Một số PP-KT dạy học tích cực theo chuẩn kt-kn
Chia sẻ bởi Phan Duy Hiền |
Ngày 21/10/2018 |
27
Chia sẻ tài liệu: Một số PP-KT dạy học tích cực theo chuẩn kt-kn thuộc Ngữ văn 6
Nội dung tài liệu:
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP
VÀ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN
Ở TRƯỜNG THCS
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC.
II. KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
III. ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG PP VÀ KT DẠY HỌC TÍCH CỰC
IV. KẾT LUẬN
1. Phương pháp vấn đáp
2. Phương pháp nêu vấn đề
3. Phương pháp đóng vai
4. Phương pháp thuyết trình
5. Phương pháp tổ chức HS hoạt động tiếp nhận tác phẩm trong giờ đọc văn
6. Phương pháp hoạt động nhóm
1. Kỹ thuật động não
2. Học theo góc
3. Kĩ thuật mảnh ghép
4. Kĩ thuật “khăn phủ bàn”
5. Sơ đồ KWL
6. Học theo dự án
1. Phương pháp vấn đáp
Vấn đáp là PP trong đó GV đặt ra câu hỏi để HS trả lời, hoặc HS có thể tranh luận với nhau và với cả GV, qua đó HS lĩnh hội được nội dung bài học.
a. Vấn đáp tái hiện: Yêu cầu HS nhớ lại kiến thức đã biết hoặc tái hiện nội dung miêu tả, nội dung sự kiện... trong bài học dựa trên trí nhớ, không cần suy luận.
Ví dụ 1:
Đọc phần Chú thích và trình bày những hiểu biết của em về tác giả An-đéc-xen?
HS cần tái hiện lại thông tin có trong phần Chú thích (SGK). Sự tái hiện kiến thức ở phần này cho các em những hiểu biết đầu tiên về tác giả. Đây là yếu tố ngoài văn bản nhưng rất quan trọng trong việc khám phá văn bản.
Vấn đáp tái hiện không được xem là PP có giá trị sư phạm cao bởi nó chỉ hướng người học tới tư duy bậc thấp. PP này được dùng khi cần đặt mối liên hệ giữa các kiến thức vừa mới học; khi giúp HS tái hiện tri thức tạo cơ sở cho các hoạt động tư duy cấp cao sẽ diễn ra tiếp theo.
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
PP vấn đáp gồm có: vấn đáp tái hiện, vấn đáp tìm tòi, vấn đáp giải thích - minh họa.
1. Phương pháp vấn đáp
Ví dụ 2: Sử dụng PP vấn đáp tái hiện để xây dựng hệ thống câu hỏi hướng dẫn HS ôn tập về văn miêu tả:
Câu 1: Trong bài văn miêu tả, ta có thể tả theo trình tự nào?
Câu 2: Theo em, yếu tố nào đóng vai trò quyết định chi phối trình tự miêu tả? Lấy ví dụ để chứng minh.
Câu 3: Xác định phương thức biểu đạt của đoạn văn (trong văn bản Bài học đường đời đầu tiên và Buổi học cuối cùng).
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
1. Phương pháp vấn đáp
b. Vấn đáp giải thích – minh hoạ: Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào đó, GV đưa ra các câu hỏi hướng dẫn HS giải thích, chứng minh làm sáng rõ một nội dung nào đó. Vẫn tiếp tục với ví dụ trên, GV nêu câu hỏi yêu cầu HS giải thích, minh họa để HS dễ hiểu, dễ nhớ.
Ví dụ: Tản Đà là nhà thơ có trí tưởng tượng bay bổng. Trong những khát vọng mãnh liệt của Tản Đà, nhiều người nhận xét rằng: “Tản Đà có hồn thơ ngông”. Em hiểu chữ “ngông” có nghĩa gì? Hãy chỉ ra cái ngông của Tản Đà được thể hiện trong bài thơ này như thế nào?
- Giải thích: Nêu cách hiểu của bản thân về chữ ngông: khác người, khác đời, trái với thông thường, đối lập với phàm trần;
Học sinh:
- Minh hoạ: Chỉ ra cái ngông của Tản Đà được thể hiện trong bài thơ:
+ Thoát ly thực tại, vào cõi mộng;
+ Sánh cùng chị Hằng;
+ Cười nhạo thế gian…
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
1. Phương pháp vấn đáp
c. Vấn đáp tìm tòi: GV dùng một hệ thống câu hỏi được sắp xếp hợp lý để hướng HS từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết.
Điểm nhìn miêu tả và cách dùng từ của nhà văn Nguyễn Tuân trong đoạn văn có gì đặc sắc?
HS có được niềm vui của sự khám phá
trưởng thành thêm một bước về trình độ tư duy.
Ví dụ:
- HS: người tự lực phát hiện kiến thức mới.
- GV: người tổ chức sự tìm tòi;
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
2. Phương pháp nêu vấn đề
Xác định được “vấn đề” và xây dựng các tình huống có vấn đề là hạt nhân của Dạy học nêu vấn đề.
“Nét bản chất nhất của dạy học nêu vấn đề không phải là sự đặt ra những câu hỏi mà là tạo ra các tình huống có vấn đề”. (V.Ôkôn )
Tình huống có vấn đề là tình huống chứa đựng mâu thuẫn biện chứng giữa cái đã biết và cái chưa biết. Mâu thuẫn này được HS chấp nhận như mâu thuẫn của bản thân và đòi hỏi phải giải quyết HS giành được kiến thức, kỹ năng hay kỹ xảo.
Để tạo ra các tình huống có vấn đề đích thực, bản thân GV phải phát hiện đâu là vấn đề có “vấn đề”, phải thiết kế thế nào để chúng trở thành các tình huống có vấn đề và phải nêu vấn đề thế nào để khơi gợi hứng thú, sự tích cực tham gia giải quyết của HS.
Tình huống có vấn đề có tác dụng kích thích tư duy nảy sinh và thúc đẩy nó phát triển.
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
2. Phương pháp nêu vấn đề
Hạt nhân của dạy học nêu vấn đề là tình huống có vấn đề, nhưng sự triển khai cụ thể trong giờ học lại là những câu hỏi nêu vấn đề.
Câu hỏi nêu vấn đề đòi hỏi HS phải có khả năng tổng hợp, bao quát tri thức, huy động kiến thức, tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau để trả lời.
Câu hỏi nêu vấn đề đặt HS vào một trạng huống, một quá trình vận động tâm lý - ý thức tích cực. Mâu thuẫn giữa điều đã biết và điều chưa biết được câu hỏi nêu vấn đề diễn đạt ra bằng lời như là những tác nhân kích thích, tác động mạnh mẽ tới tâm lý và ý thức sáng tạo của HS. Những khó khăn về nhận thức do câu hỏi nêu vấn đề gây ra chuyển hoá thành hứng thú và cảm xúc học tập của các em.
