NĂNG LUONG SINH HOC 10
Chia sẻ bởi Võ Phương Thảo |
Ngày 23/10/2018 |
59
Chia sẻ tài liệu: NĂNG LUONG SINH HOC 10 thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
NĂNG LƯỢNG SINH HỌC
NĂNG LƯỢNG SINH HỌC
- Năng lượng cần thiết cho sự co cơ, điều đó quan trọng đối với chuyển động của con người.
- Các hợp chất hóa học như carbohydrate, chất béo và protein cung cấp năng lượng cho các hoạt động co cơ.
- Các chất dinh dưỡng giải phóng năng lượng (gọi là quá trình dị hóa) từ hoạt động hóa học (ví dụ, sự trao đổi chất) diễn ra trong các sợi cơ.
- Quá trình trao đổi chất của cơ thể tăng lên khi tập thể dục, quá trình oxy hóa hoặc phân hủy của các chất dinh dưỡng cũng được tăng lên để cung cấp nhiều năng lượng hơn dưới dạng adenosine triphosphate (ATP).
- Quá trình phân giải glucose bằng con đường đường phân và chu trình Krebs cung cấp các điện tử sản xuất năng lượng cho chuỗi vận chuyển điện tử. Chất béo cũng có thể được chuyển hóa thành các hợp chất trung gian trong quá trình phân giải glucose.
- Tùy thuộc vào nhu cầu của cơ thể, không phải tất cả các phân tử đều đường trải qua đường phân. Một số được kết hợp với các phân tử đường khác để tạo thành glycogen (quá trình này được gọi là glycogenesis).
- Khi nhu cầu glucose gia tăng như cần một nguồn năng lượng, glycogen bị phân hủy thành glucose để trải qua đường phân. Quá trình chuyển đổi glycogen thành glucose được gọi là glycogenolysis.
NĂNG LƯỢNG SINH HỌC
- Mục đích của năng lượng học sinh học là để đảm bảo sản xuất năng lượng tế bào.
Ví dụ, việc chuyển đổi thực phẩm thành các hợp chất phosphate giàu năng lượng có thể sử dụng, ATP
- Thành phần của chúng là sự kết hợp của một phân tử adenine và ribose (gọi tắt là adenosine) liên kết với 3 phosphate. Các liên kết của 2 phosphate bên ngoài thể hiện năng lượng tiềm năng. Khi enzyme ATPase phá vỡ các liên kết này, năng lượng được giải phóng để làm việc. → Mọi tế bào đều có thể sản xuất ra ATP.
NĂNG LƯỢNG SINH HỌC
Các con đường tạo ra ATP phổ biến:
- Kị khí:
+ Thông qua hệ thống ATP-PC. PC là viết tắt của phosphocreatine, mà còn được viết là creatine phosphate (CRP).
+ Đường phân: Kết thúc bằng sự phân hủy của glucose thành hai phân tử 3-carbon của axit lactic.
- Hiếu khí: bao gồm đường phân, chu trình Krebs và chuỗi vận chuyển điện tử. Oxy không được sử dụng trong chu trình Krebs, nhưng nó là chất nhận điện tử cuối cùng của chuỗi vận chuyển điện tử. Cả hai chu trình và chuỗi chuyền điện tử làm việc cùng nhau để tạo ra ATP thông qua phosphoryl hóa oxy hóa.
NĂNG LƯỢNG SINH HỌC
- Cách trực tiếp nhất là PC thủy phân ATP tái tạo bằng cách chuyển phosphate của nó cho ADP để tạo ATP. Các enzyme creatine kinase (CK) được tham gia vào quá trình cho phosphate của ADP.
- Các enzyme creatine kinase (CK) được tham gia vào quá trính cho phosphate của ADP.
- Quá trình này không cần oxy.
NĂNG LƯỢNG SINH HỌC
Con đường đường phân (glycolytic)
- Con đường glycolytic liên quan đến việc phân tách glucose (đường).
- Giai đoạn này không cần oxy, và quá trình đó được thực hiện bên trong bào tương bên trong sợi cơ.
