MẤT CÂN ĐỐI GIỚI TÍNH Ở TRẺ EM VÀ TRẺ SƠ SINH

Chia sẻ bởi Hoàng Thị Nhị | Ngày 26/04/2019 | 142

Chia sẻ tài liệu: MẤT CÂN ĐỐI GIỚI TÍNH Ở TRẺ EM VÀ TRẺ SƠ SINH thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

Sinh viên : HOÀNG THỊ NHỊ
     Lớp : K55B
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS NGUYỄN TRỌNG PHÚC
1
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Phần nội dung
I. Tổng quan về giáo dục dân số
Lịch sử giáo dục dân số
Khái niệm , bản chất của giáo dục dân số
Mục tiêu , đối tượng và nội dung của giáo dục dân số
Sự cần thiết phải giáo dục dân số
Phương thức tổ chức và phương pháp giảng dạy giáo dục dân số
II. Mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh
Khái niệm
Đặc điểm
Nguyên nhân
Hậu quả
Giải pháp
2
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
III. Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh
1.Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ
em và trẻ sơ sinh
2. Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh qua môn Địa lý ở nhà trường phổ thông .
III. Kết luận
C. Chữ viết tắt
D. Tài liệu tham khảo
3
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
Lời nói đầu
Trong khi dân số Việt Nam đang tăng ở mức báo động thì tình trạng chênh lệch giới tính ở trẻ sơ sinh cũng đang trở thành mối quan tâm của nhiều người.
Theo UNFPA : năm 2007 cứ 112 bé trai ra đời mới có 100 bé gái được sinh ra, cao hơn năm 2006 và hơn mức bình thường (tỷ lệ 107/103).
35 tỉnh có tỷ lệ giới tính khi sinh là 110 bé trai/100 bé gái trở lên, trong khi đó năm 2006 có 19 tỉnh.
Đặc biệt , số lượng bé trai ở nhiều vùng tại Việt Nam đã vượt số lượng bé gái đến 20%.
 Hậu quả của việc chênh lệch giới tính trẻ sơ sinh chắc chắn sẽ dẫn đến nhiều hệ lụy khó lường khác.
14
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam

Nhằm hiểu rõ đặc điểm , bản chất , nguyên nhân và hậu quả của việc mất cân bằng giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh .Đồng thời có các giải pháp và biện pháp khắc phục kịp thời và lâu dài là việc làm có tính thực tiễn cao và cấp bách .
Điều cốt lõi là qua đó nhằm giáo dục được người dân có thái độ , hành động đúng trong việc sinh con giúp gia đình hạnh phúc ,xã hội văn minh – tiến bộ .
I. Lời nói đầu
5
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
B. Phần nội dung
I. Tổng quan về giáo dục dân số
1. Lịch sử giáo dục dân số
Giáo dục dân số (GDDS) là lĩnh vực khoa học giáo dục mới ra đời , nó phát triển nhằm đáp ứng yêu cầu cấp bách do thực tiễn của xã hội đặt ra .
Lúc đầu GDDS để giải quyết tình hình suy giảm dân số ở một số nước phát triển , đặc biệt ở Bắc Âu
Sau GDDS lại có tác động tích cực trong việc ngăn chặn tốc độ gia tăng dân số ở các nước đang phát triển , đặc biệt là khu vực Châu Phi và Châu Á – Thái Bình Dương .
6
Mất cân bằng giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh
Khái niệm GDDS : chỉ một chương trình giáo dục giúp người học hiểu được mối quan hệ qua lại giữa động lực dân số và các nhân tố khác của chất lượng cuộc sống.
Từ đó , người học có được những quyết định hợp lý , có trách nhiệm và những hành vi đúng đắn về các lĩnh vực dân số , nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của bản thân , gia đình , quốc gia ,cộng đồng .
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
B. Phần nội dung
I. Tổng quan về giáo dục dân số
2. Khái niệm , bản chất của giáo dục dân số
2.1. Khái niệm
7
GDDS có 3 bản chất cơ bản :
1- GDDS là một lĩnh vực tri thức tổng hợp, có tính chất liên ngành vì nội dung của GDDS được tổng hợp từ nhiều ngành khoa học khác nhau như dân số học , sinh học, y học, xã hội học, tâm lí – giáo dục ,chính trị ,kinh tế ...
