Ngân hàng đề thi các môn các khối lớp các tuần

Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Phú | Ngày 10/10/2018 | 40

Chia sẻ tài liệu: Ngân hàng đề thi các môn các khối lớp các tuần thuộc Tập đọc 5

Nội dung tài liệu:

Hệ thống kiến thức tiếng việt
Chương 1: Hệ thống kiến thức ngữ âm tiếng việt
1.Cấu tạo của 1 âm tiết TV gồm mấy phần, được tách thành mấy yếu tố?
Chương 1: Hệ thống kiến thức ngữ âm tiếng việt
1.1.Phô ©m ®Çu (©m ®Çu): Lµ vÞ trÝ më ®Çu ©m tiÕt.
-Sè l­îng: 22
Chương 1: Hệ thống kiến thức ngữ âm tiếng việt
1.1.Phô ©m ®Çu (©m ®Çu):

Lưu ý:
+Âm /p/ chỉ xuất hiện rất ít ở 1 số âm tiết TV (Sa Pa, pơ-pô-lin), không được coi là thành viên của hệ thống âm đầu TV.
+Một số nhà ngôn ngữ học như Đoàn Thiện Thuật, Nguyễn Thị Lanh đề nghị bổ sung 1 PÂ tắc thanh hầu /?/ (phương thức PÂ: tắc, bộ phận tham gia cấu âm là thanh hầu), xuất hiện trong các âm tiết như: an, oan, oi. nhưng không được thể hiện trên chữ viết.
VD: Thực tế cách đánh vần tự nhiên kiểu "ờ - ăn" = "ăn` của trẻ em góp phần xác nhận sự tồn tại của âm vị này.
->Tuy nhiên, một số nhà nghiên cứu ngôn ngữ vẫn nghi ngờ và không thừa nhận có PÂ này.
-PÂĐ có thể khuyết trong âm tiết TV. VD: Oan, uyên, oang.(nếu không thừa nhận có PÂ tắc thanh hầu /?/).
Chương 1: Hệ thống kiến thức ngữ âm tiếng việt
Chương 1: Hệ thống kiến thức ngữ âm tiếng việt
Chương 1: Hệ thống kiến thức ngữ âm tiếng việt
-Số lượng�: 14 âm vị nguyên âm.
b/Âm chính� (âm giữa vần) là hạt nhân của âm tiết, tạo âm sắc chủ yếu cho âm tiết, không bao giờ vắng mặt trong âm tiết.
Chương 1: Hệ thống kiến thức ngữ âm tiếng việt

*Lưu ý: -
+Theo Đoàn Thiện Thuật có thêm 2 nguyên âm ngắn là e và o ngắn (anh ách, ong óc).
+Các nguyên âm i, e, ê, iê là các nguyên âm thuộc hàng trước, còn lại là các NÂ thuộc hàng sau tròn hoặc không tròn môi.

Chương 1: Hệ thống kiến thức ngữ âm tiếng việt

c/Âm cuối (âm cuối vần), kết thúc âm tiêt, qui định âm sắc của âm tiết khi kêt thúc, có thể vắng măt trong âm tiết.
-Số lượng:
+8 phụ âm (p, t, c, ch, m, n, ng, nh)
+2 bán âm: i (viết i, y) và u (viết o, u), phát âm lướt, giống nguyên âm về hình thức, giống phụ âm về chức năng.
Chương 1: Hệ thống kiến thức ngữ âm tiếng việt

d/Thanh điệu: gồm 6 thanh, không bao giờ được phép vắng mặt trong âm tiết TV.
=>Khác với các ngôn ngữ ấn Âu: VD: dưa, dừa, dứa.(ở VN) tạo sự khác biệt ở thanh, còn ngôn ngữ ấn Âu không có sự khác biệt này.


Chương 1: Hệ thống kiến thức ngữ âm tiếng việt

2.Phân tích thành phần cấu tạo các âm tiết sau:
Lúa, luồng, cuốc, quốc, quyên, khoác, khuân, hào, múa, mía, túi, tuỷ.?
Chương 1: Hệ thống kiến thức ngữ âm tiếng việt
3.Tìm những tiêng bắt vần với nhau, lý giải cách hiệp vần của những tiếng ấy.
1. Trúc xinh trúc mọc bờ ao
Em xinh em đứng chỗ nào cũng xinh
2. Con mong mẹ khoẻ dần dần
Ngày ăn ngon miệng đêm nằm ngủ say
3. Hôm qua tát nước ao đình
Bỏ quên cái áo trên cành hoa sen.
4. Chú bé loắt choắt
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh.
=>ở các bài tập 2, 3, 4 là kiểu vần thông,
+ Bài 3, 4 thay đổi nguyên âm i = e (đình - cành), i = ê (xinh - nghênh) là những nguyên âm cùng hàng trước.
+ Bài 2 thay đổi nguyên âm â = ă, là những nguyên âm cùng hàng sau
Chương 1: Hệ thống kiến thức ngữ âm tiếng việt
4.Vì sao lại coi các từ êm ái, êm ả, ấm ức, ấm áp, ốm o, ầm ĩ, óc ách, inh ỏi. là từ láy.
=> Trả lời
+Các tiếng trong từ trên đều có 1 PÂ tắc thanh hầu. PÂ này không được thể hiện trên chữ viết.
+Có quan điểm không thừa nhận có PÂ tắc thanh hầu thì những từ trên vẫn có các tiếng đều khuyết PÂĐ, đó là điểm giống nhau giữa các tiếng và là căn cứ để xếp những từ chứa chúng là từ láy.
+Về nghĩa, những từ này cũng có tác dụng gợi hình, gợi cảm giống như từ láy.
+Về cấu tạo, nhiều từ trong số này cũng có tiếng gốc hoặc được cấu tạo theo những khuôn hình nhất định như nhiều từ láy.
VD: ồn ã, yên ả, oi ả, êm ả, êm ái, ấm áp, im ắng, ế ẩm, ít ỏi, oằn oại, ốm o, ép uổng, o ép, ao ước, ấm ức.
Chương 1: Hệ thống kiến thức ngữ âm tiếng việt
5.Các từ cong queo, cuống quýt, công kênh, cập kênh.có phải là từ láy không?
=>Trả lời:
+Chúng ta phải dựa vào mặt ngữ âm xem chúng có chỗ giống nhau hay không?
+Có trường hợp ngữ âm và chữ viết không thống nhất hoàn toàn. VD như trường hợp này: âm "k" được viết bằng 3 chữ "k, c, q".