NĂNG LƯỢNG SINH HỌC
Dựa vào tài liệu phần WORD mà trình bày
Chu trình Krebs
NĂNG LƯỢNG SINH HỌC
Dựa vào tài liệu phần WORD mà trình bày
Chu trình Krebs
NĂNG LƯỢNG SINH HỌC
Chuỗi truyền điện tử (ETC)
- NADH là chất vận chuyển hydro khử đầu tiên của chuỗi vận chuyển điện tử.
- Tiếp theo các electron có năng lượng cao được truyền tới một chất mang tiếp theo và cuối cùng là oxy, proton được bơm từ các nội chất ty thể tới phía tế bào chất của màng tế bào và 3 phân tử ATP được tạo ra.
NĂNG LƯỢNG SINH HỌC
- Các chất mang vận chuyển điện tử nằm ở màng trong ty thể liên kết với protein. Mỗi chất mang (còn gọi là cytochrome) nhận electron, sau đó chuyền chúng theo một chuỗi.
Chuỗi truyền điện tử (ETC)
- Có 5 cytochrome (Coq, b, [c1 và c], a và a3).
NĂNG LƯỢNG SINH HỌC
- Trong quá trình chuyềnn electron, năng lượng được tạo ra tại ba địa điểm để tạo ra 3 phân tử ATP. Đó là: (1) giữa NADH và FADH2; (2) giữa b và [c1 và c]; và (3) giữa a và a3.
- ATP synthase là enzyme xúc tác sự phosphoryl hóa ADP để tạo thành các liên kết phosphate năng cao của ATP.
Chuỗi truyền điện tử (ETC)
NĂNG LƯỢNG SINH HỌC
Chuỗi truyền điện tử (ETC)
Khi nhu cầu sử dụng tăng lên thì nếu có đầy đủ oxy ở mức độ tế bào, tốc độ tăng lên của ATP sẽ đủ để đáp ứng sự trao đổi chất của tế bào. Nếu oxy có không đủ để nhận dòng các electron (tức là, nhu cầu năng lượng vượt quá tỷ lệ sản xuất ATP của ETC) → Các chất mang điện tử giảm, NADH và FADH2, bắt đầu tích lũy.
NĂNG LƯỢNG SINH HỌC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
NĂNG LƯỢNG SINH HỌC
NĂNG LƯỢNG SINH HỌC
- Năng lượng cần thiết cho sự co cơ, điều đó quan trọng đối với chuyển động của con người.
- Các hợp chất hóa học như carbohydrate, chất béo và protein cung cấp năng lượng cho các hoạt động co cơ.
- Các chất dinh dưỡng giải phóng năng lượng (gọi là quá trình dị hóa) từ hoạt động hóa học (ví dụ, sự trao đổi chất) diễn ra trong các sợi cơ.
- Quá trình trao đổi chất của cơ thể tăng lên khi tập thể dục, quá trình oxy hóa hoặc phân hủy của các chất dinh dưỡng cũng được tăng lên để cung cấp nhiều năng lượng hơn dưới dạng adenosine triphosphate (ATP).
- Quá trình phân giải glucose bằng con đường đường phân và chu trình Krebs cung cấp các điện tử sản xuất năng lượng cho chuỗi vận chuyển điện tử. Chất béo cũng có thể được chuyển hóa thành các hợp chất trung gian trong quá trình phân giải glucose.
- Tùy thuộc vào nhu cầu của cơ thể, không phải tất cả các phân tử đều đường trải qua đường phân. Một số được kết hợp với các phân tử đường khác để tạo thành glycogen (quá trình này được gọi là glycogenesis).
- Khi nhu cầu glucose gia tăng như cần một nguồn năng lượng, glycogen bị phân hủy thành glucose để trải qua đường phân. Quá trình chuyển đổi glycogen thành glucose được gọi là glycogenolysis.
NĂNG LƯỢNG SINH HỌC
- Mục đích của năng lượng học sinh học là để đảm bảo sản xuất năng lượng tế bào.
