NCKH:"Nghiên cứu tốc đọ phân hủy tàn dư thực vật trong đất xám huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang
Chia sẻ bởi Hoan Bui |
Ngày 02/05/2019 |
70
Chia sẻ tài liệu: NCKH:"Nghiên cứu tốc đọ phân hủy tàn dư thực vật trong đất xám huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Nghiên cứu tốc độ phân hủy tàn dư thực vật trong đất xám bạc màu huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang
Đề tài:
Giáo viên hướng dẫn: TS. Cao Việt Hà
Ths. Luyện Hữu Cử
Sinh viên thực hiên: Bùi Thị Hoàn
Phạm Thị Tươi
Hà Nội – 2012
BÁO CÁO NCKH
2
NỘI DUNG TRÌNH BÀY
I – Phần mở đầu
II – Nội dung và phương pháp nghiên cứu
III - Kết quả nghiên cứu và thảo luận
IV – Kết luận và kiến nghị
PHẦN I- MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Chất hữu cơ có một vai trò rất quan trọng đối với đất đai và cây trồng, biểu thị độ phì nhiêu đất, sự màu mỡ của đất tạo điều kiện tốt cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng
Đất xám bạc màu là một trong những loại đất có nhiều đặc tính xấu không thuận lợi cho canh tác. Ở Việt Nam loại đất này có diện tích 1.791.021ha, phân bố chủ yếu ở Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, trung du Bắc Bộ
Đất xám bạc màu có hàm lượng chất hữu cơ thấp, tốc độ khoáng hóa chất hữu cơ rất nhanh nên khả năng cải tạo đất bằng vật liệu hữu bị hạn chế.
BÁO CÁO NCKH
4
PHẦN I- MỞ ĐẦU
Huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang là một huyện thuộc vùng bán sơn địa.có diện tích tự nhiên 246,06 km2. Trong huyện đất xám bạc màu chiếm diện tích lớn và phân bố ở tất cả các xã. Theo kết quả nghiên cứu của viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp năm 2000, diện tích đất xám bạc màu chiếm hơn 60% diện tích đất nông nghiệp toàn huyện
Để đưa ra hướng cải tạo đất bạc màu tốt nhất với các vật liệu hữu cơ sẵn có trên địa bàn huyện chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài : "Nghiên cứu tốc độ phân hủy tàn dư thực vật trong đất xám bạc màu huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang”
BÁO CÁO NCKH
5
1.2.1 Mục đích
Xác định tốc độ phân hủy của một số loại tàn dư thực vật trong đất xám bạc màu dưới tác động của các yếu tố tự nhên, canh tác từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao hàm lượng, chất lượng chất hữu cơ và mùn trong đất
1.2.2 Yêu cầu
Xác định tốc độ phân hủy của các loại tàn dư thực vật
Xác định được khối lượng phân hủy của các loại tàn dư thực vật
1.2 Mục đích, yêu cầu của đề tài
PHẦN I- MỞ ĐẦU
BÁO CÁO NCKH
6
PHẦN II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đất xám bạc màu ở huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Phạm vi không gian: đất xám bạc màu ở huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang
Thời gian: tháng 04/2011 đến tháng 10/2011
2.2 Phạm vi nghiên cứu
BÁO CÁO NCKH
7
PHÂN II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Xác định các yếu tố tự nhiên có liên quan đến tốc độ phân hủy hữu cơ trong đất
Đặt 5 thí nghiệm về tốc độ phân hủy chất hữu cơ được vùi trong đất xám bạc màu ở quy mô chậu vại với các tàn dư của cúc dại thái lan, dây lạc và rơm trong hai điều kiện ruộng cạn và ruộng nước