2 – Nội dung của GDDS không thống nhất đối với tất cả các quôc gia vì mỗi quốc gia có những đặc điểm khác nhau về chính trị ,văn hóa ,kinh tế , xã hội ,phong tục tập quán .Do đó , GDDS có những đặc điểm khác nhau ở từng quốc gia .
3 - Nội dung của GDDS đề cập đến nhiều vấn đề còn tranh cãi và cần được xem xét thường kỳ vì GDDS luôn có sự thay đổi không ngừng phụ thuộc khác nhau vào từng nền văn hóa của mỗi quốc gia .
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
B. Phần nội dung
I. Tổng quan về giáo dục dân số
2. Khái niệm , bản chất của giáo dục dân số
2.2. Bản chất của giáo dục dân số
8
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
3.1. Mục tiêu
Mục tiêu chung của GDDS giúp nâng cao nhận thức cho người học về tình hình dân số cả về số lượng và chất lượng,các quá trình biến đổi dân số,mối quan hệ giữa dân số phát triển và chất lượng cuộc sống.
Nâng cao sự hiểu biết của người học về tầm quan trọng của những điều kiện thiết yếu cho sự ổn định dân số vì một chất lượng dân số tốt hơn trong hiện tại và tương lai.
Đồng thời,giúp người học có khả năng đánh giá mối quan hệ giữa chất lượng cuộc sống với sự biến đổi dân số và sự tiêu thụ các nguồn tài nguyên hiện tại,tương lai đối với bản thân,gia đình,cộng đồng.

-> Từ đó,giúp người học có kỹ năng hợp lý và hành vi có trách nhiệm,giúp người học có khả năng ra những quyết định chính xác trước những vấn đề dân số.Đối với sinh viên khoa Địa lý cần nắm vững kiến thức để ủng hộ GDDS trong nhà trường và biết lồng ghép kiến thức GDDS vào môn Địa lý.
3. Mục tiêu , đối tượng và nội dung của giáo dục dân số
9
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
3.2. đối tượng
- Đối tượng của GDDS là tất cả mọi thành viên trong cộng đồng . Trong chương trình giáo dục quốc thuộc hệ thống giáo dục quốc dân có đối tượng là tất cả người dạy và người học ở mọi cấp ,mọi bậc ,mọi ngành .
3. Mục tiêu , đối tượng và nội dung của giáo dục dân số
10
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
3.3. nội dung

Nội dung của GDDS được tích hợp vào chương trình giáo dục phổ thông của Việt Nam gồm : Quan hệ giữa dân số và các thành phần khác , cuộc sống gia đình và xã hội , giới ,…
3. Mục tiêu , đối tượng và nội dung của giáo dục dân số
11
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
GDDS dân số ngày càng giữ vai trò quan trọng trong xã hội vì nước ta có quy mô dân số đông , tốc độ tăng dân số nhanh .
Tính đến giữa năm 2008 , Việt Nam có khoảng 86,5 triệu người với tốc độ gia tăng dân số là 1,3% .
Hiện nay , nước ta là nước đông dân thứ 13 trên thế giới, đặc biệt việc mất cân bằng giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh ngày càng có xu hướng tăng lên .
 Do vậy việc giáo dục về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh đang là vấn đề cấp bách được xã hội quan tâm
4. Sự cần thiết phải giáo dục dân số
12
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
Phương thức tổ chức nội dung GDDS là phương thức tích hợp nghĩa là lồng ghép GDDS với nhiều bộ môn có liên quan trong chương trình giáo dục chính quy , không chính quy và môn học riêng nghĩa là GDDS được xây dựng như một môn học riêng giống các môn học khác .
Phương pháp của quá trình GDDS qua các bước sau : Cung cấp kiến thức - thông tin và hiểu các kiến thức- thông tin đó --> Suy xét ,đánh giá các hiện tượng --> Quyết định thái độ --> Hành động theo quyết định đó.