Tả chị em Thuý Kiều, trước đó Nguyễn Du viết: “Một đền Đồng Tước khoá xuân hai Kiều”. Miêu tả hoàn cảnh Thuý Kiều ở lầu Ngưng Bích, nhà thơ lại viết: “Trước lầu Ngưng Bích khoá xuân”. Từ “khoá xuân” ở hai câu thơ có sắc thái ý nghĩa khác nhau như thế nào?
Ví dụ:
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
2. Phương pháp nêu vấn đề
Cấu trúc một bài học (hoặc một phần bài học) theo PP nêu và giải quyết vấn đề thường như sau:
- Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức (Tạo tình huống có vấn đề; Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh; Phát hiện vấn đề cần giải quyết).
- Giải quyết vấn đề đặt ra (Đề xuất cách giải quyết; Lập kế hoạch giải quyết; Thực hiện kế hoạch giải quyết).
- Kết luận (Thảo luận kết quả và đánh giá; Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra; Phát biểu kết luận; Đề xuất vấn đề mới).
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
2. Phương pháp nêu vấn đề
Bốn mức độ nêu và giải quyết vấn đề:
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
2. Phương pháp nêu vấn đề
Bốn mức độ nêu và giải quyết vấn đề:
Trong đó, hoạt động của GV và HS có thể miêu tả như sau:
HS vừa nắm được tri thức mới, vừa nắm được PP lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư duy tích cực, sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội, phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh.
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
3. Phương pháp đóng vai
Đóng vai là PP tổ chức cho HS thực hành một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định.
- HS được rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn.
a. Ưu điểm:
- Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các vai diễn.
- Gây hứng thú và chú ý cho HS.
- Tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo của HS.
- Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của HS theo chuẩn mực hành vi đạo đức và chính trị – xã hội.
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
3. Phương pháp đóng vai
a. Cách tiến hành PP đóng vai:
- Lớp thảo luận, nhận xét: Cách ứng xử của các vai diễn phù hợp hay chưa phù hợp? Chưa phù hợp ở điểm nào? Vì sao?
- GV chia nhóm, giao tình huống đóng vai cho từng nhóm và quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai.
- Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
- Các nhóm lên đóng vai.
+ Vì sao em lại ứng xử như vậy?
- GV kết luận về cách ứng xử cần thiết trong tình huống.
- GV phỏng vấn HS đóng vai:
+ Cảm xúc, thái độ của em khi thực hiện cách ứng xử? khi nhận được cách ứng xử? (đúng hoặc sai)
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
3. Phương pháp đóng vai
b. Những điều cần lưu ý khi sử dụng PP đóng vai:
- Nên hoá trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của trò chơi đóng vai.
- Tình huống nên để mở, không cho trước “kịch bản”, lời thoại.
- Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm chuẩn bị đóng vai.
- Người đóng vai phải hiểu rõ vai của mình trong bài tập đóng vai để không lạc đề.
- Nên khích lệ cả những HS nhút nhát tham gia.
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
4. Phương pháp thuyết trình (giảng bình, thuyết giảng)
a. Trình bày kiểu nêu vấn đề: Trong quá trình trình bày bài giảng GV có thể diễn đạt vấn đề dưới dạng nghi vấn, gợi mở để gây tình huống lôi cuốn sự chú ý của HS.
b. Thuyết trình kiểu thuật chuyện: Thuyết trình gắn với kể chuyện, gắn với việc thuật lại các sự kiện kinh tế - xã hội, với câu chuyện hoặc tác phẩm văn học, phim ảnh… làm tư liệu để phân tích, minh họa, khái quát và rút ra nhận xét, kết luận nhằm xây dựng biểu tượng, khắc sâu nội dung kiến thức bài học.
c. Thuyết trình kiểu mô tả, phân tích: GV có thể dùng công thức, sơ đồ, biểu mẫu… để mô tả phân tích nhằm chỉ ra những đặc điểm, khía cạnh của từng nội dung. Trên cơ sở đó đưa ra những chứng cứ lôgíc, lập luận chặt chẽ để làm rõ bản chất của vấn đề.
Là một trong những PPDH truyền thống, có đặc điểm cơ bản nổi bật là thông báo – tái hiện.
Theo hướng hoạt động hoá người học thuyết trình kiểu nêu và giải quyết vấn đề kích thích tư duy tích cực của HS (thông qua việc tăng cường mối liên hệ đa chiều giữa GV – HS, giữa người nghe và người thuyết trình)
Một số hình thức thuyết trình:
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
4. Phương pháp thuyết trình (giảng bình, thuyết giảng)
d. Thuyết trình kiểu nêu vấn đề có tính giả thuyết: GV đưa vào bài học một số giả thuyết hoặc quan điểm có tính chất mâu thuẫn với vấn đề đang nghiên cứu nhằm xây dựng tình huống có vấn đề thuộc loại giả thuyết. Kiểu nêu vấn đề này đòi hỏi HS phải lựa chọn quan điểm đúng, sai và có lập luận vững chắc về sự lựa chọn của mình. Đồng thời HS phải biết cách phê phán, bác bỏ một cách chính xác, khách quan những quan điểm không đúng đắn, chỉ ra tính không khoa học và nguyên nhân của nó.
e. Thuyết trình kiểu so sánh, tổng hợp: Nếu nội dung của vấn đề trình bày chứa đựng những mặt tương phản thì GV cần xác định những tiêu chí để so sánh từng mặt, từng thuộc tính hoặc quan hệ giữa hai đối tượng đối lập nhau nhằm rút ra kết luận cho từng tiêu chí so sánh.
Mặt khác, GV có thể sử dụng số liệu thống kê để phân tích, so sánh rút ra kết luận nhằm góp phần làm tăng tính chính xác và tính thuyết phục của vấn đề.
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
5. Phương pháp tổ chức HS hoạt động tiếp nhận tác phẩm trong giờ đọc văn (phát huy vai trò bạn đọc sáng tạo của HS trong giờ học tác phẩm văn chương)
a. Hoạt động cảm nhập ban đầu (tạo tâm thế, định hướng chú ý)
Nhiệm vụ của hoạt động này là kiến tạo môi trường cảm thụ, giúp HS thoát khỏi những không gian riêng tư, cá nhân bên ngoài chuyển vào không gian thẩm mỹ, tạm gạt bỏ những bộn bề của đời thường để “tham dự” vào cuộc giao tiếp nghệ thuật với nhà văn.
