Nam moc

Chia sẻ bởi Vũ Thị Tấm | Ngày 18/03/2024 | 8

Chia sẻ tài liệu: nam moc thuộc Sinh học

Nội dung tài liệu:

Giảng viên: Lê Minh Châu
Sinh viên : Nhóm 4
Lớp : K39 - BQCB
Phương pháp xác định
vi khuẩn salmonella ở thịt
Thành viên nhóm
Dương Thị Lan
Phạm Thị Liên
Trần Thị Loan
Hà Thị Hải Lương
Mục lục
1. Giới thiệu về vi khuẩn salmonela
2. Phương pháp xác định vi khuẩn salmonella ở thịt
2.1. Nguyên tắc
2.2. Môi trường nuôi cấy và thuốc thử
2.3. Các bước tiến hành
3. Tài liệu tham khảo
1. Giới thiệu về vi khuẩn salmonela
1.1. Phân loại khoa học : Salmonella được xếp vào:
Giới : Bacteria
Ngành: Proteobacteria
Lớp: Gramma Proteobacteria
Bộ: Enterobacteriales
Họ: Enterobacteriaceae
Giống: Salmonella lignieres 1900
Loài: S. bongori & S. enterica
1.2. Đặc đểm sinh học
Salmonella là trực khuẩn gram âm, di động, kích thước trung bình 3,0 x 0,5 µm, có nhiều lông ở xung quanh thân, trừ S.gallinarum và S.pullorum (gây bệnh ở gà vịt).
Là loại hiếu khí tuỳ tiện
Chúng lên men sinh hơi glucoza, manit, sorbitol, sinh H2S, không sinh men lactoza, adonitol, không sinh indol, không có men ureaza, không khử phenylalanim, tryptophan, có men lyzindecaboxylaza, không tạo thành aceton, sử dụng xitrat ở môi trường tổng hợp.
Salmonella typhi
1.3. Khả năng gây bệnh
Tùy theo từng loài, Salmonella có thể chỉ gây bệnh cho người, chỉ gây bệnh cho động vật, nhưng cũng có thể vừa gây bệnh cho người vừa gây bệnh cho động vật
S. typhi: loài này chỉ gây bệnh cho người, nó là vi khuẩn quan trọng nhất gây bệnh thương hàn.
S. paratyphi A: cũng chỉ gây bện cho người, là căn nguyên gây bệnh thương hàn, tỷ lệ phân lập đứng sau S. typhi.
S. paratyphi B: chủ yếu gây bệnh cho người, nhưng có thể gây bệnh cho động vật.
S. paratyphi C: vừa có khả năng gây bệnh thương hàn, vừa có khả năng gây bệnh viêm dạ dày – ruột và nhiễm khuẩn huyết, thường gặp ở các nước Đông Nam Á.
S. typhimurium và S. enteritidis: vừa có khả năng gây bệnh cho người vừa có khả năng gây bệnh cho động vật. Có thể gặp ở các nước khác nhau trên thế giới, chúng chủ yếu của bệnh nhiễm khuẩn nhiễm độc thức ăn do Salmonella.
S. choleraesuis: là nguyên nhân thường gặp trong các nhiễm khuẩn huyết do Salmonella ở nước ta
Sự ngộ độc thực phẩm nhiễm salmonella liên quan đến nhiều yếu tố khác, phụ thuộc vào:
Từng loại serotype
Liều lượng
Vi khuẩn.
Ngoài ra, phụ thuộc vào từng loại thức ăn và tình trạng sức khoẻ của mỗi cơ thể.
Bởi sự nguy hiểm của salmonella với sức khoẻ con người nên các cơ quan kiểm tra vệ sinh thực phẩm thường coi salmonella là tiêu chuẩn đầu tiên đánh giá sự nhiễm khuẩn ở thực phẩm, cũng như quá trình sản xuất thực phẩm.
Không được có vi khuẩn salmonella trong thực phẩm và sự có mặt của vi khuẩn này không được bỏ qua khi chúng được phát hiện.
2. Phương pháp
xác định vi khuẩn salmonella ở thịt
2.1. Nguyên tắc
