Một số giống cỏ mới
Chia sẻ bởi Phan Ut |
Ngày 23/10/2018 |
40
Chia sẻ tài liệu: Một số giống cỏ mới thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Một số giống cỏ mới
Lợi ích của việc trồng cỏ :
Chủ động thức ăn xanh , nâng cao hiệu quả sử dụng đất và tăng thu nhập từ chăn nuôi đại gia súc . Trong thời gian qua , Trung tâm nghiêng cứu và phát triển chăn nuôi miền Trung đã khảo nghiệm thành công một số giống cỏ họ đậu , họ hoà thảo mới , thích nghi cao với điều kiện khí hậu Bình Định . Sau đây là một số giới thiệu về các giống cỏ đó .
Cỏ voi:
Cỏ voi có nguồn gốc từ châu Phi . Hai giống mới nhập là Madagasca và Florida đã được trồng khảo nghiệm tại Bình Định , đạt năng suất bình quân 2 năm đầu khoảng 350-400 tấn /ha/năm vơí 7-8 lứa cắt /năm .
1/ Đặc điểm :
Phát triển ở những vùng đất tốt và đủ ẩm. Sinh trưởng và phát triển nhanh , khả năng thích nghi cao , chịu phân. Không chịu ngập úng , hạn nặng . Thời gian khai thác 3-4 năm .
2/ Kỹ thuật trồng
2.1 Chuẩn bị đất :
Chọn nơi đất cao ráo , không ngập úng , ít chua phèn , không bị rợp . Làm đất tơi xốp và ẩnm trước khi trồng .
Phân bón tuỳ theo chất đất , trung bình 1 ha như sau :
Phân chuồng 20-5 tấn , Super lân 250-300kg , Kali 200-250kg, Urê 500kg , vôi 500kg (nếu đất chua phèn ).
Phân chuồng và vôi bón lúc làm đất ; lân , kali bón theo rãnh lúc trồng . Phân urê chia ra để bón thúc sau mỗi lần thu cắt .
2.2 Giống :
Trồng bằng hom . Hom lấy từ cây giống tốt , độ già vừa phải (80-90 ngày tuổi ) . Chặt hom dài 20-30 cm. mổi hom có 3-4 mắt mầm . Ước tính 6-7 tấn hom cho 1ha.
2.3 Trồng và chăm sóc :
- Mật độ : hàng cách hàng 50 cm , đặt hom nối hom . Góc đặt hom khoảng 30o .
- Chăm sóc : Tưới nước 1-2 lần / tuần tuỳ theo thời tiết . Sau 15-17 ngày làm cỏ dại và trồng dặm . Khi cỏ cao 50cm thì bón thúc 100kg urê/ha.
3. Thu hoạch :
Cắt lứa đầu lúc cỏ ít nhất có 1 lóng ở phần gốc (70-80 ngày tuổi ) . Cắt toàn bộ khóm sát gốc , cách mặt đất 2-3cm . Các lứa sau cách lứa trước 35-40 ngày .
Sau khi cắt làm cỏ dại , bón phân urê , vun gốc cho cỏ, tưới nước nếu cần .
4. Sử dụng :
Cho ăn tươi hay ủ chua dự trữ nếu thu được nhiều . Băm ngắn 8-10 cm để gia súc dễ ăn . Nếu ủ chua thì trộn thêm 7-10 kg bột mỳ hoặc cám gạo và 1,5 kg muối cho 100kg cỏ (đã phơi héo 1-2 giờ ngoài nắng ) . Cỏ ủ có thể dự trữ 6 tháng đến 1 năm .
Cỏ Brachiaria
Cỏ Brachiaria gồm 3 giống đã được khảo nghiệm tại Bình Định là : B.ruzi ; B.decuben ; B.brizaltha .
1/ Đặc điểm : cây bụi , thân nhiều lá , độ cao trung bình , cỏ chịu hạn tốt , thích nghi với nhiều loại đất , dễ trồng . Có thể trồng bằng hạt hoặc bằng khóm . Tỷ lệ hạt nảy mầm cao .