Bằng những cách tác động nào đó, GV phải tạo được ở HS một tâm thế tiếp nhận, thu hút được sự chú ý của các em đối với bài học, gây được hứng thú tiếp nhận và một ý thức sẵn sàng nhập cuộc đầy mê say với khát vọng trở thành bạn đọc sáng tạo của nhà văn
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
5. Phương pháp tổ chức HS hoạt động tiếp nhận tác phẩm trong giờ đọc văn (phát huy vai trò bạn đọc sáng tạo của HS trong giờ học tác phẩm văn chương)
b. Hoạt động tri giác ngôn ngữ nghệ thuật
Hoạt động này nằm trong giai đoạn đầu của quá trình cảm thụ tác phẩm từ lớp vỏ đến lớp hình. Quá trình nhận thức thẩm mỹ chỉ thực sự bắt đầu khi người đọc làm sống dậy những kí hiệu, những con chữ câm lặng trên trang giấy. Tác dụng của hoạt động tri giác ngôn ngữ là giúp HS cảm nhận tác phẩm ở cấp độ chỉnh thể, bước đầu hình dung được cuộc sống mà nhà văn đã miêu tả trong tác phẩm và giọng điệu nghệ thuật của người nghệ sĩ. Đây cũng là hoạt động tạo tiền đề cho hoạt động tưởng tượng tái hiện tiếp theo.
? Dựa vào phần chuẩn bị bài ở nhà, em hãy trình bày cách đọc văn bản Cô Tô. Đọc diễn cảm đoạn văn bản từ đầu đến "mùa sóng ở đây".
HS trình bày đúng yêu cầu đọc và đọc đoạn văn với nhịp vừa phải, giọng tình cảm, ấm áp, trong sáng.
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
5. Phương pháp tổ chức HS hoạt động tiếp nhận tác phẩm trong giờ đọc văn (phát huy vai trò bạn đọc sáng tạo của HS trong giờ học tác phẩm văn chương)
c. Hoạt động tái hiện hình tượng
Nhiệm vụ của hoạt động này là kích hoạt trí tưởng tượng của HS, khiến các em nhìn ra bức tranh thiên nhiên và đời sống con người mà nhà văn đã khắc họa trong tác phẩm.
Điều cần chú ý là GV không tưởng tượng tái hiện thay HS. GV nên kiên trì gợi mở để HS nhận thức được cuộc sống trong tác phẩm qua trí tưởng tượng của chính các em. Nói cách khác, GV phải có BP giúp HS chuyển thế giới hình tượng trong tác phẩm thành những hiện tượng tâm lý tinh thần trong đầu các em để các em có thể sống với nó và trải nghiệm cùng các nhân vật.
Ví dụ: Nội dung phần tổng kết bài Sang thu (Hữu Thỉnh)
SANG THU
(Cảnh vật thiên nhiên lúc giao mùa)
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
5. Phương pháp tổ chức HS hoạt động tiếp nhận tác phẩm trong giờ đọc văn (phát huy vai trò bạn đọc sáng tạo của HS trong giờ học tác phẩm văn chương)
d. Hoạt động phân tích, cắt nghĩa và khát quát hóa các chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm
Là những công việc mang tính chất đặc thù của tiếp nhận văn học nghệ thuật, đòi hỏi học sinh học sâu.
Cắt nghĩa (thường đi kèm với bình giá, có sự hỗ trợ của bình giá) còn có nhiệm vụ chỉ ra cái hay, cái đẹp của tác phẩm.
Đó là sự vận dụng tổng hợp các tri thức văn học, ngôn ngữ học, chú giải học, tâm lý học, xã hội học, triết học..., cả những liên tưởng, hồi ức, vốn sống, kinh nghiệm thẩm mỹ làm sáng tỏ nghĩa tường minh và hàm ẩn, nội dung thông tin xã hội và nội dung thông tin thẩm mỹ của đối tượng phân tích.
Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở thao tác phân tích, cắt nghĩa, HS mới chỉ “thấy cây mà không thấy rừng”. Bởi vậy, trên nền tảng của những hiểu biết cụ thể về tác phẩm, HS phải tiến hành thao tác tổng hợp, khái quát hóa để xác định chủ đề tư tưởng của tác phẩm, cũng là thông điệp nghệ thuật mà nhà văn muốn chuyển đến mỗi người đọc.
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
5. Phương pháp tổ chức HS hoạt động tiếp nhận tác phẩm trong giờ đọc văn (phát huy vai trò bạn đọc sáng tạo của HS trong giờ học tác phẩm văn chương)
e. Hoạt động tự bộc lộ, tự nhận thức của học sinh
Những trạng thái tâm lý khác như bừng tỉnh, ghi tạc xuất hiện như là những dấu hiệu của sự chuyển hóa tích cực trong tâm hồn và nhân cách người đọc sau những tác động của văn học. Đó là cơ sở để người GV tổ chức hoạt động tự nhận thức ở HS thông qua những BP sư phạm có tính toán, sắp đặt công phu. Tự nhận thức không có nghĩa là trong mọi trường hợp HS đều phải nói ra những bước chuyển trong nhận thức và tình cảm mà có khi chỉ là những giây phút lắng đọng cho mỗi em tự chiêm nghiệm, tự liên hệ với cuộc sống của chính mình để lớn lên
Tự bộc lộ là hoạt động chủ động, tự giác, tự nguyện của bạn đọc HS thể hiện kết quả tiếp nhận của mình về tác phẩm. Phải có nhận thức đến một mức độ nào đó mới có bộc lộ. Đó là sự thể hiện - dưới nhiều hình thức khác nhau - những rung động, nhận thức, tình cảm, thái độ... của HS trước những sự kiện, những số phận… mà nhà văn đã xây dựng trong tác phẩm. Tự bộc lộ khác hẳn với lối áp đặt tình cảm, thái độ cho HS của GV trong giảng văn truyền thống. Tự bộc lộ làm cho đối thoại trong giờ học văn mang tính chất dân chủ, thân thiện, tạo nên sự tương tác nhiều chiều.
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
6. Phương pháp hoạt động nhóm
- Chia lớp học thành nhiều nhóm nhỏ (4 – 6 HS). Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định, được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau.
- Các thành viên trong nhóm đều phải làm việc tích cực, giúp đỡ nhau tìm hiểu vấn đề đã nêu ra trong không khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp.
- Cách thức tiến hành:
Làm việc chung cả lớp:
+ Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.
+ Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ.
Làm việc theo nhóm:
+ Phân công trong nhóm.
+ Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi, thảo luận nhóm.
+ Cử đại diện trình bày kết quả làm việc theo nhóm.
Tổng kết trước lớp:
+ Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả.
+ Thảo luận chung.
+ Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo trong bài.
II. KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
1. Kỹ thuật động não
Là PP giúp HS trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó.
+ Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng và thảo luận sâu từng ý.
Để thực hiện kĩ thuật này, GV cần đưa ra một hệ thống các thông tin làm tiền đề cho buổi thảo luận. Sau đó tiến hành theo trình tự:
+ GV nêu câu hỏi, vấn đề cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm.
