Nấm rơm

Chia sẻ bởi Trần Thiếu Phong | Ngày 08/05/2019 | 47

Chia sẻ tài liệu: nấm rơm thuộc Sinh học 12

Nội dung tài liệu:

Trường cao đẳng Đức Trí
Khoa công nghệ SH & MT
Lớp : 09MT

Đề tài:
Giảng viên :Nguyễn Thị Bích Hằng
Sinh Viên TH:Trần Thiếu Phong
NẤM RƠM
I.LỜI MỞ ĐẦU :


Nấm Volvariella là loại nấm khá quen thuộc của nhân dân các nước Châu Á, nhất là ĐNA, chủ yếu là vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.Trong thực phẩm hằng ngày của người VN, nấm rơm chiếm một vị trí quan trọng vì tính chất phổ biến, lại dễ chế biến với nhiều thứ khác để thành nhiều món ăn ngon.
Tận dụng phụ phẩm nông nghiệp: rơm rạ làm nguyên liệu trồng nấm rơm .

Thành phần dinh dưỡng của nấm rơm khá phong phú, trong 100 gam nấm rơm khô đúng chuẩn có chứa 21-37 gam chất đạm, 2,1-4,6 gam chất béo, 9,9 gam chất bột đường, 21 gam chất xơ, rất nhiều yếu tố vi lượng như canxi, sắt, phôtpho, các vitamin A, B1, B2, C, D, PP...
Các nhà khoa học Nhật và Mỹ cũng cho rằng các polysaccharide đặc biệt trong các nấm ăn như nấm hương, nấm đông, nấm mộc nhĩ và nấm rơm đều có chứa hoạt chất chống lại bệnh ung thư.

II.NGUỒN GỐC_ HÌNH THÁI & ĐẶC ĐIỂM CỦA NẤM RƠM:

1.Nguồn Gốc :
Volvariella volvacea là một chi thuộc: lớp phụ nấm đảm,
bộ Agaricales, họ Amanitaceae,
phân họ Pluteae.
2.Hình Thái : Chia ra làm 3 phần
2.1.Bao gốc :
- Bao nấm là hệ sợi tơ, chứa sắc tố melanin.
- Lúc nhỏ bao gốc dài và cao, bao lấy tai nấm. Khi tai nấm trưởng thành, nó chỉ còn lại phần trùm lấy gốc chân cuống nấm.
- Chức năng:
+ Chống tia tử ngoại của ánh sáng mặt trời.
+ Ngăn chặn sự phá hoại của các loại côn trùng.
+ Giữ nước và ngăn sự thoát hơi nước của các cơ quan bên trong.

2.2.Cuống nấm:
- Là bó sợi xốp dài từ 3-8 cm, đường kính 0.5-1.5 cm . Khi còn non thì mềm và giòn, nhưng khi già thì xơ cứng lại và khó bẻ gãy.

- Vai trò của cuống nấm là:
+ Đưa mũ nấm lên cao.
+ Vận chuyển chất dinh dưỡng để cung cấp cho mũ nấm.


2.3.Mũ nấm:
- Mũ nấm hình tròn, có chứa melanin. Khi mũ nấm nở ra, đường kính 8-15 cm. Phía dưới mũ nấm có khoảng 280-380 phiến xếp theo vòng tròn đồng tâm.
- Mũ nấm có màu đen nhưng nhạt dần từ trung tâm ra rìa mép. Bên dưới mũ nấm có nhiều phiến.
- Mũ nấm rất giàu dinh dưỡng, giữ vai trò sinh sản.
- Phiến nấm lúc non thì có màu trắng, khi tai nấm trưởng thành thì phiến chuyển sang màu hồng thịt, đó là màu của đảm bào tử.
- Các sợi nấm tạo nên cơ thể nấm đảm có vách ngăn mang lỗ. Ngoài nếp gờ, lỗ còn có nắp
3.ĐẶC ĐIỂM :

