8cm
,sống ở đáy vùi mình trong cát.
2.1.2 Da
Có cấu tạo như động vật ngành dây sống,gồm 2 lớp biểu bì va bì,
còn đơn giản,Biểu bì đơn,bì liên kết cũng là chất keo đàn hồi trong
suốt. Nên chưa đảm bảo chức năng sinh li như động vật bật cao.
Hình. Sơ đồ cấu tạo cá Lưỡng tiêm (Theo Kardong)
2.1.3 Bộ xương
Chưa phát triển đầy đủ,mới chỉ có xương trục là dây sống,
2.1.4 Hệ cơ
Gồm 2 loại:cơ thân là cơ vân,cơ phủ tạng là cơ trơn
Cơ thân chưa phân hóa,các tiết cơ xếp hình chữ
giúp con vật dễ uống cong,vận chuyển.
2.1.5 Hệ tiêu hóa
Đầu ống tiêu hóa là phiễu miệng,quanh phiễu miệng có nhiều xúc tua ngắn,có vai trò đưa nước va thức ăn vào miệng.
Khi thức ăn tới ruột,gluxit tiêu hóa ngoại bào,còn protit,lipit tiêu hóa nội bào.cấu tạo và hoạt động của lưỡng tiêm còn rất nguyên thủy.
Hình . Sơ đồ cấu tạo hệ tiêu hóa (phần tô đen không thuộc hệ tiêu hóa)
1. xoang miệng, 2. khẩu cái, 3. khe mang, 4. hầu, 5. phổi, 6. thực quản, 7. dạ dày, 8. gan, 9. mật, 10. tụy,
11. ruột tả, 12. lách, 13. ruột non, 14. ruột tịt, 15. ruột già, 16. ruột thẳng, 17. hậu môn.
2.1.6 Hệ hô hấp
Cũng giống như hải tiêu,nhưng lệ thuộc vào cơ quan tiêu hóa,thụ động,yếu ớt.
Cường độ hô hấp không cao đã ảnh hưởng đến quá trình trao dổi chất
2.1.7 Hệ tuần hoàn
Hệ tuần hoàn kín nhưng không có tim.
Có xoang bao quanh các khe mang, do đó khe mang không
thông thẳng ra ngoài.
Bao mang là bộ phận bảo vệ mang, giúp cho con vật thích nghi
với lối sống vùi trong cát.
Hình .Sơ đồ hệ tuần hoàn lưỡng tiêm (theo Matviep)
1. xoang tĩnh mạch; 2, hệ gánh gan; 3. tĩnh mạch gan; 4. động mạch chủ bụng; 5. động mạch tơi mang; 6. động mạch cành; 7. tĩnh mạch chính trước; 8. rễ động mạch chủ lưng; 9. động mạch rời mang; 10. tĩnh mạch chính sau; 11. động mạch chủ lưng; 12. tĩnh mạch dượi ruột; 13. ống cuvier
2.1.8 Hệ thần kinh
ống thần kinh trung ương nằm trên dây sống,từ đầu đên đuôi.
Ống thần kinh chưa phân hoá thành não bộ và tuỷ sống. Cảm giác phát triển yếu.
2.1.9 Giác quan
Sống thụ đông ít phát triển,có các tế bào xúc giác rải trong biểu bì
hoặc tạp chung ơ miệng,xúc tua.
2.1.10 Hệ bài tiết.
Gồm hơn 100 đôi đơn thận rải dọc thể xoang hai lưng hầu,thận vừa có nguyên đơn thận và hậu đơn thân của Giun.
Hình. Đơn thận ở cá Lưỡng tiêm
2.1.11 Hệ sinh dục
Là đv đơn tính nhưng cơ quan sinh dục còn khá
Nguyên thủy,mỗi cá thể có 25,26 túi sinh dục kín.
2.2 Phân loại - phân bố và đời sống
Phân ngành sống đầu
Lớp lưỡng tiêm(Amphioxi)
Bộ Amphioxiformes
Họ Amphioxidae
Giống Amphioxus & Asymmetron
Giống Am có tuyến sinh dục phải,As có tuyến
sinh dục 2 bên,khoảng hon 20 loài
Đại diện Lớp lưỡng tiêm(Amphioxi)
2.3 .Nguồn gốc tiến hóa của sống đầu :
có giả thuyết rằng lưỡng tiêm là tổ tiên của ĐVCXS
cũng có giả thuyết cho rằng lưỡng tiêm là nhóm ĐVCXS thói hóa theo lối sống ít vận động
các 2 giả thuyết trên đều chưa có dẫn chứng đầy đủ
về sau theo Ko-va-lep-ski,và Xê-véc xốp đã cho rằng tổ tiên xa xưa của lưỡng tiêm là không sọ nguyên thủy
3.Phân ngành động vật có xương sống :
I. Đặc điểm chung
Do đời sống vận động cần nhiều năng lượng,nên cơ
quan dinh dưỡng như tiêu hóa hô hấp tuần hoàn,cơ quan hải
mã cũng phát triểnđặc biệt là thần kinh phát triển mạnh
1. Hình dạng
Có 3 phần đầu, thân,đuôi
2. Vỏ Da
Có nhiêm vụ bảo vệ cơ thể,ngoài ra còn có nhiện
vụ hô hấp bài tiết diều hòa thân nhiệt,tùy vào các
Nhóm động vât da còn sinh ra các sản phẩm phụ
3.Bộ xương
Gồm có 3 phần chính:
- Cột sống
- Xương sọ
- Xương chi
Xương hình thành bằng 2 cách:
+ từ màng liê kết thành sụn. Sụn được thay thế bằng xương,gọi la xương gốc sụn
+ từ màng liên kết nắm thêm chất xương thành xương ngay la xương bì.