Phân tích định kỳ 30-60 ngày một lần lượng hữu cơ còn lại sau khi vùi phụ phẩm cho đến khi tàn tích hoàn toàn bị phân hủy
Phân tích đất trước và sau thí nghiệm với các chỉ tiêu (OC, pH, TPCG, W%)
2.3 Nội dung nghiên cứu
PHÂN II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
BÁO CÁO NCKH
8
PHÂN II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm tiến hành trong chậu với 3 lần nhắc lại
Chậu chứa 10 kg đất kích cao 50cm, đường kính 30cm
Đối với đất ruộng nước để nước ngập 5 cm
Với đất ruộng cạn để độ ẩm đất dao động trong khoảng 14-20%. Nếu đất quá khô thì phải tưới nước để đảm bảo độ ẩm cho đất
2.4 Phương pháp nghiên cứu
BÁO CÁO NCKH
9
PHÂN II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Hình 2.1: Mô hình thí nghiệm
BÁO CÁO NCKH
10
Hình 2.2: Thí nghiệm đối với đất ruộng nước
PHÂN II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Hình 2.2: Thí nghiệm đối với đất ruộng nước
BÁO CÁO NCKH
11
PHÂN II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Hình 2.2: Thí nghiệm đối với đất ruộng cạn
BÁO CÁO NCKH
12
PHÂN II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.3 Tiến hành thí nghiệm
Thí nghiệm 1 và 2: Đất ruộng nước
CT1 (ĐC): Bón vùi rơm rạ hoặc dây lạc (5 tấn khô/ha)
CT2: ĐC + vôi
CT3: ĐC + Chế phẩm vi sinh vật
CT4: ĐC + Chế phẩm vi sinh vật + vôi
Thí nghiệm 3, 4, 5: Đất ruộng cạn
CT1 (ĐC): Bón vùi rơm rạ, dây lạc hoặc cúc dại thái lan (5 tấn khô/ha)
CT2: ĐC + vôi
CT3: ĐC + Chế phẩm vi sinh vật
CT4: ĐC + Chế phẩm vi sinh vật + vôi
BÁO CÁO NCKH
13
Lượng tàn dư cho vào là 5 tấn khô/ha (15.5g/chậu)
Lượng vôi cho vào là 1 tấn/ha (1g/chậu)
Vi sinh vật sử dụng chế phẩm Bacillus subtilis có nồng độ 109g/CFU lượng cho vào là 1.100lit chế phẩm/ha ( 10ml chế phẩm/chậu )
Các tàn dư thực vật được cắt nhỏ, cho vào túi vải màn, vùi xuống đất khoảng 5cm
PHÂN II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
BÁO CÁO NCKH
14
PHÂN II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Hình 2.4: Cúc dại thái lan cắt nhỏ cho vào túi vải màn
BÁO CÁO NCKH
15
PHÂN II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Hình 2.5: Rơm cắt nhỏ cho vào túi vải màn
BÁO CÁO NCKH
16
2.3.4 Theo dõi thí nghiệm
Khoảng 2-3 ngày theo dõi thí nghiệm một lần
Định kỳ 30-60 ngày lấy túi vải màn lên rửa sạch đất, đem sấy khô chất hữu cơ còn lại, cân để xác định khối lượng bị phân hủy
2.3.5 Phương pháp phân tích đất
Phân tích OC theo phương pháp Walkey – Black
Phân tích TPCG theo phương pháp Pipet
Xác định độ ẩm (W%) theo phương pháp sấy
pHH2O và pHKCl: Đo pH trực tiếp trong dung dịch huyền phù với tỷ lệ đất: nước/ dung dịch là 1: 5
PHÂN II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
BÁO CÁO NCKH
17
2.3.6 Xác định tỷ lệ phân hủy
được tính bằng tỷ lệ khối lượng tàn dư bị phân hủy trong thời trong thời gian làm thí nghiệm
PHÂN II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
BÁO CÁO NCKH
18
Hình 3.1: Nhiệt độ trung bình hàng tháng trong
thời gian làm thí nghiệm