- Thể quả, mềm, hình tán, có bao gốc, mọc trên rơm rạ hoặc đất nhiều mùn.
- Không có khả năng quang hợp.
- Sống hoại sinh, dự trữ đường dưới dạng glycogen.
- Sinh sản bằng bào tử, lấy chất dinh dưỡng thông qua màng tế bào sợi nấm.
- Màng tế bào chủ yếu là kitin, ngoài ra còn có pectin nhưng không có cellulose.
- Số lượng NST trong tế bào ít, thường là 2-4-6.
- Phiến nấm lúc non thì có màu trắng, khi tai nấm trưởng thành thì phiến chuyển sang màu hồng thịt, đó là màu của đảm bào tử.

- Các sợi nấm tạo nên cơ thể nấm đảm có vách ngăn mang lỗ. Ngoài nếp gờ, lỗ còn có nắp.
III.PHÂN LOẠI :

Nấm rơm có nhiều loại nhưng phổ biến là :Volvariella esculenta, Volvariella volvacea. Ngoài ra còn có : Volvariella bombycina, Volvariella speciosa.
1.Volvariella volvacea :
Mũ nấm màu nâu sẫm có hình elip, đường kính 5-20 cm. Cuống nấm màu trắng. Vỏ bọc rộng và có nhiều thịt, màu nâu hoặc xám, nhỏ gọn, cò mùi của củ cải.Thường sống hoại sinh trên chất thải nhà máy.Trồng nhiều ở các nước Châu Á.
2.Volvariella esculenta :
Được trồng nhiều ở Thái Lan, Trung Quốc, Việt Nam…
Hình dạng tương tự Volvariella volvacea nhưng mũ có màu trắng hơi vàng.
Có chất lượng tốt.
IV.HÌNH THỨC SINH DƯỠNG VÀ SINH SẢN :
1.Hình Thức Sinh Dưỡng :
Hoại sinh bằng cách tiết ra các enzym thuỷ giảicác hợp chất hữu cơ như:
- Cellulase thuỷ giải cellulose.
- Hemicellulase thuỷ giải hemicellulose.
- Và một số enzym thuỷ giải:lipid, protein.
2.Hình Thức Sinh Sản :
- Sinh sản hữu tính bằng bào tử đảm, bào tử đảm là loại bào tử ngoại sinh.
V.PHƯƠNG PHÁP TRỒNG NẤM RƠM :
1. Thời Vụ Trồng Nấm Rơm :
 
        - Khí hậu nước ta, nhất là các tỉnh phía Nam, không có mùa đông kéo dài, mà chỉ có hai mùa mưa, nắng rõ rệt, rất thích hợp cho trồng nấm rơm quanh năm. Tuy nhiên, do đặc điểm về qui trình, nguồn nguyên liệu và nhu cầu thị trường, mà việc trồng nấm rơm vẫn còn mang tính thời vụ.

        - Qui trình trồng nấm rơm hiện nay chủ yếu ngoài trời, nên vào những mùa “nghịch“, mùa mưa hoặc những tháng cuối năm gió lạnh, thì việc chăm sóc nấm khó hơn. Vì vậy, những thời điểm này số người trồng giảm xuống, ảnh hưởng nhiều đến sản lượng nấm cho chế biến.

2. Chọn Địa Điểm Để Trồng Nấm Rơm :
 
      - Với phương pháp trồng ngoài trời, có thể tận dụng mọi diện tích để xếp mô trồng nấm. Mô nấm có thể chất dọc lối đi, bãi sân trống, trong vườn, quanh nhà, mặt ruộng...Có thể tóm tắt cách sắp xếp mô nấm rơm theo thời tiết và hướng nắng, gió qua mô hình dưới đây :
     Mô hình sắp xếp mô nấm theo thời tiết nắng, gió