2/ Kỹ thuật trồng : chuẩn bị đất và phân bón tương tự như cỏ Voi . Nếu trồng bằng hạt thì phải làm đất kỹ hơn . Bón lót phân chuồng , phân NPK , phun thuốc trừ kiến trước khi gieo hạt . Lượng hạt giống 5-6 kg/ha .
Gieo thành hàng cách nhau 40 cm . Trồng bằng thân thì cần 6-7 tấn thân khóm / ha . Mật độ khóm 40 x 20 cm , 4-5 dảnh/khóm . Tưới nước ngay sau khi trồng để cỏ khộng bị héo và bén rể tốt .
3/ Chăm sóc và thu hoạch : khi cỏ bén rể , cần làm sạch cỏ dại , bón thúc phân đạm . Thu lứa đầu khi cỏ cao 40-50 cm (60-70 ngày tuổi ). Cắt cách mặt đất 10-15 cm . Lứa cắt sau cách lứa trước 35-40 ngày . Sau mổi lần cắt bón Urea . Chăm sóc tôt năng suất có thể đạt 200 tấn / ha /năm .
4/ Sử dụng : có thể cho ăn tươi , phơi khô hoặc ủ chua để dự trữ . Lượng cỏ cho gia súc ăn không hạn chế .
Cỏ Ghinê (Panicum maximum )
Cỏ ghinê có các giống năng suất cao như Hamin , TD-58 đang trồng phổ biến ở nước ta .
1/ Đặc điểm : Thân bụi giống cây sả nên còn gọi là cỏ sả . Cỏ sinh trưởng mạnh , năng suất cao dễ trồng . Phù hợp
với nhiều loại đất , chịu hạn tốt , không chịu được ngập úng.có thể trồng bằng hạt hoặc bằng thân khóm .
2/ Kỹ thuật trồng :
2.1/ Chuẩn bị đất : Chọn những vùng cao ráo , không bị rập, cày bừa xới xáo tốt , làm đất ẩm trước khi trồng .
Phân bón cho 1ha : phân chuồng : 10-15 tấn ; Super lân : 200-250kg ; Sufat Kali : 200-250kg ; Urê : 350- 400kg ; vôi : 500kg (nếu cần ).
Phân hửu cơ , lân , kali bón lót hết theo hàng , urê chia đều để bón lót và sau mổi lần thu hoạch .
2.2/ chuẩn bị giống : Nếu trồng bằng hạt cần 7-8kg/ha . Nên gieo ươn hạt tập trung trên một luống , sau khi cỏ đạt độ cao 10-15 cm thì đánh ra trồng trên khu đất đã chuẩn bị sẵn . Nếu trồng bằng khóm cần 5-6 tấn /ha . Hom cao khoảng 40-50 cm , được lấy từ ruộng cỏ đã cắt 1-2 lứa, bứng gốc rũ đất , cắt bớt rể già và ngọn . Có 4-5 dảnh/khóm
2.3/ Cách trồng :
Mật độ trồng 50x40 cm , sâu 15 cm nếu trồng bằng khóm và 10 cm nếu trồng bằng hạt . Gieo thành hàng , phủ giữ ẩm , không lấp đất .
3/ Chăm sóc và thu hoạch : Sau 15-20 ngày kiểm tra và trồng dặm , làm cỏ dại và bón thúc . Lứa đầu thu hoạch khi cỏ 60 ngày tuổi , các lứa sau cách nhau 25-35 ngày . Cắt cách đất 5cm , sau khi cắt không bón phân trực tiếp lên gốc cỏ . Cỏ trồng 1 lần có thể thu hoạch được 3-4 năm .
Cỏ Stylo
1/ Đặc điểm : cỏ stylo thuộc họ đậu , sống 2-3 năm , thân bụi , chịu rập , có tỷ lệ prôtêin thô cao (18-23%vật chất khô) . Năng suất khoáng 60-80 tấn /ha /năm . Dùng cho ăn tươi , phơi khô , ủ chua hay chế biến bột cỏ đều rất tốt .
Phù hợp với nơi có địa hình cao , chịu hạn khá tốt , không chịu ngập úng . Thích hợp đất pha cát nghèo dinh dưỡng và chua . Là một đối tượng rất tốt để trồng xen dưới táng của các loại cây trồng khác .