+ Liệt kê tất cả các ý kiến phát biểu đưa lên bảng hoặc giấy khổ to, không loại trừ một ý kiến nào, trừ trường hợp trùng lặp.
+ Phân loại ý kiến.
Là sự vận dụng trí tuệ (động não) tập thể để giải quyết một vấn đề phức tạp). Động não là kĩ thuật trong dạy học nhằm giúp HS trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó.
+ Khích lệ HS phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt.
II. KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
2. Học theo góc
Là một phương pháp tổ chức hoạt động học tập theo đó học sinh thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học đảm bảo cho HS học sâu và học thoải mái.
Gồm có các bước:
- Bước 1 : Chuẩn bị:
+ Giới thiệu bài học và các góc học tập.
+ HS được lựa chọn góc theo sở thích, sau đó học luân phiên tại các góc theo thời gian quy định (VD 10 – 15’ tại mỗi góc) để đảm bảo học sâu.
+ Tổ chức trao đổi/chia sẻ (thực hiện linh hoạt).
+ Lựa chọn nội dung bài học phù hợp.
+ Xác định nhiệm vụ cụ thể cho từng góc.
+ Thiết kế các hoạt động để thực hiện nhiệm vụ ở từng góc bao gồm phương tiện/tài liệu (tư liệu nguồn, văn bản hướng dẫn làm việc theo góc; bản hướng dẫn theo mức độ hỗ trợ, bản hướng dẫn tự đánh giá,…).
- Bước 2 : Tổ chức hoạt động học tập theo góc
II. KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
3. Kĩ thuật mảnh ghép
Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp, kích thích sự tham gia tích cực của HS; nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác.
Vòng 1: Hoạt động theo nhóm, mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ.
Vòng 2: Hình thành nhóm mới. Sau khi chia sẻ thông tin vòng 1, nhiệm vụ mới sẽ được giao cho nhóm vừa thành lập để giải quyết và trình bày kết quả nhiệm vụ vòng 2.
1
1
1
2
2
2
3
3
3
Vòng 1:
Vòng 2:
II. KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
4. Kĩ thuật “khăn phủ bàn”
Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm nhằm kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực, tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS, phát triển mô hình có sự tương tác giữa các HS.
Gồm có 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn HS hoạt động độc lập.
+ Giai đoạn HS hoạt động tương tác.
Ý kiến chung của cả nhóm về chủ đề
II. KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
5. Sơ đồ KWL
Là kỹ thuật dạy học nhằm tạo điều kiện cho người học nêu được những điều đã biết liên quan đến chủ đề, những điều muốn biết về chủ đề trước khi học và những điều đã học được sau khi học.
(K)
Tìm ra điều đã biết
(L)
Ghi lại những điều học được
An-đéc-xen được mệnh danh là "người kể chuyện cổ tích“ với nhiều tác phẩm nổi tiếng …
Cô bé bán diêm có phải là truyện cổ tích không? Vì sao?
Cô bé bán diêm có tính chất của cổ tích: là hiện thực trong mộng tưởng của những trẻ em nghèo, bất hạnh…
II. KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
6. Học theo dự án
Là hoạt động học tập nhằm tạo cơ hội cho học sinh tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập, và áp dụng một cách sáng tạo vào thực tế cuộc sống.
Bước 3: Tổng hợp kết quả
Là bước đầu tiên quan trọng, tất cả các thành viên trong nhóm cùng tham gia xây dựng và xác định được: mục tiêu cần hướng tới - nhiệm vụ phải làm - sản phẩm dự kiến - cách triển khai thực hiện hoàn thành dự án - thời gian thực hiện và hoàn thành.
Bước 2: Thực hiện dự án
Bước 1: Lập kế hoạch
Bao gồm các công việc: Thu thập thông tin - Xử lý thông tin - thảo luận với các thành viên khác - trao đổi và xin ý kiến giáo viên hướng dẫn.
Bao gồm các công việc: Xây dựng sản phẩm - trình bày sản phẩm - Bài học kinh nghiệm sau khi thực hiện dự án.
III. ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG PP VÀ KT DẠY HỌC TÍCH CỰC
1. Giáo viên
Phải được ĐT, BD; phát huy năng lực tự học để đủ “tầm” thực hiện nhiệm vụ của mình.
Phải có kiến thức chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề; biết ứng xử tinh tế, tôn trọng tư duy độc lập của HS; thành thạo trong việc ứng dụng CNTT vào trong dạy học…
2. Học sinh
Phải dần dần có được những phẩm chất và năng lực thích ứng với PPDH tích cực như: tự giác trong học tập, có ý thức trách nhiệm về kết quả học tập của mình và kết quả chung của cả lớp; biết tự học và tranh thủ học tập mọi nơi, mọi lúc, mọi cách; phát triển các loại hình tư duy biện chứng, logic, hình tượng, tư duy kỹ thuật, tư duy kinh tế…
3. Chương trình và SGK
Phải giảm bớt lượng kiến thức nhồi nhét, tạo điều kiện cho GV-HS tổ chức hoạt động học tập tích cực; giảm bớt những thông tin buộc HS phải ghi nhớ máy móc, tăng cường các bài toán nhận thức để HS tập giải; giảm bớt những câu hỏi tái hiện, tăng cường loại câu hỏi phát triển trí thông minh; giảm bớt những kết luận áp đặt, tăng cường những gợi ý để HS tự nghiên cứu phát triển bài học…
4. Thiết bị dạy học
Phải được trang bị đầy đủ…
IV. KẾT LUẬN
“Không thể coi những nguyên tắc dạy học cổ điển hình như đã lỗi thời cũng như không nên cho rằng chỉ dựa vào những nguyên tắc lý luận dạy học “mới” mới có thể giải quyết được mọi vấn đề và mọi khó khăn của dạy học”.
Một PP dạy học nào đó tự nó không tích cực hay tiêu cực, đồng thời, PP nào cũng gắn liền với người sử dụng PP.
Vận dụng các PP dạy học thế nào, phát huy được tính tích cực của học sinh hay không và phát huy đến mức độ nào là tuỳ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, vào khả năng tổ chức HS hoạt động học tập của GV.
Một PP dạy học có phát huy được tính tích cực học tập của HS hay không còn tùy thuộc vào năng lực của người GV sử dụng nó bất kì cách thức tổ chức dạy học nào được thực hiện tạo nên những “chấn động”, khiến HS có những vận động trí tuệ, cảm xúc đều là PP dạy học tích cực.
“Không nên đặt đối lập những nguyên tắc dạy học cổ điển với những nguyên tắc lý luận dạy học gọi là mới. Mỗi nhóm nguyên tắc đó có một ý nghĩa bản chất, và nếu suy nghĩ sâu sắc hơn về từng hệ thống những nguyên tắc đó thì sẽ thấy chúng đều nhấn mạnh từ những khía cạnh khác nhau sự cần thiết phát huy tính tích cực của học sinh trong quá trình học tập”.