-> Các từ trên là từ láy PÂĐ.
Chương 1: Hệ thống kiến thức ngữ âm tiếng việt
6.Vần có giá trị biểu cảm như thế nào�?
=> Trả lời�:
a/ Trong TV âm tiết nào cũng có vần, vần là thành phần chủ yếu tạo nên âm tiết. Trong các âm tiết có hình thức cấu tạo đơn giản như: "ô" trong "cái ô", "ơ" trong "ơ kìa", "e" trong "e ngại".
->Có thể hiểu ô, ơ, e như 1 vần (vần gồm 1 nguyên âm và 1 thanh điệu)
Chương 1: Hệ thống kiến thức ngữ âm tiếng việt
6.Vần có giá trị biểu cảm như thế nào�?
b/Vần có 1 giá trị nhất định trong việc cảm thụ và nhận biết lời nói. Có thể lược bỏ PÂĐ người ta vẫn nhận biết được nội dung lời nói.
+VD1: "Một đàn thằng ngọng đứng xem chuông
Nó bảo nhau rằng, ấy ái uông"
->Người ta vẫn hiểu (tất nhiên phải có sự hỗ trợ của ngữ cảnh).
+VD2: Những đứa trẻ đang tập nói, thường ngọng kiểu "ông ăn ơm âu"
-> người nghe vẫn hiểu "không ăn cơm đâu".
Chương 1: Hệ thống kiến thức ngữ âm tiếng việt
6.Vần có giá trị biểu cảm như thế nào�?
c/Trong thơ ca, vần giữ vai trò hết sức quan trọng. Vần tạo sự liên kết giữa các vần thơ, các ý thơ, góp phần tạo nên tiết tấu, nhịp điệu làm tăng giá trị biểu cảm, thẩm mỹ cho bài thơ, đoạn thơ.
->Làm người đọc dễ nhớ, dễ thuộc và hứng thú như "ngậm âm nhạc trong miệng" (Mai a côpki).
+VD1: "Vó câu khấp khểnh, bánh xe gập ghềnh" (Truyện Kiều - ND).
?Các PÂ "kh" và "g" kết hợp với khuôn vần "ấp - ênh" đã góp phần miêu tả cuộc hành trình trên con đường không bằng phảng.để qua đó diễn tả tâm trạng xúc động, quặn đau của Thuý Kiều lúc chia ly, đồng thời góp phần giúp ta hình dung bước đường lưu lạc 15 năm sau này đầy chông gai, trăc trở của nàng.
+VD2: Em ơi Ba Lan mùa tuyết tan
Đường Bạch Dương sương trắng nắng tràn
Anh đI nghe tiếng người xưa vọng
Một giọng thơ ngâm một giọng đàn. (Tố Hữu)
Chương 2: Từ vựng tiếng Việt
-Đơn vị cấu tạo từ TV là các hình vị.
-Có nhiều quan điểm khác nhau về đơn vị hình vị:
+Hình vị là đơn vị nhỏ nhất, có nghĩa được dùng để cấu tạo nên các từ.
1. Từ TV được cấu tạo như thế nào?
+Mỗi tiếng (âm tiết) trong TV là 1 hình vị, vì vậy có thể căn cứ vào số lượng tiếng trong từ mà phân biệt từ đơn (một tiếng) và từ phức (2 tiếng trở lên).
+Có nhà n/c ngôn ngữ phân biệt từ đơn tiết (1 tiếng) với từ đa tiết (2 tiếng trở lên).
VD:
.Qu?n ỏo (2 hình vị -ghép).
.Đẹp đẽ (2 hình vị -láy) trong đó "đẹp" có nghĩa từ vựng, "đẽ" không có nghĩa từ vựng nhưng nó quyết định sự khác biệt về nghĩa giữa "đẹp" và "đẹp đẽ".
-> Nó vẫn tiềm tàng 1 giá trị ngữ nghĩa nào đó, nó mang nghĩa bổ sung (chẳng hạn "cấc" trong "già cấc", "ngắt" trong "xanh ngắt`).
.Những từ gồm 2 tiếng vô nghĩa như "bù nhìn, bồ hóng, bồ kết." được xem là từ đơn, là những từ do 1 hình vị tạo thành.
Chương 2: Từ vựng tiếng Việt
Định nghĩa về cấu tạo của từ TV trong SGK TV4?
-SGK TV4 định nghĩa cấu tạo từ TV căn cứ vào số lượng tiếng trong từ. Dùng số lượng tiếng để phân biệt từ đơn, phức tỏ ra đơn giản, HS Tiểu học dễ tiếp nhận hơn, phù hợp với yêu cầu RKN sử dụng TV cho HS.
-Phần ghi nhớ SGKTV4 định nghĩa như sau: Có 2 cách tạo từ phức:
+Ghép 2 tiếng có nghĩa lại với nhau gọi là từ ghép.
+Phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần (hoặc cả âm đầu và vần), đó là từ láy.
Chương 2: Từ vựng tiếng Việt
2.Có mấy loại từ láy?
a/Căn cứ vào số
lần láy
Từ láy đôi
láy 4
láy 3
(Lớp 5 cũ dạy láy đôi, láy 3. láy 4 và 4 kiểu từ láy�: láy tiếng, láy âm, láy vần, láy cả âm và vần).
Chương 2: Từ vựng tiếng Việt
2.Có mấy loại từ láy?
b/Căn cứ vào mức độ láy
Láy toàn bộ (đêm đêm, xanh xanh.).
+Láy toàn bộ có biến đổi thanh: đo đỏ, nhè nhẹ, thinh thích, .
+Láy toàn bộ có biến đổi vần + thanh: tôn tốt, đèm đẹp, răm rắp.
-Láy bộ phận
Láy âm.
Láy vần.
Lưu ý�: SGKTV4 không yêu cầu dạy HS ghi nhớ, học thuộc, kiểm tra TV có mấy kiểu láy như 1 đơn vị kiến thức lí thuyết mà chỉ nhắc``thoáng qua`` trong 1 bài luyện tập (SGKTV4 trang 44), yêu cầu ``xếp các từ láy tìm được vào 3 nhóm``�:
+Láy có PÂĐ giống nhau (nhút nhát)
+Láy có vần giống nhau (lao xao)
+Láy có cả âm và vần giống nhau (rào rào.)
