Nấm men
Chia sẻ bởi Phạm Anh Nam |
Ngày 27/04/2019 |
71
Chia sẻ tài liệu: Nấm men thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
NHÓM 2
Nguyễn Thành Hiếu
Phạm Anh Nam
Lê Minh Tông
Đặng Văn Nam
NẤM MEN
1. Hình thái và cấu tạo tế bào nấm men
Nấm men: là loài vi sinh vật điển hình cho nhóm sinh vật nhân thật, tế bào nấm men thường lớn gấp 10 lần so với tế bào vi khuẩn.
Tùy từng loại nấm men mà tế bào có thể hình cầu, hình trứng, hình ovan,hình thận,hình bán cầu vv…
SACCHAROMYCES CEREVISIAE
Saccharomyces‑cerevisae
Candida
Hansenula
Saccharomyces_cerevisiae
Cấu tạo tế bào nấm men
Thành tế bào
Thành tế bào nấm men dầy khoảng 25nm. (chiếm 25% khối lượng khô của tế bào). Đa số nấm men có thành tế bào cấu tạo bởi glucan và mannan. Một số nấm men có thành tế bào chứa kitin và mannan. Trong thành tế bào nấm men còn có chứa khoảng 10% protein (tính theo khối lượng khô), trong số protein này có một phần là các enzim.Trên thành tế bào còn thấy có cả lượng nhỏ lipit.
Dưới lớp thành tế bào là lớp màng tế bào chất. Cấu tạo chủ yếu là protein (chiếm 50% khối lượng khô),phần còn lại là lipit (40%) và một it polisaccarit. Thành phần của màng tế bào chất nấm men:
Protein.
Lipit:
*lipit glixero –mono, di, trisete
*glixero-photpholipit
*sterol
3. Hidrat cacbon.
Màng nguyên sinh chất
Cấu tạo chung của tế bào nấm men
Tế bào chất
Vị trí: nằm trong màng tế bào chất
Nhiệm vụ: chứa các chất dinh dưỡng hòa tan, phân cắt các
sản phẩm phế liệu, và dịch chuyển vật chất trong tế bào.
Cấu tạo:
- Có màu xám, cấu tạo từ (protein, glucid, lipid, khoáng, enzym ...)
- Khi tế bào còn non chất nguyên sinh đồng nhất, khi tế
bào già chất nguyên sinh trở nên kém đồng nhất (xuất hiện nhiều không bào và hạt volutin)
Tế bào chất
*Màng nhân: có cấu tạo 2 lớp và trên màng có nhiều lỗ nhỏ
*Nhân: chứa thông tin di truyền DNA được bao bọc một lớp màng, bên trong là lớp dịch nhân, trong đó có một thể rắn gọi là hạch nhân hay nhân con.
*Không bào nhiệm vụ: dự trữ các enzyme thuỷ phân, polyphosphate, ion kim loại, các sản phẩm trao đổi chất trung gian. điều hoà áp suất thẩm thấu của tế bào. Không bào chứa đầy dịch tế bào, bên ngoài được bao bọc bởi một lớp màng hypoprotein gọi là màng không bào.
Tế bào chất
*Hạt dự trữ (volutin): Là chất dự trữ các chất dinh dưỡng của tế bào .Tham gia vào việc điều hòa quá trình sinh trưởng, phát triển của tế bào.
*Ty thể: Cung cấp năng lượng cho tế bào hoạt động. Khoảng cách giữa các lớp là nơi xảy ra phản ứng tạo thành ATP .
*Ribosom: Tham gia mọi quá trình tổng hợp các chất trong cơ thể. Cấu tạo: 2 loại Hạt 80S tồn tại tự do , Hạt 70S liên kết với cấu trúc màng
2.SINH SẢN
Vô tính
Hữu tính
Nảy chồi
Phân cắt
Tiếp hợp
Biến nạp
Phân đôi và nảy chồi :
Phân đôi ở tế bào nhân thực
Nấm men rượu rum
Phân đôi: Tương tự ở vi khuẩn
Sinh sản vô tính
Hình thức sinh sản phân cắt như vi khuẩn. Có thể hình thành một hay vài vách ngăn để phân cắt tế bào mẹ thành những tế bào phân cắt (fission cells). Điển hình cho kiểu phân cắt này là các nấm men thuộc chi Schizosaccharomyces
saccharomyces
Nấm men rượu
Nảy chồi: đa số diễn ra ở nấm men
Quá trình diễn ra ở nấm men như thế nào?
Tế bào mẹ mọc ra các chồi nhỏ, rồi tách khỏi tế bào mẹ thành cơ thể độc lập
Sinh sản vô tính
Nảy chồi là cách sinh sản vô tính điển hình của nấm men. Khi đó thành tế bào mở ra để tạo ra một chồi (bud). Chồi phát triển thành tế bào con và có thể tách khỏi tế bào mẹ ngay từ khi còn nhỏ hoặc cũng có thể vẫn không tách ra ngay cả khi lớn bằng tế bào mẹ.