PHẦN III - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
BÁO CÁO NCKH
19
Hình 3.2: Lượng mưa trung bình tháng trong
thời gian làm thí nghiệm
PHẦN III - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
BÁO CÁO NCKH
20
PHẦN III - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Bảng 2: Tính chất đất trước thí nghiệm
Đơn vị tính: %
BÁO CÁO NCKH
21
PHẦN III - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Bảng 3: Tốc độ phân hủy chất hữu cơ trong điều kiện ruộng nước (giai đoạn 30/04/2011 đến15/10/2011)
Đơn vị tính: % bị phân hủy
BÁO CÁO NCKH
22
PHẦN III - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Hình 3.3: So sánh tốc độ phân hủy của rơm và dây lạc trong điều kiện ruộng nước
BÁO CÁO NCKH
23
Bảng 4: Tốc độ phân hủy chất hữu cơ trong điều kiện ruộng cạn
(giai đoạn 30/04/2011 đến15/10/2011)
Đơn vị tính: % bị phân hủy
BÁO CÁO NCKH
24
PHẦN III - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Hình 3.9: So sánh tốc độ phân hủy của rơm,dây lạc, cúc dại thái lan trong điều kiện ruộng cạn
BÁO CÁO NCKH
25
PHẦN III - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Hình 3.10: So sánh tốc độ phân hủy của rơm, dây lạc trong
điều kiện ruộng nước và ruộng cạn
BÁO CÁO NCKH
26
Bảng 5 : Các chỉ tiêu phân tích đất sau thí nghiệm
BÁO CÁO NCKH
27
PHẦN IV - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Kết luận
1) Trong điều kiện ruộng nước tốc độ phân hủy của dây lạc nhanh hơn tốc độ phân hủy rơm, ở thời gian 150 ngày tốc độ phân hủy của dây lạc đã đạt tới 90% trong khi đó tốc độ phân hủy của rơm mới đạt được 81,1%
2) Trong điều kiện ruộng trồng cạn tốc độ phân hủy của dây lạc cũng nhanh hơn tốc độ phân hủy của rơm và cúc dại, ở giai đoạn 150 ngày tốc độ phân hủy của dây lạc là 87,2% trong khi tốc độ phân hủy của rơm là 78,3% và của cúc dại là 79,1%
3) Trong tất cả các thí nghiệm công thức có tốc độ phân hủy nhanh nhất là CT4 công thức này là công thức có bổ sung thêm vôi và vi sinh vật sau đó tới công thức chỉ sử dụng chế phẩm VSV rới mới tới công thức chỉ bón vôi. Tốc độ phân hủy tàn dự thực vật sẽ chậm nhất ở công thức đối chứng.
BÁO CÁO NCKH
28
4) Đất sau thí nghiệm
Sau thí nghiệm hàm lượng OC trong đất tăng nhẹ, cụ thể:
- Trong điều kiện ruộng nước: thí nghiệm đối với dây lạc có hàm lượng OC cao hơn so với thí nghiêm với rơm rạ. Đối với CT4 vùi rơm hàm lượng OC tăng lên 0,06%,CT4 vùi thân lạc là 0,08%.
- Trong điều kiện ruộng cạn: thí nghiệm đối với dây lạc có hàm lượng OC cao hơn so với thí nghiệm với rơm rạ và cúc dại. Đối với CT4 vùi rơm hàm lượng OC tăng lên 0,1%,CT4 vùi dây lạc là 0,29%,CT4 vùi cúc dại là 0,09%.
PHẦN IV - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Kết luận
BÁO CÁO NCKH
29
4.2 Kiến nghị
Thí nghiệm mới được tiến hành trong 1 vụ, để có những kết luận chính xác hơn cần tiếp tục nghiên cứu về tốc đô phân hủy của các loại tàn dư thực vật khác nhau trong đất xám để xác định loại tàn dư nào có tốc độ phân hủy tốt nhất, làm cho đất có hàm lượng chất hữu cơ tăng lên cao nhất, cải tạo được độ phì nhiêu tốt nhất, để tù đó phát triển nông nghiệp được bền vững.