VÀ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN
Ở TRƯỜNG THCS
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC.
II. KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
III. ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG PP VÀ KT DẠY HỌC TÍCH CỰC
IV. KẾT LUẬN
1. Phương pháp vấn đáp
2. Phương pháp nêu vấn đề
3. Phương pháp đóng vai
4. Phương pháp thuyết trình
5. Phương pháp tổ chức HS hoạt động tiếp nhận tác phẩm trong giờ đọc văn
6. Phương pháp hoạt động nhóm
1. Kỹ thuật động não
2. Học theo góc
3. Kĩ thuật mảnh ghép
4. Kĩ thuật “khăn phủ bàn”
5. Sơ đồ KWL
6. Học theo dự án
1. Phương pháp vấn đáp
Vấn đáp là PP trong đó GV đặt ra câu hỏi để HS trả lời, hoặc HS có thể tranh luận với nhau và với cả GV, qua đó HS lĩnh hội được nội dung bài học.
a. Vấn đáp tái hiện: Yêu cầu HS nhớ lại kiến thức đã biết hoặc tái hiện nội dung miêu tả, nội dung sự kiện... trong bài học dựa trên trí nhớ, không cần suy luận.
Ví dụ 1:
Đọc phần Chú thích và trình bày những hiểu biết của em về tác giả An-đéc-xen?
HS cần tái hiện lại thông tin có trong phần Chú thích (SGK). Sự tái hiện kiến thức ở phần này cho các em những hiểu biết đầu tiên về tác giả. Đây là yếu tố ngoài văn bản nhưng rất quan trọng trong việc khám phá văn bản.
Vấn đáp tái hiện không được xem là PP có giá trị sư phạm cao bởi nó chỉ hướng người học tới tư duy bậc thấp. PP này được dùng khi cần đặt mối liên hệ giữa các kiến thức vừa mới học; khi giúp HS tái hiện tri thức tạo cơ sở cho các hoạt động tư duy cấp cao sẽ diễn ra tiếp theo.
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
PP vấn đáp gồm có: vấn đáp tái hiện, vấn đáp tìm tòi, vấn đáp giải thích - minh họa.
1. Phương pháp vấn đáp
Ví dụ 2: Sử dụng PP vấn đáp tái hiện để xây dựng hệ thống câu hỏi hướng dẫn HS ôn tập về văn miêu tả:
Câu 1: Trong bài văn miêu tả, ta có thể tả theo trình tự nào?
Câu 2: Theo em, yếu tố nào đóng vai trò quyết định chi phối trình tự miêu tả? Lấy ví dụ để chứng minh.
Câu 3: Xác định phương thức biểu đạt của đoạn văn (trong văn bản Bài học đường đời đầu tiên và Buổi học cuối cùng).
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
1. Phương pháp vấn đáp
b. Vấn đáp giải thích – minh hoạ: Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào đó, GV đưa ra các câu hỏi hướng dẫn HS giải thích, chứng minh làm sáng rõ một nội dung nào đó. Vẫn tiếp tục với ví dụ trên, GV nêu câu hỏi yêu cầu HS giải thích, minh họa để HS dễ hiểu, dễ nhớ.
Ví dụ: Tản Đà là nhà thơ có trí tưởng tượng bay bổng. Trong những khát vọng mãnh liệt của Tản Đà, nhiều người nhận xét rằng: “Tản Đà có hồn thơ ngông”. Em hiểu chữ “ngông” có nghĩa gì? Hãy chỉ ra cái ngông của Tản Đà được thể hiện trong bài thơ này như thế nào?
- Giải thích: Nêu cách hiểu của bản thân về chữ ngông: khác người, khác đời, trái với thông thường, đối lập với phàm trần;
Học sinh:
- Minh hoạ: Chỉ ra cái ngông của Tản Đà được thể hiện trong bài thơ:
+ Thoát ly thực tại, vào cõi mộng;
+ Sánh cùng chị Hằng;
+ Cười nhạo thế gian…
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
1. Phương pháp vấn đáp
c. Vấn đáp tìm tòi: GV dùng một hệ thống câu hỏi được sắp xếp hợp lý để hướng HS từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết.
Điểm nhìn miêu tả và cách dùng từ của nhà văn Nguyễn Tuân trong đoạn văn có gì đặc sắc?
HS có được niềm vui của sự khám phá
trưởng thành thêm một bước về trình độ tư duy.
Ví dụ:
- HS: người tự lực phát hiện kiến thức mới.
- GV: người tổ chức sự tìm tòi;
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
2. Phương pháp nêu vấn đề
Xác định được “vấn đề” và xây dựng các tình huống có vấn đề là hạt nhân của Dạy học nêu vấn đề.
“Nét bản chất nhất của dạy học nêu vấn đề không phải là sự đặt ra những câu hỏi mà là tạo ra các tình huống có vấn đề”. (V.Ôkôn )
Tình huống có vấn đề là tình huống chứa đựng mâu thuẫn biện chứng giữa cái đã biết và cái chưa biết. Mâu thuẫn này được HS chấp nhận như mâu thuẫn của bản thân và đòi hỏi phải giải quyết HS giành được kiến thức, kỹ năng hay kỹ xảo.
Để tạo ra các tình huống có vấn đề đích thực, bản thân GV phải phát hiện đâu là vấn đề có “vấn đề”, phải thiết kế thế nào để chúng trở thành các tình huống có vấn đề và phải nêu vấn đề thế nào để khơi gợi hứng thú, sự tích cực tham gia giải quyết của HS.
Tình huống có vấn đề có tác dụng kích thích tư duy nảy sinh và thúc đẩy nó phát triển.
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
2. Phương pháp nêu vấn đề
Hạt nhân của dạy học nêu vấn đề là tình huống có vấn đề, nhưng sự triển khai cụ thể trong giờ học lại là những câu hỏi nêu vấn đề.
Câu hỏi nêu vấn đề đòi hỏi HS phải có khả năng tổng hợp, bao quát tri thức, huy động kiến thức, tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau để trả lời.
Câu hỏi nêu vấn đề đặt HS vào một trạng huống, một quá trình vận động tâm lý - ý thức tích cực. Mâu thuẫn giữa điều đã biết và điều chưa biết được câu hỏi nêu vấn đề diễn đạt ra bằng lời như là những tác nhân kích thích, tác động mạnh mẽ tới tâm lý và ý thức sáng tạo của HS. Những khó khăn về nhận thức do câu hỏi nêu vấn đề gây ra chuyển hoá thành hứng thú và cảm xúc học tập của các em.