=>Nghĩa của từ láy được hình thành từ nghĩa của hình vị gốc theo hướng mở rộng hoặc thu hẹp, tăng cường hoặc giảm nhẹ.(nói cách khác�: là sự sắc thái hoá nghĩa của hình vị gôc).
Chương 2: Từ vựng tiếng Việt
?Các từ đèm đẹp, tôn tốt, khang khác, thinh thích, chênh chếch, thoăn thoát.là từ láy âm (láy PÂĐ) hay biến thể của từ láy tiếng (láy toàn bộ tiếng)�?
=>Căn cứ vào tiếng gốc, có thể hình dung quá trình biến đổi ngữ âm để tạo ra những từ láy này�:
-Đẹp -> đẹp đẹp -> đèm đẹp.
-Tôt -> tốt tốt -> tôn tốt.
-Khác -> khác khác -> khang khác.
=>Chúng đều có nghĩa giảm nhẹ so với hình vị gốc:
So với tiếng gốc, các từ đều có sự biến đổi về thanh điệu + PÂ cuối theo quy tắc:
-Thanh: sắc -> ngang; nặng -> không.
-PÂ cuối: p -> m; t ->n; c -> ng�; ch -> nh.
=>Sự biến đổi không lớn và theo quy tắc nh?t định, có thể xếp chúng vào nhóm từ láy tiếng (láy toàn bộ).
Chương 2: Từ vựng tiếng Việt
3.Có mấy loại từ ghép?
a/Ghép phân nghĩa (chính phụ, có nghĩa phân loại.).
b/Ghép hợp nghĩa (đẳng lập, song song, láy nghĩa, tổng hợp.).
Là từ ghép trong đó có 1 hình vị chỉ loại lớn (SV, hành động, tính chất.) đứng trước và là hình vị chính. Còn hình vị phụ đứng sau có tác dụng phân hoá nghĩa cho hình vị chính đứng trước.
-Là từ ghép do 2 hình vị có quan hệ ngang hàng nhau tạo nên. Nghĩa của chúng có tính chất tổng hợp, tổng loại, khái quát.

Chương 2: Từ vựng tiếng Việt
a/Ghép phân nghĩa (chính phụ, có nghĩa phân loại.).
Ví dụ:
+Mô hình 1: Máy + x: Máy ảnh, máy bơm.
Vui + x�: Vui tính, vui lòng.
->Là từ ghép phân nghĩa 1 chiều.
+Mô hình 2 (Hình vị tạo từ gốc Hán)�:
x + viên�: Đoàn viên. xã viên.
x + trưởng�: Bộ trưởng, ca trưởng, hiệu trưởng.
Bất + x�: Bất nghĩa, bất công.
->Là từ ghép gốc Hán.
+Mô hình 3�: Nhà + x�: nhà văn, nhà báo, nhà sư.
Cái + x: cái hay, cái bi.
Có + x: Có lí, có hậu.
->Là từ ghép phân nghĩa 2 chiều.
=>Nghĩa của chúng có tác dụng sắc thái hoá, cụ thể hoá nghĩa của hình vị chỉ loại lớn (còn mang tính loại biệt).
Chương 2: Từ vựng tiếng Việt
Ví dụ:
VD: áo quần, nhà cửa, đêm ngày, buồn vui, thương nhớ.
+2 hình vị phải cùng từ loại (cùng D-D, Đ-Đ, T-T)
+2 hình vị phải cùng phạm trù ngữ nghĩa (cùng chỉ SV, hoạt động, tính chất.).
+2 hình vị phải đồng nghĩa, gần nghĩa hoặc trái nghĩa: Đợi chờ, tươi sáng, trên dưới.
-Nghĩa: biểu thị những SV, hiện tượng mang tính tổng loại, khái quát.
(Cách khác: chỉ những loại lớn hơn, chung hơn, rộng hơn, bao trùm hơn so với loại của mỗi hình vị tạo thành).
Chương 2: Từ vựng tiếng Việt
?Có thể dựa trên những dấu hiệu nào để phân biệt từ phức với 1 cụm từ?
a/Biện pháp 1
b/Biện pháp 2:
Xem tổ hợp có "thành ngữ tính" thì đó là từ ghép, còn không sẽ là cụm từ, tức là không thể suy ra nghĩa của toàn tổ hợp từ nghĩa của mỗi thành tố.
VD: "Ông cha" -> người thuộc thế hệ trước trong quan hệ với những người thuộc thế hệ sau (nói tổng quát) -> là từ ghép vì có "thành ngữ tính", ta không thể suy từ nghĩa của các yếu tố cấu thành nó là "ông" và "cha".
Xem cấu tạo tổ hợp đó chặt chẽ hay lỏng lẻo. Nếu các thành tố gắn bó chặt chẽ là từ ghép, không thì là cụm từ. Cụ thể:
+Không thể chen thêm 1 thành tố nào vào giữa chúng
VD: Không thể chuyển đổi ."ông cha" -> "ông" và "cha".
."áo dài" -> áo rất dài.
+Không thể dùng 1 thành tố trong tổ hợp thay cho toàn bộ tổ hợp.
VD: "Nhận mặt". Nếu nghe không rõ hỏi "nhận" gì?, không thể trả lời "mặt" mà phải là "nhận mặt".
+Không thể ghép tổ hợp ấy với những tổ hợp có chung 1 thành tố thành chuỗi những thành tố chung.
VD: Không thể ghép: truyện cổ, truyện cười, truyện ngụ ngôn. -> truyện cổ, cười, ngụ ngôn.
Chương 2: Từ vựng tiếng Việt
?Những từ�: tươi tôt, đi đứng, buôn bán, mặt mũi, hốt hoảng, nhỏ nhẹ, học hỏi, hoa hồng, cá cơm, cá cảnh. là ghép hay láy?
=>Trong những tiếng trên, tiếng nào cũng có nghĩa, quan hệ giữa các tiếng trước hết là quan hệ về nghĩa.
VD:
+"Đi" (chỉ hoạt động di chuyển = chân của người, động vật)
ghép với "đứng" (chỉ tư thế của người, thân thẳng, hai chân đặt trên nền đỡ toàn thân với mặt đất) thành "đi đứng" để biểu thị 1 ý nghĩa khái quát hơn mỗi tiếng => chỉ hoạt động di chuyển nói chung.
+"Cá" (động vật có xương, sống dưới nước, thở = mang và bơi = vây)
ghép với "cảnh" (chỉ vật nuôi, trồng hoặc tạo ra để ngắm, giải trí) thành -> ``cá cảnh" biểu thị 1 ý nghĩa cụ thể hơn "cá` (loại cá nuôi làm cảnh).