1/ Theo hướng gió    2/ Theo hướng nắng      3/ Vào mùa mưa     4/ Vào mùa lạnh 



Do nấm thường tìm thấy mọc trên rơm hoặc rạ, nên quen gọi là nấm rơm. Tuy nhiên, nấm rơm cũng có thể trồng trên nhiều loại nguyên liệu khác .
Nếu trong đó có thành phần chất xơ (cellulose), như: bông gòn, bã mía, lục bình, bẹ chuối khô, đay, một số loại cỏ khô.... Trong trường hợp, mạt cưa đã hoai (mục) cũng có thể làm nguyên liệu cho trồng nấm rơm. 

3. Chuẩn Bị Nguyên Liệu Cho Trồng Nấm Rơm :


Qua nuôi trồng, cho thấy năng suất nấm liên quan đến nguyên liệu theo thứ tự giảm dần (>) sau:

            - Theo chủng loại: rơm rạ lúa nếp > rơm rạ lúa mùa > rơm rạ lúa ngắn ngày.
        - Theo thành phần cây lúa: từ gốc lên ngọn.
        - Theo nguồn gốc của lúa trên đất khác nhau: đất phù sa > đất bón phân chuồng > đất bón phân hoá học > đất nhiễm phèn > đất nhiễm mặn.
         - Theo cách thu hoạch: dùng máy phóng > máy suốt > đập tay.
         - Theo tình trạng rơm rạ: rơm mùa trước > rơm mục (do mưa nắng) > rơm mới thu hoạch > rơm mục (do nấm mốc).


4. Xếp Mô Trồng Nấm :

        Với cách trồng ngoài trời hiện nay, có hai kiểu xếp mô: mô luống và mô khối.

   4.1. Mô luống :
          Rơm sau xử lý được xếp thành từng lớp, thường ba hoặc bốn lớp. Mỗi lớp vừa tưới nước, vừa dậm đạp, sau đó cấy meo. Giống cấy thành từng điểm, cách bìa mô từ 5- 10cm và cách nhau khoảng 20 cm.
Vị trí cấy meo giống lên mô nấm
Xếp mô nấm và cấy meo giống nấm rơm
Tùy đặc điểm từng loại nguyên liệu, mà có cách xếp mô khác nhau:
          - Nguyên liệu dùng là rơm cọng dài (lúa mùa)

Cách xếp mô với rơm cọng dài
            
- Nguyên liệu dùng là rơm cọng ngắn: có thể bó hoặc không .
Cách xếp mô với rơm cọng ngắn

- Nguyên liệu rơm rạ đã qua máy suốt (bị rối, tơi): làm theo kiểu rơm cọng ngắn (không bó) hoặc nhồi khuôn (mô khối).
Xếp mô nấm rơm ở đồng bằng sông Cửu Long
4.2.Mô Khối :

       Sử dụng khuôn. Khuôn có dạng hình thang đáy cụt, hai mặt hở. Chiều ngang từ 40 - 50 cm, chiều dài từ 60 - 120 cm, cao 40 cm (hình 9). Khuôn thường làm bằng gỗ, đôi khi bằng tôn và gỗ.
Khuôn dùng trong trồng nấm      

- Nguyên liệu được nhồi vào khuôn thành từng lớp dày một tấc (10 cm), sau đó, cấy giống. Meo giống cũng cấy thành cụm, như phương pháp xếp mô thủ công.
       - Chiều cao mô tùy theo mùa, như mùa lạnh, chất mô cao (nhiều lớp hơn); ngược lại mùa nóng, chất mô thấp (ít lớp hơn). 
        - Sau khi chất xong, thường phải phơi mô một đến hai nắng, để tránh bề mặt mô bị quá ướt, dễ phát sinh mốc hoặc nấm dại

5. CHĂM SÓC VÀ TƯỚI ĐÓN NẤM :

         Sau đốt mô, do phải tưới nước để dập lửa, nên phơi mô khoảng hai đến ba nắng cho khô bề mặt (tránh mốc hoặc nhiễm tạp) và tiếp theo là làm áo mô .
Rơm phủ tốt nhất nên làm hai lớp: lớp mỏng chủ yếu là rơm vụn, lót (đệm) ở trong; lớp dày, rơm tốt hơn, để che chở ngoài. Vào mùa lạnh hay mùa mưa, người ta còn dùng nylon để đậy thêm lên lớp lót .
         
