Mệnh đề quan hệ
Chia sẻ bởi Lê Trí Viễn |
Ngày 19/10/2018 |
31
Chia sẻ tài liệu: Mệnh đề quan hệ thuộc Tiếng Anh 9
Nội dung tài liệu:
Unit 28. Relative Clauses (Mệnh đề quan hệ)
Relative Clause là mệnh đề quan hệ. Mệnh đề (Clause) là một phần của câu, nó có thể bao gồm nhiều từ hay có cấu trúc của cả một câu. Chúng ta đã biết tính từ là từ thường được dùng để bổ sung thêm tính chất cho một danh từ nào đó trong câu. Nhưng thường khi để giải thích rõ hơn về danh từ này ta không thể chỉ dùng một từ mà phải là cả một mệnh đề. Mệnh đề liên hệ được dùng trong những trường hợp như vậy. Vậy có thể nói mệnh đề liên hệ dùng để bảo chúng ta rõ hơn về một đối tượng mà người nói muốn nói tới. Xét ví dụ sau: The man who is standing over there is my friend. Trong câu này phần được viết chữ nghiêng được gọi là một relative clause, nó đứng sau the man và dùng để xác định danh từ the man đó. Nếu bỏ mệnh đề này ra chúng ta vẫn có một câu hoàn chỉnh: The man is my friend. Nhưng câu này không cho chúng ta biết cụ thể the man nào. Trong câu có mệnh đề liên hệ: The man who is standing over there is my friend (Người đàn ông mà đang đứng ở đằng kia là bạn tôi.) Mệnh đề liên hệ xác định cụ thể the man nào, the man who is standing over there. Nhìn vào mệnh đề liên hệ ta thấy có mặt từ who, nhưng who ở đây không phải là một từ hỏi mà nó đóng vai trò một đại từ quan hệ. Tất cả các từ hỏi Wh đều có thể được dùng làm đại từ quan hệ với các nghĩa như sau: Who :người, người mà What :điều, điều mà Which :cái mà Whose :của When :khi Whom :người mà … Who Chúng ta dùng who trong relative clause khi nói về người. Ví dụ: What’s the name of the man who lent you the money? (Tên người đàn ông cho anh mượn tiền là gì?) The girl who is singing is my lover. (Cô gái đang hát là người yêu của tôi.) An architect is someone who designs buildings. (Một kiến trúc sư là người mà thiết kế nhà cửa.) Chúng ta cũng có thể thay who bằng that trong relative clause. Ví dụ: The man that is standing over there is my friend. That, Which Chúng ta dùng that khi muốn nói đến điều gì hoặc vật gì. Ví dụ: I don’t like stories that have an unhappy endings. (Tôi không thích những câu chuyện có kết cục buồn thảm.) Everything that happened was my fault. (Mọi điều xảy ra là do lỗi của tôi.) The window that was broken has now been repaired. (Cái cửa sổ bị gãy bây giờ đã được sửa lại.) Cũng có thể dùng which khi nói đến đồ vật. The book which is on the table is mine. (Quyển sách đang ở trên bàn là của tôi.) Nhưng người ta thường dùng that hơn là which. Quan sát các câu trên ta thấy who/that đóng vai trò chủ từ trong mệnh đề quan hệ, trong trường hợp này ta không được phép lược bỏ who/that. Khi who/that đóng vai trò túc từ (object) trong mệnh đề quan hệ có thể lược bỏ who/that đi. Trong các ví dụ sau who/that đóng vai trò object trong relative clause. The man who I want to see wasn’t here. - The man I want to see wasn’t here. (Người đàn ông mà tôi muốn gặp không có ở đây.) Have you found the keys that you have lost? - Have you found the keys you have lost? (Anh đã tìm thấy chìa khóa anh bị mất không?) Is there anything I can do? (Có gì tôi làm được không?) Prepositions Trong các mệnh đề quan hệ thường có các giới từ (in, at, to, with,…). Xem kỹ các ví dụ sau để biết cách đặt giới từ sao cho đúng: The girl is my friend. You’re talking to her. - The girl who you are talking to is my friend. (Cô gái mà anh đang trò chuyện với là bạn tôi.) The bed wasn’t very comfortable. I slept in it last night. - The bed that I slept in last night wasn’t very comfortable. (Cái giường mà tôi ngủ tối qua không được tiện nghi lắm.) The man I sat next