Tả chị em Thuý Kiều, trước đó Nguyễn Du viết: “Một đền Đồng Tước khoá xuân hai Kiều”. Miêu tả hoàn cảnh Thuý Kiều ở lầu Ngưng Bích, nhà thơ lại viết: “Trước lầu Ngưng Bích khoá xuân”. Từ “khoá xuân” ở hai câu thơ có sắc thái ý nghĩa khác nhau như thế nào?
Ví dụ:
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
2. Phương pháp nêu vấn đề
Cấu trúc một bài học (hoặc một phần bài học) theo PP nêu và giải quyết vấn đề thường như sau:
- Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức (Tạo tình huống có vấn đề; Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh; Phát hiện vấn đề cần giải quyết).
- Giải quyết vấn đề đặt ra (Đề xuất cách giải quyết; Lập kế hoạch giải quyết; Thực hiện kế hoạch giải quyết).
- Kết luận (Thảo luận kết quả và đánh giá; Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết nêu ra; Phát biểu kết luận; Đề xuất vấn đề mới).
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
2. Phương pháp nêu vấn đề
Bốn mức độ nêu và giải quyết vấn đề:
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
2. Phương pháp nêu vấn đề
Bốn mức độ nêu và giải quyết vấn đề:
Trong đó, hoạt động của GV và HS có thể miêu tả như sau:
HS vừa nắm được tri thức mới, vừa nắm được PP lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư duy tích cực, sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội, phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh.
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
3. Phương pháp đóng vai
Đóng vai là PP tổ chức cho HS thực hành một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định.
- HS được rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn.
a. Ưu điểm:
- Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các vai diễn.
- Gây hứng thú và chú ý cho HS.
- Tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo của HS.
- Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của HS theo chuẩn mực hành vi đạo đức và chính trị – xã hội.
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
3. Phương pháp đóng vai
a. Cách tiến hành PP đóng vai:
- Lớp thảo luận, nhận xét: Cách ứng xử của các vai diễn phù hợp hay chưa phù hợp? Chưa phù hợp ở điểm nào? Vì sao?
- GV chia nhóm, giao tình huống đóng vai cho từng nhóm và quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai.
- Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
- Các nhóm lên đóng vai.
+ Vì sao em lại ứng xử như vậy?
- GV kết luận về cách ứng xử cần thiết trong tình huống.
- GV phỏng vấn HS đóng vai:
+ Cảm xúc, thái độ của em khi thực hiện cách ứng xử? khi nhận được cách ứng xử? (đúng hoặc sai)
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
3. Phương pháp đóng vai
b. Những điều cần lưu ý khi sử dụng PP đóng vai:
- Nên hoá trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của trò chơi đóng vai.
- Tình huống nên để mở, không cho trước “kịch bản”, lời thoại.
- Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm chuẩn bị đóng vai.
- Người đóng vai phải hiểu rõ vai của mình trong bài tập đóng vai để không lạc đề.
- Nên khích lệ cả những HS nhút nhát tham gia.
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
4. Phương pháp thuyết trình (giảng bình, thuyết giảng)
a. Trình bày kiểu nêu vấn đề: Trong quá trình trình bày bài giảng GV có thể diễn đạt vấn đề dưới dạng nghi vấn, gợi mở để gây tình huống lôi cuốn sự chú ý của HS.
b. Thuyết trình kiểu thuật chuyện: Thuyết trình gắn với kể chuyện, gắn với việc thuật lại các sự kiện kinh tế - xã hội, với câu chuyện hoặc tác phẩm văn học, phim ảnh… làm tư liệu để phân tích, minh họa, khái quát và rút ra nhận xét, kết luận nhằm xây dựng biểu tượng, khắc sâu nội dung kiến thức bài học.
c. Thuyết trình kiểu mô tả, phân tích: GV có thể dùng công thức, sơ đồ, biểu mẫu… để mô tả phân tích nhằm chỉ ra những đặc điểm, khía cạnh của từng nội dung. Trên cơ sở đó đưa ra những chứng cứ lôgíc, lập luận chặt chẽ để làm rõ bản chất của vấn đề.
Là một trong những PPDH truyền thống, có đặc điểm cơ bản nổi bật là thông báo – tái hiện.
Theo hướng hoạt động hoá người học thuyết trình kiểu nêu và giải quyết vấn đề kích thích tư duy tích cực của HS (thông qua việc tăng cường mối liên hệ đa chiều giữa GV – HS, giữa người nghe và người thuyết trình)
Một số hình thức thuyết trình:
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
4. Phương pháp thuyết trình (giảng bình, thuyết giảng)
d. Thuyết trình kiểu nêu vấn đề có tính giả thuyết: GV đưa vào bài học một số giả thuyết hoặc quan điểm có tính chất mâu thuẫn với vấn đề đang nghiên cứu nhằm xây dựng tình huống có vấn đề thuộc loại giả thuyết. Kiểu nêu vấn đề này đòi hỏi HS phải lựa chọn quan điểm đúng, sai và có lập luận vững chắc về sự lựa chọn của mình. Đồng thời HS phải biết cách phê phán, bác bỏ một cách chính xác, khách quan những quan điểm không đúng đắn, chỉ ra tính không khoa học và nguyên nhân của nó.
e. Thuyết trình kiểu so sánh, tổng hợp: Nếu nội dung của vấn đề trình bày chứa đựng những mặt tương phản thì GV cần xác định những tiêu chí để so sánh từng mặt, từng thuộc tính hoặc quan hệ giữa hai đối tượng đối lập nhau nhằm rút ra kết luận cho từng tiêu chí so sánh.
Mặt khác, GV có thể sử dụng số liệu thống kê để phân tích, so sánh rút ra kết luận nhằm góp phần làm tăng tính chính xác và tính thuyết phục của vấn đề.
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
5. Phương pháp tổ chức HS hoạt động tiếp nhận tác phẩm trong giờ đọc văn (phát huy vai trò bạn đọc sáng tạo của HS trong giờ học tác phẩm văn chương)
a. Hoạt động cảm nhập ban đầu (tạo tâm thế, định hướng chú ý)
Nhiệm vụ của hoạt động này là kiến tạo môi trường cảm thụ, giúp HS thoát khỏi những không gian riêng tư, cá nhân bên ngoài chuyển vào không gian thẩm mỹ, tạm gạt bỏ những bộn bề của đời thường để “tham dự” vào cuộc giao tiếp nghệ thuật với nhà văn.