2/ Kỹ thuật trồng :
2.1/ Chuẩn bị đất : Như đất trồng cỏ voi , cỏ sả. Phun thuốc trừ kiến trước khi gieo hạt .
Phân bón cho 1ha : Phân chuồng 10-15 tấn ;, Superlaan :300-350kg; Clorua kali : 100-150kg; Urê 50kg ; nếu đất chua thì bón thêm 0,5-1tấn vôi /ha. Phân hửu cơ , phân lân , kali bón lót hết theo hàng rạch trước khi gieo trồng . Phân Urê để bón thúc khi cây đạt độ cao 5-10 cm .
2.2/ Chuẩn bị giống : lượng hạt giống 6-7kg/ha . Trồng bằng cành tỷ lệ sống thấp nên ít được áp dụng .
2.3/ Kỹ thuật gieo trồng : Rạch hàng sâu 10-15 cm , hàng cách hàng 45-50 cm , gieo hạt thành khóm cách nhau 20 cm , lấp đất mỏng hoặc che phủ ẩm bằng rơm , cỏ khô. Trước khi gieo , hạt nên được phơi 1-2 buổi .
Xử lý hạt bằng cách ngâm trong nước nóng 60-70oC trong 30 phút , đem ủ tới nức nanh mới đem gieo . Có thể gieo hạt trong vườn ươm , cây co cao 20-25 cm nhổ ra trồng , khoảng cách 15-20 cm .
2.4/ Chăm sóc : Khi cây mọc 5-10 cm thì làm cỏ dại , dùng Urea bón thúc . Làm cỏ 2-3 lần cho đến khi cây khép tán . 3/ thu hoạch và sử dụng : thu hoạch lứa đầu khi cây được 3tháng , coa khoảng 60cm . Khi thu hoạch cắt cách mặt đất 15 cm , lứa sau cách khoảng 45-50 ngày , khi thảm cỏ tái sinh cao 45-50 cm , cắt trên lứa trước 1-2cm . Nếu cắt sát gốc cỏ sẽ bị chết .
Cỏ có hàm lượng prôtêin cao , có thể thay thế một phần thức ăn tinh cho bò sữa . Lượng cỏ cho bò ăn từ 10-15kg mổi con/ ngày .
Lợi ích của việc trồng cỏ :
Chủ động thức ăn xanh , nâng cao hiệu quả sử dụng đất và tăng thu nhập từ chăn nuôi đại gia súc . Trong thời gian qua , Trung tâm nghiêng cứu và phát triển chăn nuôi miền Trung đã khảo nghiệm thành công một số giống cỏ họ đậu , họ hoà thảo mới , thích nghi cao với điều kiện khí hậu Bình Định . Sau đây là một số giới thiệu về các giống cỏ đó .
Cỏ voi:
Cỏ voi có nguồn gốc từ châu Phi . Hai giống mới nhập là Madagasca và Florida đã được trồng khảo nghiệm tại Bình Định , đạt năng suất bình quân 2 năm đầu khoảng 350-400 tấn /ha/năm vơí 7-8 lứa cắt /năm .
1/ Đặc điểm :
Phát triển ở những vùng đất tốt và đủ ẩm. Sinh trưởng và phát triển nhanh , khả năng thích nghi cao , chịu phân. Không chịu ngập úng , hạn nặng . Thời gian khai thác 3-4 năm .
2/ Kỹ thuật trồng
2.1 Chuẩn bị đất :
Chọn nơi đất cao ráo , không ngập úng , ít chua phèn , không bị rợp . Làm đất tơi xốp và ẩnm trước khi trồng .
Phân bón tuỳ theo chất đất , trung bình 1 ha như sau :
Phân chuồng 20-5 tấn , Super lân 250-300kg , Kali 200-250kg, Urê 500kg , vôi 500kg (nếu đất chua phèn ).
Phân chuồng và vôi bón lúc làm đất ; lân , kali bón theo rãnh lúc trồng . Phân urê chia ra để bón thúc sau mỗi lần thu cắt .
2.2 Giống :
Trồng bằng hom . Hom lấy từ cây giống tốt , độ già vừa phải (80-90 ngày tuổi ) . Chặt hom dài 20-30 cm. mổi hom có 3-4 mắt mầm . Ước tính 6-7 tấn hom cho 1ha.