PHẦN IV - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
BÁO CÁO NCKH
30
Xin trân trọng cảm ơn!
KHOA TÀI NGUYÊN & MÔI TRƯỜNG
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Nghiên cứu tốc độ phân hủy tàn dư thực vật trong đất xám bạc màu huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang
Đề tài:
Giáo viên hướng dẫn: TS. Cao Việt Hà
Ths. Luyện Hữu Cử
Sinh viên thực hiên: Bùi Thị Hoàn
Phạm Thị Tươi
Hà Nội – 2012
BÁO CÁO NCKH
2
NỘI DUNG TRÌNH BÀY
I – Phần mở đầu
II – Nội dung và phương pháp nghiên cứu
III - Kết quả nghiên cứu và thảo luận
IV – Kết luận và kiến nghị
PHẦN I- MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Chất hữu cơ có một vai trò rất quan trọng đối với đất đai và cây trồng, biểu thị độ phì nhiêu đất, sự màu mỡ của đất tạo điều kiện tốt cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng
Đất xám bạc màu là một trong những loại đất có nhiều đặc tính xấu không thuận lợi cho canh tác. Ở Việt Nam loại đất này có diện tích 1.791.021ha, phân bố chủ yếu ở Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, trung du Bắc Bộ
Đất xám bạc màu có hàm lượng chất hữu cơ thấp, tốc độ khoáng hóa chất hữu cơ rất nhanh nên khả năng cải tạo đất bằng vật liệu hữu bị hạn chế.
BÁO CÁO NCKH
4
PHẦN I- MỞ ĐẦU
Huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang là một huyện thuộc vùng bán sơn địa.có diện tích tự nhiên 246,06 km2. Trong huyện đất xám bạc màu chiếm diện tích lớn và phân bố ở tất cả các xã. Theo kết quả nghiên cứu của viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp năm 2000, diện tích đất xám bạc màu chiếm hơn 60% diện tích đất nông nghiệp toàn huyện
Để đưa ra hướng cải tạo đất bạc màu tốt nhất với các vật liệu hữu cơ sẵn có trên địa bàn huyện chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài : "Nghiên cứu tốc độ phân hủy tàn dư thực vật trong đất xám bạc màu huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang”
BÁO CÁO NCKH
5
1.2.1 Mục đích
Xác định tốc độ phân hủy của một số loại tàn dư thực vật trong đất xám bạc màu dưới tác động của các yếu tố tự nhên, canh tác từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao hàm lượng, chất lượng chất hữu cơ và mùn trong đất
1.2.2 Yêu cầu
Xác định tốc độ phân hủy của các loại tàn dư thực vật
Xác định được khối lượng phân hủy của các loại tàn dư thực vật
1.2 Mục đích, yêu cầu của đề tài
PHẦN I- MỞ ĐẦU
BÁO CÁO NCKH
6
PHẦN II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đất xám bạc màu ở huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Phạm vi không gian: đất xám bạc màu ở huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang
Thời gian: tháng 04/2011 đến tháng 10/2011
2.2 Phạm vi nghiên cứu
BÁO CÁO NCKH
7
PHÂN II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Xác định các yếu tố tự nhiên có liên quan đến tốc độ phân hủy hữu cơ trong đất
Đặt 5 thí nghiệm về tốc độ phân hủy chất hữu cơ được vùi trong đất xám bạc màu ở quy mô chậu vại với các tàn dư của cúc dại thái lan, dây lạc và rơm trong hai điều kiện ruộng cạn và ruộng nước