4.Hệ cơ
Có hai loại
cơ thân (cơ vân) & cơ tạng(cơ trơn)
5.Hệ tiêu hóa
Gồm có 2 : phần ống và tuyến .
ống có 5 phần(miệng,hầu thực quản,dạ dày ruột)
Tuyến (tuyến nước bọt,gan,tụy…)
6.HỆ HÔ HẤP
Nhóm ở nước hô hấp bằng mang,nhóm ở cạn hô hấp bằng phổi.
Động vật càng cao diện tích phổi cang lớn,cơ quan hô hấp càng hoàn thiện
Hệ tuần hoàn
Có cấu tạo phổi cao nhất so với các ngành động vật khác. Bao gồm hệ tuần hoàn máu(kín) & tuần hoàn bạch tuyết (hở)
Hệ tuần hoàn máu có ba bộ phận chính:tim,mạch & máu.
8.Hệ thần kinh
Tập chung thành trục thần kinh não tủy,não nằm trong hộp sọ,tủy nằm trong cung thần kinh của các đốt sống.
Bộ não gồm 5 phần: não tận cùng,não trung gian,não giữa,tiểu não,và hành não.
Xúc giác tiếp thu kích thích về tiếp xúc,đau đớn,nhiệt độ
Khứu giác kích thích về mùi
Vị giác tiếp thu kích thích về vị
Thính giác tiếp thu kích thích về âm thanh.
Thị giác tiếp thu kích thích về ánh sáng,màu sắc,hình ảnh…
9. Giác quan
Là cơ quan thụ cảm bên ngoài của hệ thân kinh,có 5 giác quan:
10.Bài tiết
Khác với các ngành,cơ quan bài tiết của đông vât có xương sống gồm hai khối thận lưng và hai niệu quản nằm hai bên cuộc sống.
11.Sinh dục
Đvcxs chỉ có một hình thức ss hữu tính,tất cả điều phân tính,đực và cái điều có một đôi tuyến và một ống dẫn sinh dục cấu tao phức tạp.
12. Sự sinh sản,phát triển
Đvcxs đa số đẻ trứng(noãn sinh),một số loài trứng được ấp ủ trong tử cung,phôi phát triển nhờ chất dinh dưỡng của trứng.
Trứng thường được bọc nhiều lớp vỏ.
Tóm lại :phân ngành có xương sống có tổ chức cơ thể phức tạp va tiến hóa hơn nhiêu so với các ngành khác.
Sơ bộ phân loại ngành có xương sống :
Động vật có xưong sống phân ly theo nhiều huớngtiến hóa khác nhau, phát triển rất đa dạng, hiện đã biết trên 50.000 loài thuộc 11 lớp, nằm trong hai tổng lớp.
a. Tổng lớp không hàm (Agnatha)
Đặc điểm nổi bật là chưa hình thành hàm để bắt mồi, mang có nguồn gốc nội bì, gồm 4 lớp:
Lớp Giáp vây (Pteraspidomophi): Không hàm, có hai lỗ mũi, thân phủ giáp, xương bằng sụn, đã tuyệt diệt.
Lớp Giáp đầu (Cephalaspidomorphi): Không hàm, có hai lỗ mũi, thân phủ giáp, xương bằng sụn, đã tuyệt diệt.
Lớp Bám đá (Petromyzones): Thân không phủ giáp, không hàm, có phểu miệng, có 7 đôi túi mang. Cơ thể đơn tính, ấu trùng phát triển có biến thái.
Lớp Myxin (Myxini): Thân không phủ giáp, không hàm, không có phểu miệng, có 8 - 15 đôi túi mang. Cơ thể đơn tính, ấu trùng phát triển không biến thái.
b. Tồng lớp có hàm (Gnathostomata)
Cung tạng đầu tiên phân hóa thành hàm để bắt và tiêu hóa mồi, mang có nguồn gốc ngoại bì. Gồm 7 lớp:
Lớp Cá móng treo (Aphetohyoidea) đã tuyệt diệt
Lớp Cá sụn (Chondrihcthyes) đã phát hiện trên 800 loài
Lớp Cá xương (Osteichthyes) đã phát hiện trên 24.000 loài
Lớp Lưỡng cư (Amphibia) đã phát hiện trên 4.000 loài
Lớp Bò sát (Reptilia) đã phát hiện trên 6.500 loài
Lớp Chim (Aves) đã phát hiện trên 9.600 loài
Lớp Thú (Mammlia) đã phát hiện trên 4600 loài
Bài Báo Cáo
đã kết thúc
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Chí Thanh
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)