Bằng những cách tác động nào đó, GV phải tạo được ở HS một tâm thế tiếp nhận, thu hút được sự chú ý của các em đối với bài học, gây được hứng thú tiếp nhận và một ý thức sẵn sàng nhập cuộc đầy mê say với khát vọng trở thành bạn đọc sáng tạo của nhà văn
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
5. Phương pháp tổ chức HS hoạt động tiếp nhận tác phẩm trong giờ đọc văn (phát huy vai trò bạn đọc sáng tạo của HS trong giờ học tác phẩm văn chương)
b. Hoạt động tri giác ngôn ngữ nghệ thuật
Hoạt động này nằm trong giai đoạn đầu của quá trình cảm thụ tác phẩm từ lớp vỏ đến lớp hình. Quá trình nhận thức thẩm mỹ chỉ thực sự bắt đầu khi người đọc làm sống dậy những kí hiệu, những con chữ câm lặng trên trang giấy. Tác dụng của hoạt động tri giác ngôn ngữ là giúp HS cảm nhận tác phẩm ở cấp độ chỉnh thể, bước đầu hình dung được cuộc sống mà nhà văn đã miêu tả trong tác phẩm và giọng điệu nghệ thuật của người nghệ sĩ. Đây cũng là hoạt động tạo tiền đề cho hoạt động tưởng tượng tái hiện tiếp theo.
? Dựa vào phần chuẩn bị bài ở nhà, em hãy trình bày cách đọc văn bản Cô Tô. Đọc diễn cảm đoạn văn bản từ đầu đến "mùa sóng ở đây".
HS trình bày đúng yêu cầu đọc và đọc đoạn văn với nhịp vừa phải, giọng tình cảm, ấm áp, trong sáng.
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
5. Phương pháp tổ chức HS hoạt động tiếp nhận tác phẩm trong giờ đọc văn (phát huy vai trò bạn đọc sáng tạo của HS trong giờ học tác phẩm văn chương)
c. Hoạt động tái hiện hình tượng
Nhiệm vụ của hoạt động này là kích hoạt trí tưởng tượng của HS, khiến các em nhìn ra bức tranh thiên nhiên và đời sống con người mà nhà văn đã khắc họa trong tác phẩm.
Điều cần chú ý là GV không tưởng tượng tái hiện thay HS. GV nên kiên trì gợi mở để HS nhận thức được cuộc sống trong tác phẩm qua trí tưởng tượng của chính các em. Nói cách khác, GV phải có BP giúp HS chuyển thế giới hình tượng trong tác phẩm thành những hiện tượng tâm lý tinh thần trong đầu các em để các em có thể sống với nó và trải nghiệm cùng các nhân vật.
Ví dụ: Nội dung phần tổng kết bài Sang thu (Hữu Thỉnh)
SANG THU
(Cảnh vật thiên nhiên lúc giao mùa)
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
5. Phương pháp tổ chức HS hoạt động tiếp nhận tác phẩm trong giờ đọc văn (phát huy vai trò bạn đọc sáng tạo của HS trong giờ học tác phẩm văn chương)
d. Hoạt động phân tích, cắt nghĩa và khát quát hóa các chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm
Là những công việc mang tính chất đặc thù của tiếp nhận văn học nghệ thuật, đòi hỏi học sinh học sâu.
Cắt nghĩa (thường đi kèm với bình giá, có sự hỗ trợ của bình giá) còn có nhiệm vụ chỉ ra cái hay, cái đẹp của tác phẩm.
Đó là sự vận dụng tổng hợp các tri thức văn học, ngôn ngữ học, chú giải học, tâm lý học, xã hội học, triết học..., cả những liên tưởng, hồi ức, vốn sống, kinh nghiệm thẩm mỹ làm sáng tỏ nghĩa tường minh và hàm ẩn, nội dung thông tin xã hội và nội dung thông tin thẩm mỹ của đối tượng phân tích.
Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở thao tác phân tích, cắt nghĩa, HS mới chỉ “thấy cây mà không thấy rừng”. Bởi vậy, trên nền tảng của những hiểu biết cụ thể về tác phẩm, HS phải tiến hành thao tác tổng hợp, khái quát hóa để xác định chủ đề tư tưởng của tác phẩm, cũng là thông điệp nghệ thuật mà nhà văn muốn chuyển đến mỗi người đọc.
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
5. Phương pháp tổ chức HS hoạt động tiếp nhận tác phẩm trong giờ đọc văn (phát huy vai trò bạn đọc sáng tạo của HS trong giờ học tác phẩm văn chương)
e. Hoạt động tự bộc lộ, tự nhận thức của học sinh
Những trạng thái tâm lý khác như bừng tỉnh, ghi tạc xuất hiện như là những dấu hiệu của sự chuyển hóa tích cực trong tâm hồn và nhân cách người đọc sau những tác động của văn học. Đó là cơ sở để người GV tổ chức hoạt động tự nhận thức ở HS thông qua những BP sư phạm có tính toán, sắp đặt công phu. Tự nhận thức không có nghĩa là trong mọi trường hợp HS đều phải nói ra những bước chuyển trong nhận thức và tình cảm mà có khi chỉ là những giây phút lắng đọng cho mỗi em tự chiêm nghiệm, tự liên hệ với cuộc sống của chính mình để lớn lên
Tự bộc lộ là hoạt động chủ động, tự giác, tự nguyện của bạn đọc HS thể hiện kết quả tiếp nhận của mình về tác phẩm. Phải có nhận thức đến một mức độ nào đó mới có bộc lộ. Đó là sự thể hiện - dưới nhiều hình thức khác nhau - những rung động, nhận thức, tình cảm, thái độ... của HS trước những sự kiện, những số phận… mà nhà văn đã xây dựng trong tác phẩm. Tự bộc lộ khác hẳn với lối áp đặt tình cảm, thái độ cho HS của GV trong giảng văn truyền thống. Tự bộc lộ làm cho đối thoại trong giờ học văn mang tính chất dân chủ, thân thiện, tạo nên sự tương tác nhiều chiều.
I. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
6. Phương pháp hoạt động nhóm
- Chia lớp học thành nhiều nhóm nhỏ (4 – 6 HS). Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định, được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau.
- Các thành viên trong nhóm đều phải làm việc tích cực, giúp đỡ nhau tìm hiểu vấn đề đã nêu ra trong không khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp.
- Cách thức tiến hành:
Làm việc chung cả lớp:
+ Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.
+ Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ.
Làm việc theo nhóm:
+ Phân công trong nhóm.
+ Cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi, thảo luận nhóm.
+ Cử đại diện trình bày kết quả làm việc theo nhóm.
Tổng kết trước lớp:
+ Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả.
+ Thảo luận chung.
+ Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo trong bài.
II. KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
1. Kỹ thuật động não
Là PP giúp HS trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó.
+ Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng và thảo luận sâu từng ý.
Để thực hiện kĩ thuật này, GV cần đưa ra một hệ thống các thông tin làm tiền đề cho buổi thảo luận. Sau đó tiến hành theo trình tự:
+ GV nêu câu hỏi, vấn đề cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm.
+ Liệt kê tất cả các ý kiến phát biểu đưa lên bảng hoặc giấy khổ to, không loại trừ một ý kiến nào, trừ trường hợp trùng lặp.