2.3 Trồng và chăm sóc :
- Mật độ : hàng cách hàng 50 cm , đặt hom nối hom . Góc đặt hom khoảng 30o .
- Chăm sóc : Tưới nước 1-2 lần / tuần tuỳ theo thời tiết . Sau 15-17 ngày làm cỏ dại và trồng dặm . Khi cỏ cao 50cm thì bón thúc 100kg urê/ha.
3. Thu hoạch :
Cắt lứa đầu lúc cỏ ít nhất có 1 lóng ở phần gốc (70-80 ngày tuổi ) . Cắt toàn bộ khóm sát gốc , cách mặt đất 2-3cm . Các lứa sau cách lứa trước 35-40 ngày .
Sau khi cắt làm cỏ dại , bón phân urê , vun gốc cho cỏ, tưới nước nếu cần .
4. Sử dụng :
Cho ăn tươi hay ủ chua dự trữ nếu thu được nhiều . Băm ngắn 8-10 cm để gia súc dễ ăn . Nếu ủ chua thì trộn thêm 7-10 kg bột mỳ hoặc cám gạo và 1,5 kg muối cho 100kg cỏ (đã phơi héo 1-2 giờ ngoài nắng ) . Cỏ ủ có thể dự trữ 6 tháng đến 1 năm .
Cỏ Brachiaria
Cỏ Brachiaria gồm 3 giống đã được khảo nghiệm tại Bình Định là : B.ruzi ; B.decuben ; B.brizaltha .
1/ Đặc điểm : cây bụi , thân nhiều lá , độ cao trung bình , cỏ chịu hạn tốt , thích nghi với nhiều loại đất , dễ trồng . Có thể trồng bằng hạt hoặc bằng khóm . Tỷ lệ hạt nảy mầm cao .
2/ Kỹ thuật trồng : chuẩn bị đất và phân bón tương tự như cỏ Voi . Nếu trồng bằng hạt thì phải làm đất kỹ hơn . Bón lót phân chuồng , phân NPK , phun thuốc trừ kiến trước khi gieo hạt . Lượng hạt giống 5-6 kg/ha .
Gieo thành hàng cách nhau 40 cm . Trồng bằng thân thì cần 6-7 tấn thân khóm / ha . Mật độ khóm 40 x 20 cm , 4-5 dảnh/khóm . Tưới nước ngay sau khi trồng để cỏ khộng bị héo và bén rể tốt .
3/ Chăm sóc và thu hoạch : khi cỏ bén rể , cần làm sạch cỏ dại , bón thúc phân đạm . Thu lứa đầu khi cỏ cao 40-50 cm (60-70 ngày tuổi ). Cắt cách mặt đất 10-15 cm . Lứa cắt sau cách lứa trước 35-40 ngày . Sau mổi lần cắt bón Urea . Chăm sóc tôt năng suất có thể đạt 200 tấn / ha /năm .
4/ Sử dụng : có thể cho ăn tươi , phơi khô hoặc ủ chua để dự trữ . Lượng cỏ cho gia súc ăn không hạn chế .
Cỏ Ghinê (Panicum maximum )
Cỏ ghinê có các giống năng suất cao như Hamin , TD-58 đang trồng phổ biến ở nước ta .
1/ Đặc điểm : Thân bụi giống cây sả nên còn gọi là cỏ sả . Cỏ sinh trưởng mạnh , năng suất cao dễ trồng . Phù hợp
với nhiều loại đất , chịu hạn tốt , không chịu được ngập úng.có thể trồng bằng hạt hoặc bằng thân khóm .
2/ Kỹ thuật trồng :
2.1/ Chuẩn bị đất : Chọn những vùng cao ráo , không bị rập, cày bừa xới xáo tốt , làm đất ẩm trước khi trồng .
Phân bón cho 1ha : phân chuồng : 10-15 tấn ; Super lân : 200-250kg ; Sufat Kali : 200-250kg ; Urê : 350- 400kg ; vôi : 500kg (nếu cần ).
Phân hửu cơ , lân , kali bón lót hết theo hàng , urê chia đều để bón lót và sau mổi lần thu hoạch .