Như vậy các từ nói trên là từ ghép hợp nghĩa trừ "hoa hồng, cá cơm, cá cảnh" là ghép phân loại.
Chương 2: Từ vựng tiếng Việt
?Bình minh, cần mẫn, chí khí, tham lam, bao biện, bảo bối, ban bố, căn cơ, hoan hỉ, hào hiệp, hào hoa, hào hùng, hữu hạn, hữu hình. là từ ghép hay láy?
-> Trả lời:
+Thoạt nhìn, các từ trên có hình thức ngữ âm giống như từ láy âm và vần.
+Thực chất, đây là những từ ghép Hán Việt có hình thức ngữ âm ngẫu nhiên giống từ láy, bởi mỗi tiếng trong từ láy đều có nghĩa.
VD: . Ban bố: (ban: ban hành; bố: công bố).
.Căn cơ: (căn: gốc dễ; cơ: nền móng).
.Hoan hỉ (hoan:vui; hỉ; mừng)
+Quan hệ giữa các tiếng trong từ trên là quan hệ về nghĩa. Các từ: ban bố, căn cơ, hoan hỉ, cần mẫn là những từ ghép có nghĩa tổng hợp (hợp nghĩa), còn lại là từ ghép phân nghĩa.
Chương 2: Từ vựng tiếng Việt
?Hãy tìm những từ có hình thức ngữ âm ngẫu nhiên giống từ láy tương tự như vừa phân tích?
=> Bài bản, bộ binh, chuyên chính, châm chước chân chât, chân chính, chí lí, chính chuyên, công cán, gian giảo, hành hạ, hân hoan, hảo hán, hảo hạng, khắc khổ, khẩn khoản, lai lịch, thành thực.
Chương 2: Từ vựng tiếng Việt
?Các từ: Cây cối, đất đai, chùa chiền, tuổi tác, gậy gộc, mùa màng, chim chóc, thịt thà,. là từ ghép hay từ láy?
=>Trả lời
+Mỗi từ nói trên đều có 1 tiếng có nghĩa làm gốc và 1 tiếng vô nghĩa láy lại PÂD của tiếng gốc -> đây là những từ láy âm.
+Những tiếng hiện bị coi là vô nghĩa như: cối, chiền, đai. xưa kia vốn có nghĩa tương tự như tiếng gốc, trải qua quá trình lịch sử , nghĩa của các tiếng này mờ nhạt dần, rất khó xác định nghĩa của chúng.
->Đứng trên quan điểm đồng đại không thể coi những từ trên là từ ghép được.
Chương 2: Từ vựng tiếng Việt
?Các từ sau là từ đơn hay ghép: Bù nhìn, bồ hóng, bồ kết, mặc cả (thuần Việt), xà phòng, cà phê, xì dàu, mít tinh, căng tin, ra đi ô, vi đi ô. (từ vay mượn)
=> Những từ trên đều do 2 tiếng trở nên tạo thành, do đó chúng là từ phức.
Tuy nhiên:
+Chúng không phải là từ ghép vì các tiếng tạo nên từ đều không có nghĩa và quan hệ giữa các tiếng không phải là quan hệ về nghĩa.
+Chúng cũng không phải là từ láy, vì quan hệ giữa các tiếng không phải là quan hệ về âm.
=>Đây là loại từ phức đặc biệt gọi là từ ngẫu kết.
Chương 2: Từ vựng tiếng Việt
4.Nghĩa của từ.
a/ Hiểu thế nào về nghĩa của từ?
=>Là mặt ND mang tính tinh thần của từ (là khái niệm về sự vật, hiện tượng trong thực tế khách quan được phản ánh vào trong ngôn ngữ, được ngôn ngữ hoá).
b/Từ có những thành phần ý nghĩa nào?
-Nghĩa biểu vật: gợi ra sự vật, hoạt động, tính chất.
VD: Con ra chạn lấy cho mẹ cái bát.
->Trẻ (3 tuổi) sẽ lấy đúng, như vậy trẻ đã hiểu nghĩa của từ chạn, bát (nghia biểu vật) nhưng chưa hiểu được khái niệm các từ đó 1 cách đầy đủ.
-Nghĩa biểu niệm (khái niệm).->Là sự vật, hoạt động, tính chất. phản ánh vào tư duy con người thành các khái niệm. :
Ví dụ
+Chạn: Đồ dùng gia đình. Có nhiều ngăn, tầng, đóng bằng gỗ, tre hoặc nhôm.; dùng để chứa bát đĩã, cất đựng thức ăn, thức uống.
+Bát: Đồ bằng sứ, sành, kim loại, miệng tròn, có chỗ chứa, ding để đựng thức ăn., thức uống.
-Nghĩa biểu thái (thái độ, tình cảm).
VD: Chết, toi, mất, hy sinh. -> có cùng nghĩa biểu vật và biểu niệm nhưng khác nhau về thái độ, tình cảm người sử dụng từng từ: (Chết: thái độ trung hoà. Toi: thái độ coi thường,.).
Cho, tặng, biếu, thí. cũng như vậy.
Chương 2: Từ vựng tiếng Việt
c/Hiểu thế nào về tính nhiều nghĩa của từ? Trong từ nhiều nghĩa có các loại nghĩa nào?
-Tính nhiều nghĩa của từ:
->Một từ, 1 hình thức ngữ âm có thể gọi tên nhiều sự vật, hiện tượng, biểu thị nhiều khái niệm trong thực tế khách quan gọi là từ nhiều nghĩa
(Thể hiện quy luật tiết kiệm trong ngôn ngữ: lấy cái hữu hạn ngôn ngữ biểu thị cái vô hạn thực tế khách quan).
-Các nghĩa trong từ nhiều nghĩa:
+Nghĩa gốc (nghĩa chính, nghĩa đen).
-> Là nghĩa đầu tiên, nghĩa cơ bản, làm nền tảng cho sự phát triển nghĩa của từ, là nghĩa hoạt động tự do, không phụ thuộc văn cảnh.
VD: "Xuân": mùa đầu tiên của 1 năm, từ tháng 1-3, tiết trời mát mẻ, cây cối đâm chồi nảy lộc, vạn vật tốt tươi.
+Nghĩa phái sinh (nghĩa phụ, nghĩa bóng).
->Là nghĩa xuất hiện sau nghĩa gốc, được hình thành trên cơ sở nghĩa gốc.