5. Phương thức tổ chức và phương pháp giảng dạy giáo dục dân số
13
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
1. Khái niệm
Cơ cấu dân số theo giới tính là số lượng dân số nam , nữ ; tương quan giữa giới này với giới kia hoặc so với tổng số dân .
Giới tính chỉ sự khác biệt giữa nam và nữ về mặt sinh học và y học .VD đàn ông , đàn bà , vợ chồng ,…
Giới chỉ những khác biệt giữa nam và nữ về mặt xã hội .VD bố ,mẹ ,..
II. Mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh
14
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
2. Đặc điểm
Mất cân bằng giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh là một trong 2 đặc điểm của cơ cấu dân số theo giới tính ở Việt Nam (là cơ cấu dân số theo giới tính đã dần dần cân bằng; mất cân bằng giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh có xu hường tăng lên)
II. Mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh
15
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
Tỉ số giới tính của trẻ sơ sinh (nam/nữ) ở nhiều tỉnh rất cao , ở mức không bình thường như :
An Giang là 128 , Kiên Giang là 125, Kon Tum là 124 , Sóc Trăng là 124 , Trà Vinh là 124 , Hải Dương là 120 , Thái Bình là 120 , Ninh Thuận là 119 , Bình Phước là 119 , Quảng Ninh là 118 , Thanh Hóa là 116 , Lai Châu là 116 và Ninh Bình là 113….
 Nghĩa là , số trẻ sơ sinh nam lớn hơn số trẻ sơ sinh nữ .
II. Mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh
2. Đặc điểm
16
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
Tỉ số giới tính của trẻ em từ 1 đến 4 tuổi ở vùng Đồng bằng Sông Hồng (năm 1997- 1998) cao nhất nước là 116 .
 Nghĩa là , trong độ tuổi từ 1 đến 4 cứ có 100 cháu gái thì có tương ứng 116 cháu trai .
II. Mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh
2. Đặc điểm
17
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
- Tỉ số giới tính của trẻ sơ sinh (2001 – 2006) qua cuộc điều tra mẫu biến động Dân số - KHHGĐ hàng năm do Tổng cục Thống kê tiến hành và qua cơ sở dữ liệu thẻ khám chữa bệnh trẻ em dưới 6 tuổi là :
Bảng Tỉ số giới tính của trẻ sơ sinh Việt Nam 2001 – 2006
II. Mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh
2. Đặc điểm
18
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
Tình trạng mất cân đối giới tính ở trẻ sơ sinh theo hướng các bé trai nhiều hơn các bé gái do nhiều nguyên nhân như :
- Về văn hóa : Do còn nhiều quan niệm “ trọng nam khinh nữ ” , “ nối dõi tông đường ” , “ chết có người chống gậy ” và các quan niệm “ Nhất nam viết hữu , thập nữ viết vô ”…đã ăn sâu vào trong tiềm thức của người dân nên họ cố đẻ cho được con trai .
II. Mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh
3. Nguyên nhân
19
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
- Về kỹ thuật : Khoa học kỹ thuật phát triển giúp cung cấp dịch vụ tư vấn và nhiều phương pháp kỹ thuật vừa rẻ tiền lại sinh được con theo ý muốn .
Siêu âm có thể chuẩn đoán được thai nhi từ rất sớm là bé trai hay gái nên học có thể dễ dàng phá thai nếu là bé gái theo ý của họ .
Hiện nay , ở nước ta tỉ lệ phụ nữ biết giới tính thai nhi trước khi sinh ngày càng tăng .
Ví dụ, năm 2003 – 2004 tỉ lệ này là 61% và năm 2005 – 2006 tăng lên thành 66% .
II. Mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh
3. Nguyên nhân
20
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
- Về kinh tế :

Do đặc điểm sinh học của nam là khỏe mạnh nên trở thành ưu thế lớn trong hoạt động sản xuất nông nghiệp trước kia , đặc biệt trong sản xuất công nghiệp nặng .
Mặt khác , nữ giới thường làm ảnh hưởng đến sản xuất khi phải nghỉ đẻ và chăm sóc con cái mà nam giới thì không .
II. Mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh
3. Nguyên nhân
21
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
- Về thống kê :

Đăng kí dân số không đầy đủ và thống kê không chính xác cũng làm mất cân đối một cách giả tạo .
II. Mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh
3. Nguyên nhân
22
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
- Với đà tăng dân số và sự chênh lệch giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh ngày càng cao như hiện nay, Việt Nam sẽ phải đối mặt với nhiều vấn đề khó khăn trong những năm tới và ảnh hưởng đến sự tồn tại ,phát triển bền vững của xã hội như :
Phân bố dân cư : Tình trạng gia tăng dân số quá nhanh do nhu cầu phải “cố” cho được con trai dẫn tới sự chênh lệch lớn về phân bố dân cư giữa các vùng , khiến có nơi thiếu lao động, có nơi lại thừa lao động.
 Điều này dẫn đến sự di dân về các tỉnh, thành phố lớn.
II. Mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh
4. Hậu quả
23
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
Khó khăn trong việc kết hôn :
- Vì tỉ lệ nam nhiều hơn nữ mà với chế độ “ một vợ , một chồng ” thì khả năng kết hôn của cả nam đều bị ảnh hưởng
có thể dẫn đến hiện tượng : Tranh giành trong hôn nhân như việc ngăn cản người địa phương khác sang địa phương mình tìm hiểu kết hôn . Kết hôn muộn , thậm chí không thể kết hôn do khó hoặc không tìm thấy bạn đời của mình
Điều này đã được kiểm chứng ở Trung Quốc và Đài Loan
II. Mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh
4. Hậu quả
24
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
Gia tăng tội phạm xã hội :
Do khan hiếm phụ nữ nên xảy ra các tội phạm lừa đảo, bắt cóc , buôn bán trẻ em gái và phụ nữ , tệ nạn mại dâm đã xảy ra và có thể tăng lên nhiều hơn nữa .
Phụ nữ có thể bị ép buộc sinh thêm con , ép buộc phá thai nhi nếu là con gái , bị ngược đãi và ruồng bỏ …điều này ảnh hưởng đến thể chất và tinh thần của người phụ nữ , cũng tạo tâm lí nặng nề cho cả vợ và chồng .
II. Mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh
4. Hậu quả
25
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
Nhằm khắc phục những hậu quả do mất cân bằng giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh gây ra , hiện nay Đảng và Nhà nước ta cũng đã có nhiều biện pháp như :
- Tuyên truyền :
Cần tuyên truyền , phổ biến thực hiện nghiêm khoản 2 , điều 7 Pháp lệnh Dấn số về việc cấm lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức ( như tư vấn , chuẩn đoán giới tính của thai nhi , phá thai …) .

II. Mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh
5. Giải pháp
26
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
- Tuyên truyền :
Việc tuyên truyền phổ biến được áp dụng cho tất cả người dân : cả nhà cung cấp ( như cán bộ y tế , người cung cấp dịch vụ tư vấn và kỹ thuật để sinh con có giới tính theo ý muốn ,…) , cả các khách hàng là những cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ .
Đồng thời , cần vận động cả chính quyền , các đoàn thể chính trị - xã hội để họ quan tâm giám sát việc thực thi pháp luật .
II. Mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh
5. Giải pháp
27
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
- Tuyên truyền :
Cần tuyên truyền , giáo dục về bình đẳng giới . Phê phán mạnh mẽ mọi hủ tục lạc hậu , mọi biểu hiện không đúng như “ trọng nam khinh nữ ” .
Cần nêu gương các gia đình có con một bề , đặc biệt một bề là nữ thành đạt, hạnh phúc .
II. Mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh
5. Giải pháp
28
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
- Chính sách và pháp luật :
Cần xây dựng và thực thi Luật bình đẳng giới .Chú ý các khía cạnh bình đẳng giới và lồng ghép giới vào quá trình xây dựng các chính sách kinh tế - xã hội – môi trường .
Đồng thời , có các giải pháp đồng bộ để phòng và chống nạn buôn bán phụ nữ , trẻ em . Xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm Pháp lệnh Dân số về lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức .
II. Mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh
5. Giải pháp
29
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
- Về nghiên cứu : Cần tổ chức nghiên cứu thẩm định lại tình trạng mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh . Xác định nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm ngăn chặn và khắc phục tình trạng này .
II. Mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh
5. Giải pháp
30
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
Giáo dục làm thay đổi quan niệm “ trọng nam, khinh nữ, nối dõi tông đường ” …
Khắc phục tình trạng chênh lệch ngày càng tăng giữa tỷ lệ sinh trẻ em trai và trẻ em gái, dẫn tới làm mất cân bằng giới tính trong tương lai .
Hiện nay , Nhà nước đã quán triệt thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau làm thay đổi nhận thức trên .
Ví dụ , thực hiện theo Pháp lệnh Dân số năm 2003
III. Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh
1.Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh
31
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
- Giáo dục từng bước làm thay đổi hành động của người dân , đặc biệt người ở độ tuổi sinh đẻ .
Giáo dục cho mọi người có những suy nghĩ , quyết định đúng đắn về mất cân bằng giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh
 Từ đó , mỗi người dân hình thành trong tiềm thức về bình đẳng giới , đề cao vai trò và tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho nữ giới phát triển và thể hiện mình .
III. Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ
sơ sinh
1.Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em
và trẻ sơ sinh
32
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
- Giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ y tế để họ xem xét việc nạo phá thai phù hợp ( nhất là phá thai trên 12 tuần tuổi ).
- Ngoài ra, cần giáo dục về chiến lược dân số để các cơ quan Nhà nước quản lý, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các dịch vụ có liên quan đến lựa chọn giới tính và có những biện pháp quyết liệt nhằm thực hiện mục tiêu cân bằng giới tính.
III. Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ
sơ sinh
1.Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em
và trẻ sơ sinh
33
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
- Trong nhà trường , việc giáo dục dân số về mất cân bằng giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh cũng có ý nghĩa đặc biệt .
Nó thể hiện sự hiểu biết , đánh giá nhận thức đúng đắn về mất cân bằng giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường .
-> Đó chính là định hướng cho hành động trong sinh đẻ sau này của các thế hệ trẻ.
Đồng thời , chính những lớp trẻ sẽ góp phần lớn trong việc tuyên truyền và tác động mạnh mẽ các thế hệ trước
III. Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ
sơ sinh
2. Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh qua môn Địa lý ở nhà trường phổ thông
34
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
Địa lý là một ngành khoa học có tác động trực tiếp và mạnh mẽ nhất đến vấn đề dân số về mất cân bằng giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh .
Việc nghiên cứu , tìm hiểu dân số về mất cân bằng giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh trên toàn thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng là việc làm cần thiết và có ý nghĩa thiết thực nhất hiện nay để giảm và khắc phục hậu quả của mất cân bằng giới tính .
III. Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ
sơ sinh
2. Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh qua môn Địa lý ở nhà trường phổ thông
35
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
Đảng và Nhà nước thực hiện nhiều biện pháp khắc phục tình trên mất cân bằng giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh .
Tỉ lệ mất cân bằng giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh có sự chênh lệch cao và rất cao tại một số tỉnh thuộc khu vực Đông Bắc, Tây Bắc và Duyên hải . Những báo động này đòi hỏi việc bắt tay vào thực thi của toàn dân để khắc phục hậu quả khó lường xảy ra do vấn đề dân số gây ra.
Là sinh viên trường sư phạm , việc hiểu rõ những vấn đề về mất cân bằng giới tính là việc không thể thiếu để không những tự mình thực hiện tốt các điều khoản về dân số của Đảng và Nhà nước mà còn góp phần tuyên truyền , giáo dục cho các thế hệ học sinh nắm bắt được mọi vấn đề về dân số , giúp phát triển toàn diện thế hệ trẻ của đất nước , góp phần xây dựng , bảo vệ và phát triển tổ quốc .