Phân tích định kỳ 30-60 ngày một lần lượng hữu cơ còn lại sau khi vùi phụ phẩm cho đến khi tàn tích hoàn toàn bị phân hủy
Phân tích đất trước và sau thí nghiệm với các chỉ tiêu (OC, pH, TPCG, W%)
2.3 Nội dung nghiên cứu
PHÂN II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
BÁO CÁO NCKH
8
PHÂN II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm tiến hành trong chậu với 3 lần nhắc lại
Chậu chứa 10 kg đất kích cao 50cm, đường kính 30cm
Đối với đất ruộng nước để nước ngập 5 cm
Với đất ruộng cạn để độ ẩm đất dao động trong khoảng 14-20%. Nếu đất quá khô thì phải tưới nước để đảm bảo độ ẩm cho đất
2.4 Phương pháp nghiên cứu
BÁO CÁO NCKH
9
PHÂN II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Hình 2.1: Mô hình thí nghiệm
BÁO CÁO NCKH
10
Hình 2.2: Thí nghiệm đối với đất ruộng nước
PHÂN II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Hình 2.2: Thí nghiệm đối với đất ruộng nước
BÁO CÁO NCKH
11
PHÂN II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Hình 2.2: Thí nghiệm đối với đất ruộng cạn
BÁO CÁO NCKH
12
PHÂN II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.3 Tiến hành thí nghiệm
Thí nghiệm 1 và 2: Đất ruộng nước
CT1 (ĐC): Bón vùi rơm rạ hoặc dây lạc (5 tấn khô/ha)
CT2: ĐC + vôi
CT3: ĐC + Chế phẩm vi sinh vật
CT4: ĐC + Chế phẩm vi sinh vật + vôi
Thí nghiệm 3, 4, 5: Đất ruộng cạn
CT1 (ĐC): Bón vùi rơm rạ, dây lạc hoặc cúc dại thái lan (5 tấn khô/ha)
CT2: ĐC + vôi
CT3: ĐC + Chế phẩm vi sinh vật
CT4: ĐC + Chế phẩm vi sinh vật + vôi
BÁO CÁO NCKH
13
Lượng tàn dư cho vào là 5 tấn khô/ha (15.5g/chậu)
Lượng vôi cho vào là 1 tấn/ha (1g/chậu)
Vi sinh vật sử dụng chế phẩm Bacillus subtilis có nồng độ 109g/CFU lượng cho vào là 1.100lit chế phẩm/ha ( 10ml chế phẩm/chậu )
Các tàn dư thực vật được cắt nhỏ, cho vào túi vải màn, vùi xuống đất khoảng 5cm
PHÂN II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
BÁO CÁO NCKH
14
PHÂN II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Hình 2.4: Cúc dại thái lan cắt nhỏ cho vào túi vải màn
BÁO CÁO NCKH
15
PHÂN II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Hình 2.5: Rơm cắt nhỏ cho vào túi vải màn
BÁO CÁO NCKH
16
2.3.4 Theo dõi thí nghiệm
Khoảng 2-3 ngày theo dõi thí nghiệm một lần
Định kỳ 30-60 ngày lấy túi vải màn lên rửa sạch đất, đem sấy khô chất hữu cơ còn lại, cân để xác định khối lượng bị phân hủy
2.3.5 Phương pháp phân tích đất
Phân tích OC theo phương pháp Walkey – Black
Phân tích TPCG theo phương pháp Pipet
Xác định độ ẩm (W%) theo phương pháp sấy
pHH2O và pHKCl: Đo pH trực tiếp trong dung dịch huyền phù với tỷ lệ đất: nước/ dung dịch là 1: 5
PHÂN II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
BÁO CÁO NCKH
17
2.3.6 Xác định tỷ lệ phân hủy
được tính bằng tỷ lệ khối lượng tàn dư bị phân hủy trong thời trong thời gian làm thí nghiệm
PHÂN II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
BÁO CÁO NCKH
18
Hình 3.1: Nhiệt độ trung bình hàng tháng trong
thời gian làm thí nghiệm
PHẦN III - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
BÁO CÁO NCKH
19
Hình 3.2: Lượng mưa trung bình tháng trong
thời gian làm thí nghiệm
PHẦN III - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