2.2/ chuẩn bị giống : Nếu trồng bằng hạt cần 7-8kg/ha . Nên gieo ươn hạt tập trung trên một luống , sau khi cỏ đạt độ cao 10-15 cm thì đánh ra trồng trên khu đất đã chuẩn bị sẵn . Nếu trồng bằng khóm cần 5-6 tấn /ha . Hom cao khoảng 40-50 cm , được lấy từ ruộng cỏ đã cắt 1-2 lứa, bứng gốc rũ đất , cắt bớt rể già và ngọn . Có 4-5 dảnh/khóm
2.3/ Cách trồng :
Mật độ trồng 50x40 cm , sâu 15 cm nếu trồng bằng khóm và 10 cm nếu trồng bằng hạt . Gieo thành hàng , phủ giữ ẩm , không lấp đất .
3/ Chăm sóc và thu hoạch : Sau 15-20 ngày kiểm tra và trồng dặm , làm cỏ dại và bón thúc . Lứa đầu thu hoạch khi cỏ 60 ngày tuổi , các lứa sau cách nhau 25-35 ngày . Cắt cách đất 5cm , sau khi cắt không bón phân trực tiếp lên gốc cỏ . Cỏ trồng 1 lần có thể thu hoạch được 3-4 năm .
Cỏ Stylo
1/ Đặc điểm : cỏ stylo thuộc họ đậu , sống 2-3 năm , thân bụi , chịu rập , có tỷ lệ prôtêin thô cao (18-23%vật chất khô) . Năng suất khoáng 60-80 tấn /ha /năm . Dùng cho ăn tươi , phơi khô , ủ chua hay chế biến bột cỏ đều rất tốt .
Phù hợp với nơi có địa hình cao , chịu hạn khá tốt , không chịu ngập úng . Thích hợp đất pha cát nghèo dinh dưỡng và chua . Là một đối tượng rất tốt để trồng xen dưới táng của các loại cây trồng khác .
2/ Kỹ thuật trồng :
2.1/ Chuẩn bị đất : Như đất trồng cỏ voi , cỏ sả. Phun thuốc trừ kiến trước khi gieo hạt .
Phân bón cho 1ha : Phân chuồng 10-15 tấn ;, Superlaan :300-350kg; Clorua kali : 100-150kg; Urê 50kg ; nếu đất chua thì bón thêm 0,5-1tấn vôi /ha. Phân hửu cơ , phân lân , kali bón lót hết theo hàng rạch trước khi gieo trồng . Phân Urê để bón thúc khi cây đạt độ cao 5-10 cm .
2.2/ Chuẩn bị giống : lượng hạt giống 6-7kg/ha . Trồng bằng cành tỷ lệ sống thấp nên ít được áp dụng .
2.3/ Kỹ thuật gieo trồng : Rạch hàng sâu 10-15 cm , hàng cách hàng 45-50 cm , gieo hạt thành khóm cách nhau 20 cm , lấp đất mỏng hoặc che phủ ẩm bằng rơm , cỏ khô. Trước khi gieo , hạt nên được phơi 1-2 buổi .
Xử lý hạt bằng cách ngâm trong nước nóng 60-70oC trong 30 phút , đem ủ tới nức nanh mới đem gieo . Có thể gieo hạt trong vườn ươm , cây co cao 20-25 cm nhổ ra trồng , khoảng cách 15-20 cm .
2.4/ Chăm sóc : Khi cây mọc 5-10 cm thì làm cỏ dại , dùng Urea bón thúc . Làm cỏ 2-3 lần cho đến khi cây khép tán . 3/ thu hoạch và sử dụng : thu hoạch lứa đầu khi cây được 3tháng , coa khoảng 60cm . Khi thu hoạch cắt cách mặt đất 15 cm , lứa sau cách khoảng 45-50 ngày , khi thảm cỏ tái sinh cao 45-50 cm , cắt trên lứa trước 1-2cm . Nếu cắt sát gốc cỏ sẽ bị chết .
Cỏ có hàm lượng prôtêin cao , có thể thay thế một phần thức ăn tinh cho bò sữa . Lượng cỏ cho bò ăn từ 10-15kg mổi con/ ngày .
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phan Ut
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)