C. Kết luận
36
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
D. Chữ viết tắt
KHHGĐ : Kế hoạch hóa gia đình
GDDS : Giáo dục dân số
UNFPA : Quỹ dân số Liên Hợp Quốc –
( United Nations Fund for Population Activities)
37
Giáo dục dân số về mất cân đối giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh của Việt nam
E. Tài liệu tham khảo
Giáo trình giáo dục dân số và sức khỏe sinh sản – Sách do Quỹ dân số Liên hợp quốc (UNFPA) tài trợ thông qua dự án VNM 7 PG 0009 Bộ giáo dục và Đào tạo , 2008
Vietbao.vn
http://www.laodong.com.vn
Báo Lao Động số 302 Ngày 27/12/2007 
VOVNEWS_VN
Vnexpress.net
Các Pháp lệnh Nhà nước
38

- Chính phủ đưa ra ngày 16/09/2003 trong Nghị định số 104/NĐCP hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số. Theo đó, mọi hành vi như phổ biến các biện pháp tạo giới tính, chẩn đoán giới tính thai nhi bằng xét nghiệm máu, siêu âm, hoặc loại bỏ thai nhi vì lý do giới tính đều bị coi là vi phạm pháp luật và bị xử lý.
Nghị định nêu rõ, nghiêm cấm:
Tuyên truyền phương pháp tạo giới tính thai nhi dưới mọi hình thức: tổ chức nói chuyện, viết, dịch, nhân bản các loại sách báo, tài liệu, tranh, ảnh, ghi hình, ghi âm; tàng trữ, lưu truyền tài liệu, phương tiện và các hình thức tuyên truyền, phổ biến khác về phương pháp tạo giới tính thai nhi.
Chẩn đoán để lựa chọn giới tính thai nhi bằng các biện pháp: xác định qua triệu chứng, bắt mạch, xét nghiệm máu, gene, nước ối, tế bào, siêu âm…
Loại bỏ thai nhi vì lý do lựa chọn giới tính bằng các biện pháp phá thai, cung cấp, sử dụng các loại hóa chất, thuốc và các biện pháp khác.
39
Bên cạnh điều khoản nghiêm cấm thực hiện việc lựa chọn giới tính thai nhi, nghị định cũng nghiêm cấm các hành vi cản trở hoặc cưỡng bức thực hiện kế hoạch hóa gia đình như:
Đe dọa, xúc phạm nhân phẩm hoặc thân thể người sử dụng các biện pháp tránh thai, người sinh toàn con trai hoặc con gái
Ép buộc sử dụng biện pháp tránh thai; hoặc
Gây khó khăn cho người tự nguyện sử dụng biện pháp tránh thai.
Ngoài ra, nghị định còn nghiêm cấm việc sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu các loại phương tiện tránh thai kém chất lượng, quá hạn sử dụng, hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam.
Nghị định cũng giải thích rõ, mỗi cặp vợ chồng có quyền và nghĩa vụ thực hiện quy mô gia đình ít con - có một hoặc hai con, để đảm bảo hạnh phúc và bền vững.
- Ngày 16/9/2003, tại Nghị định số 104/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định Pháp lệnh Dân số năm 2003 cụ thể hóa qua Điều 10 của Pháp lệnh Dân số năm 2003
"Mỗi cặp vợ chồng và cá nhân có nghĩa vụ thực hiện quy mô gia đình ít con - có một hoặc hai con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững".
Trung Qu?c v� D�i Loan
- Sinh bé trai nhiều hơn bé gái
Trong vài thập kỷ tới có khoảng 40 triệu chàng trai Trung Quốc khó và không thể lấy được vợ
Khả năng quan hệ tình dục ngoài hôn nhân tăng lên , nguy cơ lây nhiễm các bệnh qua đường tình dục ( trong đó có HIV/AIDS ) cũng tăng cao .
Phải ra nước ngoài để kết hôn vì trong nước không có đủ nữ giới
Điều này giải thích vì sao chỉ trong vòng 10 năm ( từ 1995 – 10 / 2004 ) Đài Loan đã cấp 84.479 visa cho các cô dâu Việt Nam và hàng chục nghìn visa cho cô dâu các nước Đông Nam Á khác .
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Hoàng Thị Nhị
Dung lượng: | Lượt tài: 4
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)