VD1
+VD Hiện tượng nhiều nghĩa biểu vật "mũi"
.Cơ quan hô hấp
.Phần nhọn vũ khí: mũi dao, mũi song.
.Phần trước của taù thuyền: mũi thuyền.
.Phần đất nhô ra ngoài biển: Mũi đất, mũi Cà Mau.
.Đơn vị quan đội: Mũi quân bên trái.
VD:
+Nghĩa tu từ�:
=>Nghĩa tồn tại nhất thời trong 1 câu nói cụ thế nào đó, mang tính sáng tạo, tính cá nhân, được hình thành trên cơ sở nghĩa chính, nghĩa phụ
+VD hiện tượng nhiều nghĩa biểu niệm "đứng":
.Chỉ tư thế, trạng thái, thân hình vuông góc với mặt phảng, trên 2 chân: (Kẻ đứng người ngồi).
.Chỉ hoạt động, tự tác động, làm cho mình dừng lại: đang đi bỗng đứng lại.
.Chỉ đặc điểm, thẳng góc, không nghiêng lệch: cây cột rất đứng.
Chương 2: Từ vựng tiếng Việt
d/Hiểu biết của bạn về từ đồng âm, đồng nghĩa, trái nghĩa?
d1. Từ đồng âm.
->Là những từ giống nhau về hình thức ngữ âm nhưng khác nhau hoàn toàn về nghĩa (Con ngựa đá con ngựa đá; con ruồi đậu mâm xôi đậu.).
->Có giá trị tu từ to lớn:
VD: KhócTổng Cóc (Hồ Xuân Hương).
Bà già đi chợ cầu đông (Ca dao).
Chương 2: Từ vựng tiếng Việt
d2.Từ đồng nghĩa (cùng nghĩa, gần nghĩa).
-Là những từ khác nhau về hình thức ngữ âm nhưng có chung ít nhất 1 nét nghĩa.
VD:
+Những từ có 1 nét nghĩa chung: Chỉ phương tiện giao thông: ôtô, xe đạp, tàu điện.
+Những từ có 2 nét nghĩa chung: Chỉ hoạt động "chia cắt đối tượng" và "thành những phần lớn": Đẵn, chặt, xẻ, phát, bổ.
+Những từ có hầu hết các nét nghĩa chung: Ba, bố, thày.
-Các loại từ đồng nghĩa
Chương 2: Từ vựng tiếng Việt
+Đồng nghĩa tuyệt đối: Có hầu hết các nét nghĩa trùng nhau, có thể thay thế cho nhau , chỉ khác ở phạm vi sử dụng và 1 số sắc thái: địa phương, ngoại lai, thuần việt.
VD: Tàu bay = phi cơ = máy bay; Bố = ba = thày
+Đồng nghĩa tương đối.
.Khác nhau về sắc thái biểu cảm: Chết - mất - toi;
Xơi - mời - dùng, ăn, đớp.
.Khác nhau về sắc thái ý nghĩa và phạm vi sử dụng:
Rét - giá - lạnh - cúng.
Mang - vác - khiêng.
-Có giá trị tu từ to lớn.
VD:Trong VH: Cậy em, em có chịu lời
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa (ND)
Trong đời sống hàng ngày, sử dụng từ đồng nghĩa tạo hiệu quả giao tiếp rất tốt. (Cho, tặng, biếu.)
Chương 2: Từ vựng tiếng Việt
d3.Từ trái nghĩa.
->Khác về ngữ âm, độc lập về nghĩa nhưng cùng nằm trong 1 phạm trù nhất định.
VD: Dài - ngắn; tốt - xấu.
->Có giá trị tu từ to lớn:
VD: Cảm ơn bà biếu gói cam
Nhận thì không đúng từ làm sao đây?
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai. (HCM)
-``Nhận -từ``�:Diễn đạt sự băn khoăn, lưỡng lự của tác giả
+�``Không đúng``�: đồng nghĩa là ``sai`` có nghĩa là�: Nhận sẽ là sai.
+ Bác dùng từ ``nhận thì không đúng`` thể hiện sự lưỡng lự, vì 1 vị lãnh đạo nước không thể nhận quà biếu xén.
+`Từ làm sao đây�?``, Bác lưỡng lự vì sự từ chối của Bác là từ chối tình cảm của người dân VN coi lời chào cao hơn mâm cỗ.
->Bác quý cái tình mà Bác nhận.
-Khổ - cam�: Vừa trái nghĩa vừa đồng âm.
-�>Nghệ thuật chơi chữ tạo ra tính hài hước, hóm hỉnh.
Tóm lại�: Giá tị của từ trái nghĩa ở đây là diễn đạt sự băn khoăn, lưỡng lự của Bác, đồng thời diễn tả về thực tại của XH hiện tại và tương lai.
Chương 2: Từ vựng tiếng Việt
?Tìm những từ ngữ gần nghĩa với nhau trong đoạn thơ và cho biết chúng có chung nhau nét nghĩa nào?
``Tôi yêu truyện cổ nước tôi
Vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu xa
Thương người rồi mới thương ta
Yêu nhau dù mấy cách xa cũng tìm
ở hiền thì lại gặp hiền
Người ngay thì gặp được tiên độ trì" (Lâm Thị Mĩ Dạ)
=> Trả lời�:
``Tôi yêu truyện cổ nước tôi
Vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu xa
Thương người rồi mới thương ta
Yêu nhau dù mấy cách xa cũng tìm
ở hiền thì lại gặp hiền
Người ngay thì được phật, tiên độ trì" .
->Đây là những từ gần nghĩa với nhau (đồng nghĩa không tuyệt đối), là những từ giống nhau ở nét nghĩa "lòng nhân hậu".
Chương 2: Từ vựng tiếng Việt
?Tìm trong 2 nhóm từ sau đây những từ không đồng nghĩa với những từ còn lại.
a/Nhân cách, nhân công, nhân dân, nhân gian, nhân loại, nhân giống, nhân tài, nhân tạo, nhân thể, nhân vật.
b/Nhân ái, nhân hậu, nhân đạo, nhân đức, nhân quả, nhân hoá, nhân nghĩa, nhân tình, nhân từ, nhân tiện, nhân tâm.
=>Trả lời
Nhân cách, nhân công, nhân dân, nhân gian, nhân loại, nhân giống, nhân tài, nhân tạo, nhân thể, nhân vật, .
->Hầu hết các từ có chung nét nghĩa: chỉ về người.
