Ngành chân khớp_lớp giáp xác
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Thanh Nhàn |
Ngày 23/10/2018 |
125
Chia sẻ tài liệu: Ngành chân khớp_lớp giáp xác thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
Ngành chân khớp (Athropoda)
Phân ngành có mang (Branchiata) hoặc chi hai nhánh (Biramia)
Lớp giáp xác (Crustacea)
Giáo viên giảng dạy:PGS.TS Vũ Quang Mạnh
Sinh viên:Nguyễn T.Thanh Nhàn
Lớp : K57C
Cấu tạo trong và sinh lý
1.vỏ ngoài
Hệ thống sắc tố gồm các thể màu tập trung ở tầng cuticul ngoài hoặc trong của tế bào sắc tố
Thể màu có thể là zooethrin:màu đỏ hoặc cyanocristalin:màu xanh
vỏ của giáp xác
Vỏ ngoài không có lớp sáp đặc trưng nên nước có thể thấm qua dễ dàng
vỏ ngoài có thể thấm thêm canxi cacbonat hoặc photphat
vỏ ngoài còn có thể có gai hoặc lông làm tăng diện tích tiếp xúc với nước
2.Hệ tiêu hoá
Phát triển hơn ở Giun đốt,có sự chuyển dich miệng về phía sau,râu 1 râu 2 về phía trước
Thức ăn đa dạng
Hệ tiêu hoá là ống thẳng gồm 3 phần:ruột trước,ruột giữa,ruột sau
Miệng
Thực quản
Dạ dày
Ruột giữa
Ruột sau
Tuyến gan
Tuyến tụy
Hậu môn
Miệng có 3 đôi hàm
Thực quản ngắn
Dạ dày hai phần (dạ dày cơ,dạ dày tuyền
Ruột giữa ngắn
Ruột sau thẳng
3.Hệ tuần hoàn
Hệ tuần hoàn hở
Tim có lỗ tim và xoang tim
Hệ mạch phức tạp gồm động mạch lưng,động mạch bụng,tĩnh mạch bụng
Giáp xác thấp hệ tuần hoàn kém phát triển
Copepoda không có hệ tuần hoàn
Daphnia không có mang,chỉ có tim
Phát triển nhất là decapoda
Copepoda không có hệ tuần hoàn
Daphnia không có mang,chỉ có tim
Phát triển nhất là decapoda
4.Hệ hô hấp
Cơ quan hô hấp là mang nằm ở khoang mang
Các lá mang có phần gốc nằm ở gốc các đôi chân ngực và chân bụng
Có dạng tấm hoặc dạng sợi
Sự hoạt động của mang tạo dòng nước lưu thông trong khoang mang làm nâng cao hiệu suất hô hấp
ở giáp xác thấp không có cơ quan hô hấp riêng biệt do cơ thể nhỏ,lớp cuticul mỏng nên trao đổi khí qua bề mặt cơ thể
5.Hệ bài tiết
Là sự biến đổi của hậu đơn thận
Gồm đôi tuyến râu nằm ở gốc đôi râu thứ 2,hoặc đôi hàm dưới
Lỗ bài tiết đổ ra ở gốc râu hay gốc hàm dưới
Bắt đầu là túi cùng đổ vào hệ thống ống cuộn khúc ở đoạn cuối phình thành bọng đái và đổ ra ngoài ở gốc đôi râu 2
Tuyến nội tiết tham gia vào quá trình lột xác,thay đổi màu sắc…
6.Hệ thần kinh và giác quan
Vẫn giữ sơ đồ chung của chân khớp
Gồm não và chuỗi hạch bụng
Não:não trước,não giữa, não sau
Vòng thần kinh hầu nối hạch não với hạch dưới hâu
Sơ đồ hệ thần kinh của tôm
Giác quan khá phát triển
Cơ quan cảm giác vị giác xúc giác là các tơ tập trung chủ yếu trên râu
Cơ quan thăng bằng là bình nang,có thể có lông cảm giác
Cơ quan thị giác là mắt kép hoặc mắt đơn hoặc cả 2
7. Hệ sinh dục
Con nào là con đực, con nào là con cái?
lỗ sinh dục của con cái năm ở gốc đôi chân bò thứ 3
lỗ sinh dục của con đực nằm ở gốcđôi chân bò thứ 5
Hệ sinh dục phân tính một số sống bám và kí sinh thì lưỡng tính
female
male
Sinh sản hữu tính
Tinh trùng có cấu tạo đặc biệt
Quá trình thụ tinh thay đổi tùy loài
Số trứng của mỗi lứa thay đổi tùy loài
Hoạt động ghép đôi ở giáp xác
Sinh sản hữu tính
8.Sinh sản và phát triển
Phát triển ở giai đoạn đầu như ở giun đốt nhưng đến giai đoạn sau thì khác
Từ nautaplius (tương ứng với metatrochophora của giun đốt) đến mêtanauplius
Các giai đoạn sau có sự sai khav tùy nhóm
Ví dụ:mysis của tôm,zoea của cua…
Đặc điểm sinh học đặc trưng
Phần đầu phức tạp mang 5 đôi phần phụ : râu 1, râu 2,hàm trên,hàm dưới 1, hàm dưới 2
Thân có thể đựơc chia làm phần ngực và phần bụng
hô hấp bằng mang
Tầm quan trọng của giáp xác
Euphausia superba
Rận nước
(daphnia cariata)
Mọt ẩm
Tôm hùm (palinuridae)
Còng cáy (Ocypodidae)
Tôm bọ ngựa (squillidae)
Cirripedia
limnoria
ligia
Rận cá kí sinh
Cua bơi(portunidae)
Tôm gõ mõ (Alpheidae)
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Thanh Nhàn
Dung lượng: |
Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)