MỆNH ĐỀ ĐỘNG TỪ (9)

Chia sẻ bởi Võ Thị Kim Oanh | Ngày 11/10/2018 | 25

Chia sẻ tài liệu: MỆNH ĐỀ ĐỘNG TỪ (9) thuộc Tư liệu tham khảo

Nội dung tài liệu:

NHỮNG MỆNH ĐỀ ĐỘNG TỪ 9: “PICK”
Những mệnh đề động từ, hoặc những động từ đa từ, là những động từ mà gồm có một hoặc hai tiểu từ (một giới từ hoặc một trạng từ), ví dụ, `off` hoặc `on`, tạo cho những động từ thành nhiều nghĩa mới. Những nghĩa mới này thường là nghĩa bóng. Vì dụ: to pick có nghĩa là chọn (Cô ta chọn món ăn đắt nhất trên thực đơn) nhưng to pick at có nghĩa là to slowly eat only a small part of a meal - ăn một cách từ tốn một phần nhỏ của bữa ăn (She picked at her food for about 20 minutes before asking the waiter to take it away- Cô ta ăn thức ăn chậm chạp trong 20 phút trước khi yêu cầu người phục vụ dọn nó đi).
Nghĩa của những động từ mệnh đề thay đổi theo tiểu từ mà theo sau động từ chính. Đôi khi một tiểu từ động từ gồm có nhiều hơn một nghĩa, tùy theo nội dung mà nó được sử dụng. Dưới đây là một số ví dụ của động từ mệnh đề mà bắt đầu bằng `pick`.
Văn phạm
Có bốn loại mệnh đề động từ khác nhau:
Loại 1: Những mệnh đề động từ loại 1 cần vị ngữ (chúng là ngoại động từ):
( I turned off the light. (Tôi tắt đèn.)
( He picked up a few words of Japanese. (Anh ta học được vài từ tiếng Nhật.)
Bạn có thể tách riêng hai phần của động từ mệnh đề bằng một vị ngữ:
I turned the light off.
He picked a few words of Japanese up.
Nếu bạn sử dụng một đại danh từ vị ngữ (me, you, him, her, it, us, them) bạn phải tách riêng hai phần của động từ mệnh đề:
I turned it off.
He picked it up easily.
Loại  2 : Những động từ mệnh đề loại 2 cần vị ngữ (chúng là ngoại động từ) nhưng bạn không thể tách riêng hai phần của động từ:
( I’m working on a new project – I’m working on it.(Tôi đang thực hiện một dự án mới.)
Keep off the grass! – Keep off it! ( Không giẫm lên cỏ!)
Loại  3: Những động từ mệnh đề loại 3 không cần vị ngữ trực tiếp (chúng là nội động từ) và bạn không bao giờ tách riêng hai phần của động từ:
( Mark didn’t stop. He carried on. (Mark không dừng. Anh ta tiếp tục.)
( Their money ran out after 3 months. (Tiền của họ đã cạn sau 3 tháng.)
Loại 4 : Những động từ mệnh đề loại 4 gồm ba từ. Chúng luôn có một vị ngữ trực tiếp và bạn không bao giờ tách riêng những từ này bằng một vị ngữ hoặc đại danh từ vị ngữ. ( I picked up on her discomfort very quickly.
(Tôi đã cảm nhận được sự mất thoải mái của cô ta một cách nhanh chóng.)
( She is looking forward to the weekend. ( Cô ta đang chờ đợi đến cuối tuần.) Một số động từ mệnh đề có thể là cả hai loại 3 và loại 4. Bạn có thể thêm một tiểu từ để động từ có thể cần thêm một vị ngữ
To let go/ let go of something:
She loved him, but she knew she had to let go.She loved him, but she knew she had to let go of him. ( Cô ta đã yêu anh ta, nhưng cô hiểu rằng cô phải chấm dứt với anh ta.)
To check out/to check out of somewhere :
She checked out at 10 o`clock. – She checked out of the hotel at 10 o`clock.
(Cô ta đã trả phòng vào lúc 10 giờ.)
Pick at :
1. Ăn một cách từ tốn một phần nhỏ của bữa ăn (loại 2):
( She picked at her food for about 20 minutes before asking the waiter to take it away.
( Cô ta ăn thức ăn chậm chạp trong 20 phút trước khi yêu cầu người phục vụ dọn nó đi.) 2. Bắt lỗi một cách cố chấp và/hoặc không cần thiết bằng một cái gì đó (loại 2):
( I hate my new boss: He constantly picks at my work and often tells me to do it again, even though there`s nothing wrong with it. ( Tôi ghét người xếp mới. Ông ta thường xuyên bắt lỗi công việc của tôi và bảo tôi làm lại, ngay cả khi không có gì sai. )
Pick off:
1. Chuyển bỏ bằng cách kéo hoặc bức bỏ (loại 1):
( My jacket was covered in hundreds of small spots of white paint. I had to wait until it dried and then pick them all off individually – it took ages. ( Áo khoác của tôi dính đầy những vết sơn nhỏ màu trắng. Tôi phải
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Võ Thị Kim Oanh
Dung lượng: 55,00KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)