Nhân ái, nhân hậu, nhân đạo, nhân đức, nhân quả, nhân hoà, nhân nghĩa, nhân tình, nhân từ, nhân tiện, nhân tâm.
->Hầu hết các từ đồng nghĩa với nhau ở nét nghĩa: chỉ lòng thương người
Chương 2: Từ vựng tiếng Việt
?Với những bài tập mở rộng vốn từ "cái đẹp" (tuần 22), chúng ta sẽ hướng dẫn học sinh như thế nào để các em làm được bài tập: Tìm các từ:
a/Thể hiện vẻ đẹp bên ngoài của con người.
b/Thể hiện nét đẹp trong tâm hồn, tính cách của con người.
c/Chỉ dùng để thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên, cảnh vật.
=>Trả lời:
+GV cần giúp HS hiểu thế nào là người có vể đẹp bên ngoài?
+Để HS tự tìm từ. (nếu HS không tìm được mới đưa từ mẫu: xinh đẹp.)
->Xinh đẹp, cân đối, tươi tắn, thướt tha, nhỏ nhắn, xinh xắn.
=>Trả lời:
+GV cần giúp HS hiểu thế nào là người có tâm hồn đẹp?
(Là người có tính cách tốt, ngay thẳng, thật thà, luôn vì người khác rất đáng được trân trọng, đề cao).
+HS tự tìm từ (Gợi ý bằng từ mẫu nếu HS khó khăn: nết na.)
->Đôn hậu, vị tha, thương người, thuỷ chung, dịu dàng, hiền hậu, nết na, chân thành, thẳng thắn, cương trực.
b/Thể hiện nét đẹp trong tâm hồn, tính cách của con người.
c/Chỉ dùng để thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên, cảnh vật.
=>Trả lời:
+GV cần giúp HS hiểu thiên nhiên là những gì ở xung quanh chúng ta, không phải do con người tạo ra, còn cảnh vật là cảnh thiên nhiên xung quanh chúng ta.
+HS tự tìm từ (Gợi ý bằng từ mẫu nếu HS khó khăn: hùng vĩ.).
->Hùng vĩ, mênh mang, bát ngát, bao la, trong xanh, vời vợi, bàng bạc, thăm thảm, xanh ngắt.
Chương 3: Ngữ pháp tiếng Việt
1. Hiểu biết của bạn về từ loại và sự chuyển loại của từ TV?
1.1.Từ loại TV: Danh từ, động từ, tính từ.
?TV dựa vào những tiêu chí nào để phân định từ loại (DT, ĐT, TT), các từ được dạy trong TV 4.
Tiêu chí 1: Dựa vào ý nghĩa khái quát của từ:
Tiêu chí 2: Dựa vào khả năng kết hợp của từ:
Tiêu chí 3: Dựa vào khả năng làm thành phần câu
Chương 3: Ngữ pháp tiếng Việt
1. Hiểu biết của bạn về từ loại và sự chuyển loại của từ TV?
1.1.Từ loại TV: Danh từ, động từ, tính từ.
Tiêu chí 1: Dựa vào ý nghĩa khái quát của từ:
+DT chỉ sự vật.
+ĐT chỉ hoạt động (vật lí, sinh lí, tâm lí).
+TT chỉ đặc điểm, tính chất, màu sắc.
Chương 3: Ngữ pháp tiếng Việt
1. Hiểu biết của bạn về từ loại và sự chuyển loại của từ TV?
1.1.Từ loại TV: Danh từ, động từ, tính từ.
Tiêu chí 2: Dựa vào khả năng kết hợp của từ:
+Danh từ có khả năng kết hợp với những từ chỉ số lượng đứng trước như: tất cả, những, các, mỗi, mọi. và những từ chỉ định đứng sau như: này, kia, ấy, nọ.
->VD: Tất cả những cái con mèo đen ấy.
+Động từ có khả năng kết hợp với những phụ từ chỉ mệnh lệnh: Hãy, đừng, chớ. hoặc những phụ từ chỉ thời gian.
->VD�: Con hãy học đi!. Con đang học đây.
+Tính từ có khả năng kết hợp với�các phụ từ chỉ mức độ: hơi, rất, quá, lám.
-> VD�: Hoa rất đẹp.
Chương 3: Ngữ pháp tiếng Việt
1. Hiểu biết của bạn về từ loại và sự chuyển loại của từ TV?
1.1.Từ loại TV: Danh từ, động từ, tính từ.
Tiêu chí 3: Dựa vào khả năng làm thành phần câu
+Danh từ thường làm chủ ngữ. Khi làm VN, DT thường phải kết hợp với từ "là".
->VD: Bố tôi là bác sĩ
+Động từ thường làm VN, và khả năng làm VN của ĐT là không hạn chế. ĐT cũng có thể làm CN, nhưng khi đóng vai trò CN, ĐT mất khả năng kết hợp với: đã, đang, sẽ, cũng, vẫn, cứ, hãy, đừng, chớ.
Một số ĐT trạng thái có thể kết hợp với từ chỉ mức độ: thích quá, ghét lám.
->VD�: Đá cầu rất thú vị.
+Tính từ thường làm VN nhưng khả năng này có hạn chế nhất định. TT chỉ có thể đóng vai trò VN khi có các phụ từ chỉ mức độ: rất, quá, lắm. đi kèm.
-> VD�: Đường này rất trơn
Chương 3: Ngữ pháp tiếng Việt
1. Hiểu biết của bạn về từ loại và sự chuyển loại của từ TV?
1.2.Sự chuyển loại của từ.
a/Trong TV, nhiều trường hợp có những từ cùng 1 hình thức ngữ âm khi thì được dùng trong tư cách của từ loại (tiểu loại) này, khi thì được dùng trong tư cách của từ loại (tiểu loại) khác. ->Đã có sự chuyển loại của từ.
->VD: Nó bước những bước đi chắc chắn
b/Sự chuyển loại của từ diễn ra ở 2 phương diện:
+ý nghĩa: Khi chuyển loại, từ mang ý nghĩa khái quát của từ loại (tiểu loại) khác. -> ý nghĩa khái quát của từ đã biến đổi.
+Hình thức: Khả năng kết hợp và chức năng ngữ pháp của từ cũng thay đổi.
->Mang đặc điểm của từ loại (tiểu loại) khác.
Chương 3: Ngữ pháp tiếng Việt
1. Hiểu biết của bạn về từ loại và sự chuyển loại của từ TV?
1.2.Sự chuyển loại của từ.
VD: So sánh các cặp sau:
1.Nó đang suy nghĩ. -Chỉ trạng thái tâm lí, tư duy.