Ví dụ, việc chuyển đổi thực phẩm thành các hợp chất phosphate giàu năng lượng có thể sử dụng, ATP
- Thành phần của chúng là sự kết hợp của một phân tử adenine và ribose (gọi tắt là adenosine) liên kết với 3 phosphate. Các liên kết của 2 phosphate bên ngoài thể hiện năng lượng tiềm năng. Khi enzyme ATPase phá vỡ các liên kết này, năng lượng được giải phóng để làm việc. → Mọi tế bào đều có thể sản xuất ra ATP.
NĂNG LƯỢNG SINH HỌC
Các con đường tạo ra ATP phổ biến:
- Kị khí:
+ Thông qua hệ thống ATP-PC. PC là viết tắt của phosphocreatine, mà còn được viết là creatine phosphate (CRP).
+ Đường phân: Kết thúc bằng sự phân hủy của glucose thành hai phân tử 3-carbon của axit lactic.
- Hiếu khí: bao gồm đường phân, chu trình Krebs và chuỗi vận chuyển điện tử. Oxy không được sử dụng trong chu trình Krebs, nhưng nó là chất nhận điện tử cuối cùng của chuỗi vận chuyển điện tử. Cả hai chu trình và chuỗi chuyền điện tử làm việc cùng nhau để tạo ra ATP thông qua phosphoryl hóa oxy hóa.
NĂNG LƯỢNG SINH HỌC
- Cách trực tiếp nhất là PC thủy phân ATP tái tạo bằng cách chuyển phosphate của nó cho ADP để tạo ATP. Các enzyme creatine kinase (CK) được tham gia vào quá trình cho phosphate của ADP.
- Các enzyme creatine kinase (CK) được tham gia vào quá trính cho phosphate của ADP.
- Quá trình này không cần oxy.
NĂNG LƯỢNG SINH HỌC
Con đường đường phân (glycolytic)
- Con đường glycolytic liên quan đến việc phân tách glucose (đường).
- Giai đoạn này không cần oxy, và quá trình đó được thực hiện bên trong bào tương bên trong sợi cơ.
NĂNG LƯỢNG SINH HỌC
Dựa vào tài liệu phần WORD mà trình bày
Chu trình Krebs
NĂNG LƯỢNG SINH HỌC
Dựa vào tài liệu phần WORD mà trình bày
Chu trình Krebs
NĂNG LƯỢNG SINH HỌC
Chuỗi truyền điện tử (ETC)
- NADH là chất vận chuyển hydro khử đầu tiên của chuỗi vận chuyển điện tử.
- Tiếp theo các electron có năng lượng cao được truyền tới một chất mang tiếp theo và cuối cùng là oxy, proton được bơm từ các nội chất ty thể tới phía tế bào chất của màng tế bào và 3 phân tử ATP được tạo ra.
NĂNG LƯỢNG SINH HỌC
- Các chất mang vận chuyển điện tử nằm ở màng trong ty thể liên kết với protein. Mỗi chất mang (còn gọi là cytochrome) nhận electron, sau đó chuyền chúng theo một chuỗi.
Chuỗi truyền điện tử (ETC)
- Có 5 cytochrome (Coq, b, [c1 và c], a và a3).
NĂNG LƯỢNG SINH HỌC
- Trong quá trình chuyềnn electron, năng lượng được tạo ra tại ba địa điểm để tạo ra 3 phân tử ATP. Đó là: (1) giữa NADH và FADH2; (2) giữa b và [c1 và c]; và (3) giữa a và a3.
- ATP synthase là enzyme xúc tác sự phosphoryl hóa ADP để tạo thành các liên kết phosphate năng cao của ATP.
Chuỗi truyền điện tử (ETC)
NĂNG LƯỢNG SINH HỌC
Chuỗi truyền điện tử (ETC)
Khi nhu cầu sử dụng tăng lên thì nếu có đầy đủ oxy ở mức độ tế bào, tốc độ tăng lên của ATP sẽ đủ để đáp ứng sự trao đổi chất của tế bào. Nếu oxy có không đủ để nhận dòng các electron (tức là, nhu cầu năng lượng vượt quá tỷ lệ sản xuất ATP của ETC) → Các chất mang điện tử giảm, NADH và FADH2, bắt đầu tích lũy.
NĂNG LƯỢNG SINH HỌC
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Võ Phương Thảo
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)