Kỹ thuật phát hiện salmonella trong thực phẩm theo phương pháp của FAO (1979) và phương pháp của New Zealand (1991) đều gồm 6 bước :
Chuẩn bị mẫu và đồng nhất mẫu
Trước khi tăng sinh
Tăng sinh
Phân lập trên đĩa thạch chọn lọc
Kiểm tra các tính chất sinh hoá
Kiểm tra ngưng kết với kháng nguyên huyết thanh
2.2. Môi trường nuôi cấy và thuốc thử
Nước đệm pepton BPW 2% ( Buffer Pepton Water 2%)
Môi trường Rappaort
Thạch SS ( Salmonella Shigella Agar)
Thạch xanh Birilliant ( Birlliant Green Agar)
Môi trường KIA (Kligler Irion Agar)
Môi trường Mannit di động
Môi trường Ure Indol
Môi trường LDC ( Lyzin Decacboxylaza)
Môi trường ODC (Orthintn Doecaboxylaza)
Môi trường ADH (Arginin Dehydrolaza)
Môi trường ONPG (o-nitro-phenyl-B-d-Galactopysanosed)
Thuốc thử Kowacs
2.3. Các bước tiến hành
Bước 1: chuẩn bị mẫu, đồng nhất mẫu.
Cân 25g mẫu đã được trộn vô trùng cho vào bình nón có chứa 225ml nước đệm pepton BPW2%, lắc đều trong 2 phút rồi để vào tủ ấm 370C trong 16 – 20h.
1. Đồng nhất mẫu trước khi tăng sinh
225 ml dung dich pha loãng
25 gam thịt
Bước 2: Tăng sinh:
Dùng pipet vô trùng hút 1 ml dung dịch đã ủ ấm trên cho vào ống nghiệm có chứa 10ml canh thang Rappaport, để ủ ấm trong 420C/48h.
Đối với salmmonella việc cấy chuyển qua môi trường tăng sinh là rất cần thiết vì môi trường này thuận lợi cho salmonella phát triển.
Nếu không có môi trường Rappaport thì dùng một trong các môi trường sau: Tetrathionat natri, Mueller Kauffmann, Selenit.
2. Tăng sinh
Bước 3: Phân lập trên các đĩa thạch chọn lọc:
Dùng que cấy vô trùng cấy ria canh trùng từ ống tăng sinh lên 2 đĩa thạch SS và 2 đĩa thạch xanh Brilliant, rồi để tủ ấm 370C/48h đối với thạch SS, 24h đối với thạch xanh Brilliant.
Cần cấy thưa để tạo các khuẩn lạc riêng rẽ
Trên môi trường thạch SS, khuẩn lạc salmonella có chấm đen ở giữa.
Trên môi trường thạch xanh Brillinat, khuẩn lạc salmonella có màu hồng.
3. Phân lập trên đĩa
Chú ý: Nếu không có thạch SS, xanh Brillinat thì dùng môi trường thạch sau: Xylose lyzine Desoxycholate (XLD), thạch Bismuth sulfit, thạch Desoxycholate Citrat Lactose Saccaroza (DCLS).
Salmonella sp. sau 24h trên thạch XLD
Bước 4: kiểm tra các tính chất sinh hoá:
Từ những khuẩn lạc ghi ngờ salmonella thường cấy chuyển vào 7 môi trường chuẩn đoán và một ống thạch thường để xác định các tính chất sinh hoá
4. Kiểm tra tính chất sinh hóa
Để ủ ấm 370C, có kết quả sau 24h. Salmonella có tính chất sinh hoá theo bảng
Bước 5: Kiểm tra ngưng kết với kháng nguyên huyết thanh tương ứng để xác định typ (nếu cần thiết và có điều kiện)
5. Kiểm tra ngưng kết với kháng nguyên huyết thanh.
Tài Liệu Tham Khảo
Giáo trình kiểm tra vệ sinh thú y. NXB Nông Nghiệp Hà Nội 2000.
Phương pháp phân tích vi sinh vật trong nước, thực phẩm, và mĩ phẩm. NXB Giáo dục
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Vũ Thị Tấm
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)