-Làm VN trực tiếp, kết hợp với phụ từ "đang"
->là ĐT.
(1).Những suy nghĩ của nó rất sâu.-Chỉ sự vật trừu tượng.
-Kết hợp với từ chỉ số lượng "những".
-Làm trung tâm CN
->Là DT
Chương 3: Ngữ pháp tiếng Việt
1. Hiểu biết của bạn về từ loại và sự chuyển loại của từ TV?
1.2.Sự chuyển loại của từ.
2.Nó có 1 cái cốc mới. -Chỉ vật thể
-Kết hợp với DT chỉ đơn vị tự nhiên (loại từ "cái").
->Là DT chỉ vật thể.
(2)Nó rót 1 cốc nước đầy. -Chỉ đơn vị đo lường
-Không kết hợp được với DT chỉ đơn vị tự nhiên "cái" mà kết hợp trực tiếp với số từ.
->Là DT chỉ đơn vị.
Chương 3: Ngữ pháp tiếng Việt
1. Hiểu biết của bạn về từ loại và sự chuyển loại của từ TV?
1.2.Sự chuyển loại của từ.
c/Hiện tượng chuyển loại thường xảy ra giữa các từ loại sau
-Giữa thực từ với hư từ hoặc thán từ.
+Thực từ chuyển thành hư từ:
VD: Ông cho cháu quyển sách ->Ông mua cho cháu quyển sách.
ĐT QHT
VD: -Mẹ cho con đi chơi nhé?
-ừ (thán từ)
-Anh ơi, mẹ ừ rồi. (ĐT)
+Thán từ chuyển thành thực từ:
Chương 3: Ngữ pháp tiếng Việt
1. Hiểu biết của bạn về từ loại và sự chuyển loại của từ TV?
1.2.Sự chuyển loại của từ.
-Giữa thực từ với thực từ:
+ĐT chuyển thành DT
VD: -Nó hành động rất sáng suốt. Đây là 1 hành động sáng suốt.
ĐT DT
+TT chuyển thành DT
VD: C/s của anh ấy khá khó khăn, nhưng anh ấy sẽ vượt qua khó khăn ấy.
TT DT
+DT chuyển thành TT
VD: Việt Nam là quê hương tôi. Trang phục của bạn rất Việt Nam.
DT TT
Chương 3: Ngữ pháp tiếng Việt
1. Hiểu biết của bạn về từ loại và sự chuyển loại của từ TV?
1.2.Sự chuyển loại của từ.
Lưu ý�:
+Các từ thuộc trường hợp chuyển loại có mối quan hệ về nghĩa với nhau.
VD�: ``Muối`` -Em mua muối (DT)
-Mẹ muối dưa (ĐT)
+Các từ không có mối liên hệ tất yếu nào về nghĩa với nhau ->gọi là từ đồng âm.
VD�: Đường đi . Đường ăn. (đồng âm).
Chương 3: Ngữ pháp tiếng Việt
1. Hiểu biết của bạn về từ loại và sự chuyển loại của từ TV?
1.2.Sự chuyển loại của từ.
? Có người xác định từ "đỏ" và "xanh" trong trường hợp sau là TT, đúng hay sai, Tại sao?
-Đừng xanh như lá, bạc như vôi.
-Lá bàng đang đỏ ngọn cây.
Chương 3: Ngữ pháp tiếng Việt
1. Hiểu biết của bạn về từ loại và sự chuyển loại của từ TV?
2.Câu tiếng Việt.
2.1.SGKTV lớp 4 câu được phân loại như thế nào? Khác với SGK cũ ra sao?
a/SGK cũ:
-Phân loại câu theo cấu tạo và mục đích phát ngôn. HS khó nhận ra sự liên quan chặt chẽ giữa các kiểu câu này.
-Các loại câu phân theo mục đích cũng không thật chính xác.
-Tiêu chí nhận diện các loại câu này là các dáu hiệu hình thức.
+Câu hỏi: từ để hỏi: Ai, gì, nào…
+Câu cầu khiến: Hãy, đừng…đi, thôi, nào…
+Câu cảm: Quá, lắm, thật…
->Chứ không hoàn toàn là mục đích giao tiếp.
-
Thực tế câu hỏi có thể được dùng để thực hiện các mục đích sau
+Cầu khiến: Có nín đi không?
+Khẳng định: Sao giỏi thế?
+Phủ định: Quét nhà thế này mà bảo là sạch a?
-Câu kể có thể được dùng để :
+Cầu khiến: Cháu mời bác vào chơi.
+Hỏi: Tôi không rõ anh có đồng ý với tôi không?
-Câu cầu khiến có thể dùng để hỏi:
VD: Em hãy cho biết đây là kiểu câu gì?
Chương 3: Ngữ pháp tiếng Việt
1. Hiểu biết của bạn về từ loại và sự chuyển loại của từ TV?
2.Câu tiếng Việt.
2.1.SGKTV lớp 4 câu được phân loại như thế nào? Khác với SGK cũ ra sao?
a/SGK cũ:
b/SGK mới :
-Không phân câu theo mục đích phát ngôn và cấu tạo.
-Dạy HS lần lượt về cách đặt câu hỏi, kể, khiến, cảm theo các mô hình cấu trúc câu (ai làm gì, ai thế nào, ai là gì) được dạy như những kiểu câu kể cụ thể.
Chương 3: Ngữ pháp tiếng Việt
2.Câu tiếng Việt.
2.2.Vì sao SGK lớp 4 câu hỏi được dạy trước các loại câu khác ?
a/ Cũ : Dạy câu kể – hỏi – khiến - cảm
b/Mới : Dạy câu hỏi trước vì :
-Thứ 1 : -Câu hỏi có dấu hiệu hình thức rõ hơn câu kể.
-Dạy câu hỏi trước HS dễ nhận biết hơn.

-Thứ 2 : Học câu hỏi trước HS có căn cứ để xác định TP câu.Cụ thể :
+CN là TP chính của câu có khả năng trả lời các câu hỏi : Ai, cái gì, con gì ?
+VN là TP chính của câu có khả năng trả lời câu hỏi :
Làm gì ? (Kiểu câu Ai làm gì ?)
Thế nào (Kiểu câu Ai thế nào ?)
Là gì (Kiểu câu Ai là gì ?)
+Trạng ngữ trả lời cho các câu hỏi :
Khi nào? (Trạng ngữ chỉ thời gian)
Ở đâu? (Trạng ngữ chỉ nơi chốn).