+ Phân loại ý kiến.
Là sự vận dụng trí tuệ (động não) tập thể để giải quyết một vấn đề phức tạp). Động não là kĩ thuật trong dạy học nhằm giúp HS trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó.
+ Khích lệ HS phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt.
II. KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
2. Học theo góc
Là một phương pháp tổ chức hoạt động học tập theo đó học sinh thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học đảm bảo cho HS học sâu và học thoải mái.
Gồm có các bước:
- Bước 1 : Chuẩn bị:
+ Giới thiệu bài học và các góc học tập.
+ HS được lựa chọn góc theo sở thích, sau đó học luân phiên tại các góc theo thời gian quy định (VD 10 – 15’ tại mỗi góc) để đảm bảo học sâu.
+ Tổ chức trao đổi/chia sẻ (thực hiện linh hoạt).
+ Lựa chọn nội dung bài học phù hợp.
+ Xác định nhiệm vụ cụ thể cho từng góc.
+ Thiết kế các hoạt động để thực hiện nhiệm vụ ở từng góc bao gồm phương tiện/tài liệu (tư liệu nguồn, văn bản hướng dẫn làm việc theo góc; bản hướng dẫn theo mức độ hỗ trợ, bản hướng dẫn tự đánh giá,…).
- Bước 2 : Tổ chức hoạt động học tập theo góc
II. KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
3. Kĩ thuật mảnh ghép
Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp, kích thích sự tham gia tích cực của HS; nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác.
Vòng 1: Hoạt động theo nhóm, mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ.
Vòng 2: Hình thành nhóm mới. Sau khi chia sẻ thông tin vòng 1, nhiệm vụ mới sẽ được giao cho nhóm vừa thành lập để giải quyết và trình bày kết quả nhiệm vụ vòng 2.
1
1
1
2
2
2
3
3
3
Vòng 1:
Vòng 2:
II. KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
4. Kĩ thuật “khăn phủ bàn”
Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm nhằm kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực, tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS, phát triển mô hình có sự tương tác giữa các HS.
Gồm có 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn HS hoạt động độc lập.
+ Giai đoạn HS hoạt động tương tác.
Ý kiến chung của cả nhóm về chủ đề
II. KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
5. Sơ đồ KWL
Là kỹ thuật dạy học nhằm tạo điều kiện cho người học nêu được những điều đã biết liên quan đến chủ đề, những điều muốn biết về chủ đề trước khi học và những điều đã học được sau khi học.
(K)
Tìm ra điều đã biết
(L)
Ghi lại những điều học được
An-đéc-xen được mệnh danh là "người kể chuyện cổ tích“ với nhiều tác phẩm nổi tiếng …
Cô bé bán diêm có phải là truyện cổ tích không? Vì sao?
Cô bé bán diêm có tính chất của cổ tích: là hiện thực trong mộng tưởng của những trẻ em nghèo, bất hạnh…
II. KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
6. Học theo dự án
Là hoạt động học tập nhằm tạo cơ hội cho học sinh tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập, và áp dụng một cách sáng tạo vào thực tế cuộc sống.
Bước 3: Tổng hợp kết quả
Là bước đầu tiên quan trọng, tất cả các thành viên trong nhóm cùng tham gia xây dựng và xác định được: mục tiêu cần hướng tới - nhiệm vụ phải làm - sản phẩm dự kiến - cách triển khai thực hiện hoàn thành dự án - thời gian thực hiện và hoàn thành.
Bước 2: Thực hiện dự án
Bước 1: Lập kế hoạch
Bao gồm các công việc: Thu thập thông tin - Xử lý thông tin - thảo luận với các thành viên khác - trao đổi và xin ý kiến giáo viên hướng dẫn.
Bao gồm các công việc: Xây dựng sản phẩm - trình bày sản phẩm - Bài học kinh nghiệm sau khi thực hiện dự án.
III. ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG PP VÀ KT DẠY HỌC TÍCH CỰC
1. Giáo viên
Phải được ĐT, BD; phát huy năng lực tự học để đủ “tầm” thực hiện nhiệm vụ của mình.
Phải có kiến thức chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề; biết ứng xử tinh tế, tôn trọng tư duy độc lập của HS; thành thạo trong việc ứng dụng CNTT vào trong dạy học…
2. Học sinh
Phải dần dần có được những phẩm chất và năng lực thích ứng với PPDH tích cực như: tự giác trong học tập, có ý thức trách nhiệm về kết quả học tập của mình và kết quả chung của cả lớp; biết tự học và tranh thủ học tập mọi nơi, mọi lúc, mọi cách; phát triển các loại hình tư duy biện chứng, logic, hình tượng, tư duy kỹ thuật, tư duy kinh tế…
3. Chương trình và SGK
Phải giảm bớt lượng kiến thức nhồi nhét, tạo điều kiện cho GV-HS tổ chức hoạt động học tập tích cực; giảm bớt những thông tin buộc HS phải ghi nhớ máy móc, tăng cường các bài toán nhận thức để HS tập giải; giảm bớt những câu hỏi tái hiện, tăng cường loại câu hỏi phát triển trí thông minh; giảm bớt những kết luận áp đặt, tăng cường những gợi ý để HS tự nghiên cứu phát triển bài học…
4. Thiết bị dạy học
Phải được trang bị đầy đủ…
IV. KẾT LUẬN
“Không thể coi những nguyên tắc dạy học cổ điển hình như đã lỗi thời cũng như không nên cho rằng chỉ dựa vào những nguyên tắc lý luận dạy học “mới” mới có thể giải quyết được mọi vấn đề và mọi khó khăn của dạy học”.
Một PP dạy học nào đó tự nó không tích cực hay tiêu cực, đồng thời, PP nào cũng gắn liền với người sử dụng PP.
Vận dụng các PP dạy học thế nào, phát huy được tính tích cực của học sinh hay không và phát huy đến mức độ nào là tuỳ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, vào khả năng tổ chức HS hoạt động học tập của GV.
Một PP dạy học có phát huy được tính tích cực học tập của HS hay không còn tùy thuộc vào năng lực của người GV sử dụng nó bất kì cách thức tổ chức dạy học nào được thực hiện tạo nên những “chấn động”, khiến HS có những vận động trí tuệ, cảm xúc đều là PP dạy học tích cực.
“Không nên đặt đối lập những nguyên tắc dạy học cổ điển với những nguyên tắc lý luận dạy học gọi là mới. Mỗi nhóm nguyên tắc đó có một ý nghĩa bản chất, và nếu suy nghĩ sâu sắc hơn về từng hệ thống những nguyên tắc đó thì sẽ thấy chúng đều nhấn mạnh từ những khía cạnh khác nhau sự cần thiết phát huy tính tích cực của học sinh trong quá trình học tập”.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phan Duy Hiền
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)