 - Trong giai đoạn nuôi ủ tơ, vấn đề giữ ấm cho mô nấm rất quan trọng. Do đó, cần thường xuyên theo dõi nhiệt độ.Nhiệt độ trong mô luôn phải giữ trên 35oC, nếu xuống thấp, có thể mô bị thiếu ẩm (nước) hoặc thời tiết lạnh.
- Trong thời gian ủ tơ, hạn chế tưới nước, vì nấm dại dễ phát triển, ảnh hưởng đến nấm trồng. Nhưng vào những tháng nắng gắt, mô nấm bị mất nhiều nước hoặc nhiệt độ trong mô tăng cao, nên tưới nước nền đất xung quanh mô, để hạ nhiệt và bổ sung độ ẩm cho mô. 
          
  Tóm lại, chăm sóc nấm cần lưu ý một số điểm sau:
      - Ở giai đoạn nuôi ủ tơ (ươm sợi): không nên tưới nhiều nước và giữ ấm mô.
      - Ở giai đoạn tưới đón nấm : tăng độ ẩm (nhưng không làm mô úng nước, tơ nấm dễ chết  vì ngộp); thông khí cho nấm hô hấp; chiếu sáng để tai nấm phát triển bình thường.

     phương pháp trồng nấm rơm theo sơ đồ sau đây
VI.PHƯƠNG PHÁP NUÔI TRỒNG NẤM RƠM TRONG NHÀ :

Muốn nuôi trồng thành công nấm rơm trong nhà cần ba yếu tố sau:
            a/ Nguyên liệu: bao gồm loại nguyên liệu, cách chế biến và phương pháp nuôi trồng (khối, khay, vĩ...)
            b/ Kỹ thuật : chăm sóc, phòng bệnh
            c/ Nhà trồng : cấu trúc, trang bị…
           


1. Sử Dụng Rơm Rạ

           Rơm rạ sau khi làm ẩm và ủ đống như trên, vắt ráo, cho vào khuôn gỗ kích thước (20 x 30 x 15) cm nén chặt. Khối rơm nén xong được lấy ra, gói bằng các tấm nhựa (nylon) và dùng dây buộc chặt. Các gói rơm có thể hấp khử trùng bằng hơi nước ở 95oC trong 4 giờ hoặc không. Meo nấm rơm được bẻ vụn và cấy vào hai đầu của gói.
         
Khuôn và gói rơm trồng nấm rơm  
Các gói rơm được xếp chồng lên nhau để giữ ấm cho tơ nấm ăn lan.
a. Xếp khối rơm trong nhà trồng                b. Thu hái nấm rơm trồng trong nhà

   
 - Điểm yếu của phương pháp này là nguyên liệu và phương pháp thanh trùng
- Với rơm rạ, người trồng khó trồng nấm rơm lâu dài trong cùng nhà trồng, thì dễ bị tạp nhiễm.
Cùng với phương pháp thanh trùng này sẽ dễ thu hút nguồn nhiễm nấm dại, vi trùng. Nguyên liệu (cơ chất trồng nấm), sau khi khử trùng, sẽ nhanh chóng bị nhiễm mốc.