Sinh sản hữu tính
Dạng sinh sản hữu tính ở nấm men là dạng các bào tử túi (ascospore) được sinh ra từ các túi (asci). Có thể xảy ra sự tiếp hợp (conjugation) giữa hai tế bào nấm men tách rời hoặc giữa tế bào mẹ và chồi. Còn có cả sự biến nạp trực tiếp trong 1 tế bào sinh dưỡng (vegetative cell), tế bào này biến thành túi không qua tiếp hợp (unconjugated ascus). Thường trong mỗi túi có 4 hay đôi khi có 8 bào tử túi.
Bào tử túi ở nấm men
Mô tả sự hình thành bào tử hữu tính ở nấm men?
Khi Tb lưỡng bội GP tạo thành 4 hoặc nhiều hơn 4 bào tử đơn bội có thành dày bên trong TB mẹ. Ở đa số nấm men thành tế bào mẹ trở thành một túi (nang) chứa các bào tử, các bào tử đơn bội khác nhau về giới tính sẽ kết hợp với nhau thành một tế bào lưỡng bội nảy chồi thành cơ thể mới.
Bào tử hữu tính
PHÂN LOẠI
Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA NẤM MEN
*Tham gia vào quá trình chuyển hóa vật chất, phân hủy chất hữu cơ trong đất
Sản xuất rượu bia, nước giải khát…
Nấm men bia
Sản xuất bánh mỳ
Công dụng: men bia thường được dùng để trị tiêu chảy, giúp ăn ngon miệng, mụn trứng cá kinh niên và là nguồn cung cấp vitamin B.
Men có những tác dụng chống lại các vi khuẩn C. difficile và E. coli độc hại nơi ruột: men làm giảm lưu lượng nước và chất điện giải nơi ruột, kích ứng bởi độc tố của E. coli. Men bia cũng có thể giúp tăng hoạt tính của các enzym trong ruột như disaccharidase, saccharidase, maltase và lactase để giúp giảm các triệu chứng tiêu chảy.
Men bia chứa nhiều chromium, cũng giúp tăng hoạt động của insulin rất có ích cho bệnh nhân tiểu đường.
Chứa nhiều vitamin và axit amin.
Nhờ nấm men, bí mật của hoạt chất sulfasalazine đã được hé mở.
Một số loại nấm men trên đây không những được sử dụng trong công nghiệp thực phẩm mà còn được dùng làm nguồn bổ sung protein rất quý cho gia súc, gia cầm và cá(Nấm men Torula, Nấm men probiotic…)
Bệnh candidiasis
candida
Rối loạn tiêu hoá do nhiểm nấm cadida
The end
Nguyễn Thành Hiếu
Phạm Anh Nam
Lê Minh Tông
Đặng Văn Nam
NẤM MEN
1. Hình thái và cấu tạo tế bào nấm men
Nấm men: là loài vi sinh vật điển hình cho nhóm sinh vật nhân thật, tế bào nấm men thường lớn gấp 10 lần so với tế bào vi khuẩn.
Tùy từng loại nấm men mà tế bào có thể hình cầu, hình trứng, hình ovan,hình thận,hình bán cầu vv…
SACCHAROMYCES CEREVISIAE
Saccharomyces‑cerevisae
Candida
Hansenula
Saccharomyces_cerevisiae
Cấu tạo tế bào nấm men
Thành tế bào
Thành tế bào nấm men dầy khoảng 25nm. (chiếm 25% khối lượng khô của tế bào). Đa số nấm men có thành tế bào cấu tạo bởi glucan và mannan. Một số nấm men có thành tế bào chứa kitin và mannan. Trong thành tế bào nấm men còn có chứa khoảng 10% protein (tính theo khối lượng khô), trong số protein này có một phần là các enzim.Trên thành tế bào còn thấy có cả lượng nhỏ lipit.
Dưới lớp thành tế bào là lớp màng tế bào chất. Cấu tạo chủ yếu là protein (chiếm 50% khối lượng khô),phần còn lại là lipit (40%) và một it polisaccarit. Thành phần của màng tế bào chất nấm men:
Protein.
Lipit:
*lipit glixero –mono, di, trisete
*glixero-photpholipit
*sterol
3. Hidrat cacbon.
Màng nguyên sinh chất
Cấu tạo chung của tế bào nấm men
Tế bào chất
Vị trí: nằm trong màng tế bào chất
Nhiệm vụ: chứa các chất dinh dưỡng hòa tan, phân cắt các
sản phẩm phế liệu, và dịch chuyển vật chất trong tế bào.
Cấu tạo:
- Có màu xám, cấu tạo từ (protein, glucid, lipid, khoáng, enzym ...)
- Khi tế bào còn non chất nguyên sinh đồng nhất, khi tế
bào già chất nguyên sinh trở nên kém đồng nhất (xuất hiện nhiều không bào và hạt volutin)
Tế bào chất
*Màng nhân: có cấu tạo 2 lớp và trên màng có nhiều lỗ nhỏ
*Nhân: chứa thông tin di truyền DNA được bao bọc một lớp màng, bên trong là lớp dịch nhân, trong đó có một thể rắn gọi là hạch nhân hay nhân con.