Relative Clause là mệnh đề quan hệ. Mệnh đề (Clause) là một phần của câu, nó có thể bao gồm nhiều từ hay có cấu trúc của cả một câu. Chúng ta đã biết tính từ là từ thường được dùng để bổ sung thêm tính chất cho một danh từ nào đó trong câu. Nhưng thường khi để giải thích rõ hơn về danh từ này ta không thể chỉ dùng một từ mà phải là cả một mệnh đề. Mệnh đề liên hệ được dùng trong những trường hợp như vậy. Vậy có thể nói mệnh đề liên hệ dùng để bảo chúng ta rõ hơn về một đối tượng mà người nói muốn nói tới. Xét ví dụ sau: The man who is standing over there is my friend. Trong câu này phần được viết chữ nghiêng được gọi là một relative clause, nó đứng sau the man và dùng để xác định danh từ the man đó. Nếu bỏ mệnh đề này ra chúng ta vẫn có một câu hoàn chỉnh: The man is my friend. Nhưng câu này không cho chúng ta biết cụ thể the man nào. Trong câu có mệnh đề liên hệ: The man who is standing over there is my friend (Người đàn ông mà đang đứng ở đằng kia là bạn tôi.) Mệnh đề liên hệ xác định cụ thể the man nào, the man who is standing over there. Nhìn vào mệnh đề liên hệ ta thấy có mặt từ who, nhưng who ở đây không phải là một từ hỏi mà nó đóng vai trò một đại từ quan hệ. Tất cả các từ hỏi Wh đều có thể được dùng làm đại từ quan hệ với các nghĩa như sau: Who :người, người mà What :điều, điều mà Which :cái mà Whose :của When :khi Whom :người mà … Who Chúng ta dùng who trong relative clause khi nói về người. Ví dụ: What’s the name of the man who lent you the money? (Tên người đàn ông cho anh mượn tiền là gì?) The girl who is singing is my lover. (Cô gái đang hát là người yêu của tôi.) An architect is someone who designs buildings. (Một kiến trúc sư là người mà thiết kế nhà cửa.) Chúng ta cũng có thể thay who bằng that trong relative clause. Ví dụ: The man that is standing over there is my friend. That, Which Chúng ta dùng that khi muốn nói đến điều gì hoặc vật gì. Ví dụ: I don’t like stories that have an unhappy endings. (Tôi không thích những câu chuyện có kết cục buồn thảm.) Everything that happened was my fault. (Mọi điều xảy ra là do lỗi của tôi.) The window that was broken has now been repaired. (Cái cửa sổ bị gãy bây giờ đã được sửa lại.) Cũng có thể dùng which khi nói đến đồ vật. The book which is on the table is mine. (Quyển sách đang ở trên bàn là của tôi.) Nhưng người ta thường dùng that hơn là which. Quan sát các câu trên ta thấy who/that đóng vai trò chủ từ trong mệnh đề quan hệ, trong trường hợp này ta không được phép lược bỏ who/that. Khi who/that đóng vai trò túc từ (object) trong mệnh đề quan hệ có thể lược bỏ who/that đi. Trong các ví dụ sau who/that đóng vai trò object trong relative clause. The man who I want to see wasn’t here. - The man I want to see wasn’t here. (Người đàn ông mà tôi muốn gặp không có ở đây.) Have you found the keys that you have lost? - Have you found the keys you have lost? (Anh đã tìm thấy chìa khóa anh bị mất không?) Is there anything I can do? (Có gì tôi làm được không?) Prepositions Trong các mệnh đề quan hệ thường có các giới từ (in, at, to, with,…). Xem kỹ các ví dụ sau để biết cách đặt giới từ sao cho đúng: The girl is my friend. You’re talking to her. - The girl who you are talking to is my friend. (Cô gái mà anh đang trò chuyện với là bạn tôi.) The bed wasn’t very comfortable. I slept in it last night. - The bed that I slept in last night wasn’t very comfortable. (Cái giường mà tôi ngủ tối qua không được tiện nghi lắm.) The man I sat next
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Trí Viễn
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)