BÁO CÁO NCKH
20
PHẦN III - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Bảng 2: Tính chất đất trước thí nghiệm
Đơn vị tính: %
BÁO CÁO NCKH
21
PHẦN III - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Bảng 3: Tốc độ phân hủy chất hữu cơ trong điều kiện ruộng nước (giai đoạn 30/04/2011 đến15/10/2011)
Đơn vị tính: % bị phân hủy
BÁO CÁO NCKH
22
PHẦN III - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Hình 3.3: So sánh tốc độ phân hủy của rơm và dây lạc trong điều kiện ruộng nước
BÁO CÁO NCKH
23
Bảng 4: Tốc độ phân hủy chất hữu cơ trong điều kiện ruộng cạn
(giai đoạn 30/04/2011 đến15/10/2011)
Đơn vị tính: % bị phân hủy
BÁO CÁO NCKH
24
PHẦN III - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Hình 3.9: So sánh tốc độ phân hủy của rơm,dây lạc, cúc dại thái lan trong điều kiện ruộng cạn
BÁO CÁO NCKH
25
PHẦN III - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Hình 3.10: So sánh tốc độ phân hủy của rơm, dây lạc trong
điều kiện ruộng nước và ruộng cạn
BÁO CÁO NCKH
26
Bảng 5 : Các chỉ tiêu phân tích đất sau thí nghiệm
BÁO CÁO NCKH
27
PHẦN IV - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Kết luận
1) Trong điều kiện ruộng nước tốc độ phân hủy của dây lạc nhanh hơn tốc độ phân hủy rơm, ở thời gian 150 ngày tốc độ phân hủy của dây lạc đã đạt tới 90% trong khi đó tốc độ phân hủy của rơm mới đạt được 81,1%
2) Trong điều kiện ruộng trồng cạn tốc độ phân hủy của dây lạc cũng nhanh hơn tốc độ phân hủy của rơm và cúc dại, ở giai đoạn 150 ngày tốc độ phân hủy của dây lạc là 87,2% trong khi tốc độ phân hủy của rơm là 78,3% và của cúc dại là 79,1%
3) Trong tất cả các thí nghiệm công thức có tốc độ phân hủy nhanh nhất là CT4 công thức này là công thức có bổ sung thêm vôi và vi sinh vật sau đó tới công thức chỉ sử dụng chế phẩm VSV rới mới tới công thức chỉ bón vôi. Tốc độ phân hủy tàn dự thực vật sẽ chậm nhất ở công thức đối chứng.
BÁO CÁO NCKH
28
4) Đất sau thí nghiệm
Sau thí nghiệm hàm lượng OC trong đất tăng nhẹ, cụ thể:
- Trong điều kiện ruộng nước: thí nghiệm đối với dây lạc có hàm lượng OC cao hơn so với thí nghiêm với rơm rạ. Đối với CT4 vùi rơm hàm lượng OC tăng lên 0,06%,CT4 vùi thân lạc là 0,08%.
- Trong điều kiện ruộng cạn: thí nghiệm đối với dây lạc có hàm lượng OC cao hơn so với thí nghiệm với rơm rạ và cúc dại. Đối với CT4 vùi rơm hàm lượng OC tăng lên 0,1%,CT4 vùi dây lạc là 0,29%,CT4 vùi cúc dại là 0,09%.
PHẦN IV - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Kết luận
BÁO CÁO NCKH
29
4.2 Kiến nghị
Thí nghiệm mới được tiến hành trong 1 vụ, để có những kết luận chính xác hơn cần tiếp tục nghiên cứu về tốc đô phân hủy của các loại tàn dư thực vật khác nhau trong đất xám để xác định loại tàn dư nào có tốc độ phân hủy tốt nhất, làm cho đất có hàm lượng chất hữu cơ tăng lên cao nhất, cải tạo được độ phì nhiêu tốt nhất, để tù đó phát triển nông nghiệp được bền vững.
PHẦN IV - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
BÁO CÁO NCKH
30
Xin trân trọng cảm ơn!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hoan Bui
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)