*Không bào nhiệm vụ: dự trữ các enzyme thuỷ phân, polyphosphate, ion kim loại, các sản phẩm trao đổi chất trung gian. điều hoà áp suất thẩm thấu của tế bào. Không bào chứa đầy dịch tế bào, bên ngoài được bao bọc bởi một lớp màng hypoprotein gọi là màng không bào.
Tế bào chất
*Hạt dự trữ (volutin): Là chất dự trữ các chất dinh dưỡng của tế bào .Tham gia vào việc điều hòa quá trình sinh trưởng, phát triển của tế bào.
*Ty thể: Cung cấp năng lượng cho tế bào hoạt động. Khoảng cách giữa các lớp là nơi xảy ra phản ứng tạo thành ATP .
*Ribosom: Tham gia mọi quá trình tổng hợp các chất trong cơ thể. Cấu tạo: 2 loại Hạt 80S tồn tại tự do , Hạt 70S liên kết với cấu trúc màng
2.SINH SẢN
Vô tính
Hữu tính
Nảy chồi
Phân cắt
Tiếp hợp
Biến nạp
Phân đôi và nảy chồi :
Phân đôi ở tế bào nhân thực
Nấm men rượu rum
Phân đôi: Tương tự ở vi khuẩn
Sinh sản vô tính
Hình thức sinh sản phân cắt như vi khuẩn. Có thể hình thành một hay vài vách ngăn để phân cắt tế bào mẹ thành những tế bào phân cắt (fission cells). Điển hình cho kiểu phân cắt này là các nấm men thuộc chi Schizosaccharomyces
saccharomyces
Nấm men rượu
Nảy chồi: đa số diễn ra ở nấm men
Quá trình diễn ra ở nấm men như thế nào?
Tế bào mẹ mọc ra các chồi nhỏ, rồi tách khỏi tế bào mẹ thành cơ thể độc lập
Sinh sản vô tính
Nảy chồi là cách sinh sản vô tính điển hình của nấm men. Khi đó thành tế bào mở ra để tạo ra một chồi (bud). Chồi phát triển thành tế bào con và có thể tách khỏi tế bào mẹ ngay từ khi còn nhỏ hoặc cũng có thể vẫn không tách ra ngay cả khi lớn bằng tế bào mẹ.
Sinh sản hữu tính
Dạng sinh sản hữu tính ở nấm men là dạng các bào tử túi (ascospore) được sinh ra từ các túi (asci). Có thể xảy ra sự tiếp hợp (conjugation) giữa hai tế bào nấm men tách rời hoặc giữa tế bào mẹ và chồi. Còn có cả sự biến nạp trực tiếp trong 1 tế bào sinh dưỡng (vegetative cell), tế bào này biến thành túi không qua tiếp hợp (unconjugated ascus). Thường trong mỗi túi có 4 hay đôi khi có 8 bào tử túi.
Bào tử túi ở nấm men
Mô tả sự hình thành bào tử hữu tính ở nấm men?
Khi Tb lưỡng bội GP tạo thành 4 hoặc nhiều hơn 4 bào tử đơn bội có thành dày bên trong TB mẹ. Ở đa số nấm men thành tế bào mẹ trở thành một túi (nang) chứa các bào tử, các bào tử đơn bội khác nhau về giới tính sẽ kết hợp với nhau thành một tế bào lưỡng bội nảy chồi thành cơ thể mới.
Bào tử hữu tính
PHÂN LOẠI
Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA NẤM MEN
*Tham gia vào quá trình chuyển hóa vật chất, phân hủy chất hữu cơ trong đất
Sản xuất rượu bia, nước giải khát…
Nấm men bia
Sản xuất bánh mỳ
Công dụng: men bia thường được dùng để trị tiêu chảy, giúp ăn ngon miệng, mụn trứng cá kinh niên và là nguồn cung cấp vitamin B.
Men có những tác dụng chống lại các vi khuẩn C. difficile và E. coli độc hại nơi ruột: men làm giảm lưu lượng nước và chất điện giải nơi ruột, kích ứng bởi độc tố của E. coli. Men bia cũng có thể giúp tăng hoạt tính của các enzym trong ruột như disaccharidase, saccharidase, maltase và lactase để giúp giảm các triệu chứng tiêu chảy.
Men bia chứa nhiều chromium, cũng giúp tăng hoạt động của insulin rất có ích cho bệnh nhân tiểu đường.
Chứa nhiều vitamin và axit amin.
Nhờ nấm men, bí mật của hoạt chất sulfasalazine đã được hé mở.
Một số loại nấm men trên đây không những được sử dụng trong công nghiệp thực phẩm mà còn được dùng làm nguồn bổ sung protein rất quý cho gia súc, gia cầm và cá(Nấm men Torula, Nấm men probiotic…)
Bệnh candidiasis
candida
Rối loạn tiêu hoá do nhiểm nấm cadida
The end
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Anh Nam
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)