Vì sao? (Trạng ngữ chỉ nguyên nhân)
Để làm gì?(Trạng ngữ chỉ mục đích)
Bằng cái gì, với cái gì?(Trạng ngữ chỉ phương tiện).
=>Như vậy: học câu hỏi trước HS dễ tiếp thu kiến thức về cấu tạo câu hỏi, lại có thêm điều kiện thuận lợi để học về TP câu ở những bài tiếp theo.
Chương 3: Ngữ pháp tiếng Việt
2.Câu tiếng Việt.
2.3.Các kiểu câu : Ai làm gì, Ai thế nào, Ai là gì khác nhau như thế nào ?
Chú ý :
2.Có trường hợp 1 câu có 2 khả năng trả lời câu hỏi (thế nào?, Làm gì?), tuỳ thuộc vào điểm nhấn trong câu. Khi đó từ ngữ nào được nhấn, từ ngữ đó là bộ phận chính của VN.
VD: Đàn voi chậm. rãi bước đi.
->Có thể đặt 2 câu hỏi: -Đàn voi thế nào? (1)
-Đàn voi làm gì? (2)
-Trường hợp (1), “chậm. rãi” là bộ phận chính của VN -> Thuộc kiểu câu “Ai thế nào?”.
-Trường hợp (2), “bước đi” là bộ phận chính của VN ->Thuộc kiểu câu “Ai làm gì?”

1.Những động từ thường làm VN trong câu ‘‘Ai’’ thế nào? là:
-ĐT chỉ trạng thái: Vui, buồn, giận… VD: Mẹ rất vui.
-ĐT chỉ hành động chuyển đổi ý nghĩa thành ĐT trạng thái.
VD: So sánh +Người ta treo bức tranh trên tường. ->Câu Ai làm gì?
+Bức tranh treo trên tường. ->Câu Ai thế nào ?
-ĐT chỉ sự tồn tại (Có, còn, hết…).
VD : Nhà này có 3 gian.
-ĐT chỉ sự biến hoá (Trở nên, trở thành, biến thành…).
VD : Bạn Nam đã trở thành HS giỏi.
-ĐT chỉ sự tiếp thu (Bị, được, phải…).
VD: Nó được nghỉ; Nó bị phê bình; Nó phải đi học.
=>Các kiểu câu này có ích cho phát triển kỹ năng nói, viết của HS. Vì nó gắn liền với các chức năng giao tiép khác nhau
Chương 3: Ngữ pháp tiếng Việt
2.Câu tiếng Việt.
2.4.Câu : ‘‘Chuối này ăn ngon’’ thuộc kiểu câu Ai làm gì ? hay Ai thế nào ?
*Câu ‘‘Chuối này ăn ngon’’ có cấu tạo khá đặc biệt :
+Nó mở đầu bằng 1 cụm DT.
+Tiếp theo là 1 ĐT (cụm ĐT).
+Sau cùng là 1 TT (cụm TT).
-Cụm DT đứng đầu câu thường chỉ đồ vật, cây cối, khái niệm được nêu ra ở nhận xét, đánh giá. Rất ít khi gặp cụm DT chỉ động vật ở vị trí này.
-ĐT trong kiểu câu này có thể thuộc nhiều nhóm khác nhau, được dùng để nêu lên phương diện nhận xét, đánh giá như : ăn, mặc, uống, hút, ngửi, nhìn, trông…
-Còn TT thì nêu lên nhận xét, đánh gia scủa người nói về sự vật nêu ở cụm DT đứng đầu câu.
VD : Áo này mặc đẹp ; Thuốc này uống bổ ; Thuốc này hút thơm…
*Trong các câu trên, ĐT không phải là bộ phận chính của VN vì chúng có thể lược bỏ mà không ảnh hưởng đến ý nghĩa chung của câu.
-> Chuối này ngon: thuốc này bổ…
Như vậy, bộ phận chính của VN là TT. Cụm DT đứng đầu câu biểu thị sự vật có đặc điểm được miêu tả bằng những tính từ này và trả lời cho câu hỏi ‘‘Cái gì’‘, do đó chúng là CN.
Kết luận : các câu trên là những câu thuộc kiểu ‘‘Ai thế nào’’ mà không thuộc kiểu ‘‘Ai làm gì’’.
Chương 3: Ngữ pháp tiếng Việt
2.Câu tiếng Việt.
2.5.Dấu hiệu để nhận diện trạng ngữ ?
*Trạng ngữ là TPP bổ sung ý nghĩa tình huống cho câu. Cụ thể là cho biết thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích diễn ra sự việc hoặc cách thức, phương tiện thể hiện hoạt động nói trong câu.
Trạng ngữ có 1 số đặc điểm chính sau :
a /Về vai trò ngữ pháp, TN chỉ là 1 TPP, không bắt buộc có mặt trong câu.
TN có mặt trong câu để phản ánh đầy đủ thực tế khách quan hoặc tình cảm, nhận thức chủ quan của người nói (viết).
VD : Hôm qua, trời mát ; Ở Bắc Giang, mọi người thức rất khuya
b/Về cấu tạo, TN là 1 cụm từ có hoặc không có quan hệ từ đứng trước.
VD : -Có quan hệ từ : Vào lúc 6h, Nam về quê.
-Không có quan hệ từ : Hôm qua, Nam về quê
c/Về vị trí, TN có thể đứng trước, giữa, sau nòng cốt câu.
VD : -Vào lúc 6h, Nam về quê.
-Nam về quê vào lúc 6h.
-Nam, vào lúc 6h, về quê.
->Ở các vị trí khác nhau, TN đều tách khỏi nòng cốt câu bằng dấu phẩy hoặc quan hệ từ.
->Trong các vị trí của TN, vị trí đầu câu là hay gặp nhất.
Lưu ý: SGK lớp 4 chỉ nêu TN đứng đầu câu. Nếu có HS đặt được câu có TN ở vị trí khác, GV vẫn chấp nhận và khuyến khích các em.
2.Câu tiếng Việt.
2.6.Phân biệt trạng ngữ với 1 số TP dễ nhầm lẫn ?
a/Phân biệt trạng ngữ với thành tố phụ của cụm từ.
*Các cụm từ trong câu có thể có những thành tố phụ bổ sung ý nghĩa nơi chốn, thời gian giống như ý nghĩa của TN.
V
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Văn Phú
Dung lượng: 2,83MB| Lượt tài: 0
Loại file: rar
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)