   2. Sử Dụng Mạt Cưa Thải

         - Từ những lý do trên, mặc dù nhiều nơi đã cố gắng thực hiện việc trồng nấm rơm trong nhà, nhưng đều không đem lại hiệu quả, hoặc do bị tạp nhiễm hoặc do đầu tư quá tốn kém.  
       - Với những nghiên cứu gần đây cho thấy, có thể sử dụng nguồn mạt cưa thải (trong trồng nấm mèo, bào ngư...) hoặc những mạt cưa gỗ mềm đã ủ hoai, làm nguyên liệu cho trồng nấm rơm trong nhà.


Ưu điểm của phương pháp này là:

- Nguyên liệu đã được làm mềm hoá bởi vi sinh vật hoặc nấm khác thành cơ chất thích hợp cho nấm rơm.
       - Dễ bổ sung các chất dinh dưỡng thích hợp cho nấm rơm
       - Dễ thanh trùng, chỉ cần làm khô bề mặt (phơi, sấy, đốt)
       - Năng suất nấm tương đối cao, trung bình 22% (trọng lượng tươi so nguyên liệu khô).
Điểm yếu của phương pháp này là:

        - Nguyên liệu là phế liệu (đã qua nuôi trồng loài nấm khác), nên dễ lây nhiễm và chứa các tạp chất không lợi cho nấm rơm.Trồng thêm một loại nấm khác hoặc phải ủ hoai nguyên liệu cho phù hợp với nhu cầu nấm     
- Qui trình nuôi trồng có kéo dài thời gian hơn, do phải làm mềm mạt cưa bằng cách nuôi rơm.
Qui trình trồng nấm rơm trên mạt cưa
  3. Sử dụng bông thải :

          - Một loại nguyên liệu khác có thể dùng trồng nấm rơm trong nhà rất tốt, đó là bông thải. Bông thải là phế liệu của công nghiệp dệt, nên cũng là nguồn nguyên liệu tương đối dồi dào ở nước ta.
       - Ưu điểm của loại nguyên liệu này là: cho năng suất nấm cao (40- 45% trọng lượng tươi so nguyên liệu khô).
       - Khuyết điểm của loại nguyên liệu này là: nặng công khi xử lý, như làm ẩm, xé tơi (để tạo thông thoáng)...
Qui trình có thể tóm tắt như sau:
VII. BỆNH TRONG TRỒNG NẤM RƠM :
      1. Bệnh sinh lý :
            Nấm rơm là loài nấm rất nhạy cảm với môi trường, bao gồm nhiệt độ, ánh sáng, nước tưới, dưỡng khí (oxy) và thán khí (carbonic)...
        - Nhiệt độ: ảnh hưởng rất lớn đến sự tăng trưởng (ra tơ) và phát triển (ra quả thể) của nấm rơm (bảng 3). Do đó, giống nấm rơm (tơ nấm) để bảo quản trong tủ lạnh (12 - 15oC) trong 48 giờ, đem cấy chuyền không khả năng mọc lại như các giống nấm khác.Trong lúc nấm kết nụ hoặc quả thể đang hình thành, nhiệt độ thay đổi đột ngột (lên hoặc xuống), nấm sẽ chết hàng loạt.      
        
- Ánh Sáng : đối với nấm rơm, ánh sáng rất cần ở giai đoạn từ hình cầu sang hình trứng. Ở giai đoạn này, nếu thiếu ánh sáng quả thể sẽ có màu trắng hay màu xám. Vitamin E sẽ giảm hoàn toàn, Vitamin D không có, sắc tố melanin (sắc tố đen) không hình thành. Tuy nhiên, khi cường độ ánh sáng giữ liên tục từ 2500 lux trở lên trong 4 giờ, nấm chết 100%.
- Nước tưới : chi phối toàn bộ hoạt động sống của nấm. Ngoài vấn đề dư nước hoặc thiếu nước, thì tính chất của từng loại nước rất quan trọng (nước phèn, nước mặn, nước nhiễm bẩn về vi sinh hoặc hoá học...).

   2. Bệnh nhiễm  :          
Trong quá trình nuôi ủ, mô nấm thường bị nhiễm tạp bởi nấm mốc và nấm dại.
        Nấm mốc có mốc xanh (Verticillium fungicola), mốc cam (Neurospora spp.), mốc thạch cao (Scopulariopsis fimicola), nấm trứng cá (Sclerotium rolfsii)...
Mức độ nhiễm nhẹ: phơi khô mặt mô (một nắng), dùng nước vôi 0,5- 1% tưới lên vết bệnh.
Trường hợp bệnh thạch cao, có thể xử lý bằng vôi bột CaO, thuốc tím (KMnO4) hoặc acid acetic 40%. Mức độ nặng: sử dụng các thuốc diệt mốc, như Bennomyl (Benlate-C) 0,1%, Zineb (Tritofboral) 7% hoặc Validacin 3% (cho bệnh trứng cá)...
        
Ngoài ra, nấm còn bị một số loài côn trùng, như: ruồi, mạt gà, bọ nhảy, cuốn chiếu, kiến, gián, tuyến trùng... tấn công. Biện pháp tốt nhất để phòng ngừa là xử lý nền đất trước khi trồng, như tưới nước, xới nhẹ, rắc vôi bột, xịt thuốc diệt ruồi muỗi.... Phơi rơm (dùng làm áo mô) 2 – 3 nắng. Khi tưới đón nấm, rắc vôi hoặc tro xung quanh mô (nếu trồng dưới đất).  
        Bệnh xảy ra thường giảm năng suất và gây thất thu cho người trồng. Do đó, càng hạn chế bệnh được tốt, thì người trồng càng thu lợi cao. Muốn vậy cần có biện pháp phòng trừ tổng hợp.
Các biện pháp phòng ngừa trong nuôi trồng nấm rơm
Xử lý kỹ nền đất :
- Phơi nắng, tưới nước, xới, rắc thuốc...
- Định kỳ phải thay đổi nền đất, để cắt nguồn bệnh
Xử lý nguyên liệu :
- Tránh sử dụng nguyên liệu mốc, hẩm...
- Đảm bảo độ ẩm, pH thích hợp. Xử lý áo mô
- Chọn rơm khô, sạch
- Phơi hai đến ba nắng, trước khi sử dụng đậy mô nấm
Giữ ấm mô :
- Luôn giữ mô ở nhiệt độ 32 - 35oC
- Trời lạnh phủ thêm áo mô, trời nắng lấy bớt.
Phòng bệnh :
- Theo dõi thường xuyên để phát hiện bệnh
- Diệt ngay nguồn bệnh để tránh lây lan
- Dọn vệ sinh và xịt thuốc sau mỗi đợt trồng
VIII.LỢI ÍCH CỦA VIỆC TRỒNG NẤM RƠM ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG :

- Giảm thiểu việc ô nhiễm môi trường do đốt, ủ rơm rạ sinh ra khí CO2 , CH4…
- Trồng nấm rơm lãi khá cao, theo tính toán, sử dụng 1 tấn rơm rạ (tương đương với 1/2 ha làm lúa thải ra) cho sản phẩm từ 80-100 kg nấm thương phẩm.
- Trồng nấm rơm xong ta có thể tận dụng phụ phẩm của nó để làm phân hữu cơ
- Phân hữu cơ từ phế thải trồng nấm được sử dụng để trồng hoa màu và cây ăn trái .

Tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm nấm rơm :
IX.KẾT LUẬN :


Qua bài báo cáo này ta thấy nấm rơm có những lợi ích rất lớn trong đời sống của chúng ta.có thể sử dụng nấm rơm thay cho thịt cá trong mỗi bửa ăn hay cũng có thể kết hợp nó với thịt cá để chế biến thức ăn.Nói tóm lại nấm rơm rất có lợi cho đời sống của chúng ta.
Bài Báo Cáo Đến Đây Là Kết Thúc
Xin Cảm Ơn
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trần Thiếu Phong
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)