Mạng và intenet

Chia sẻ bởi Nguyễn Thanh Sơn | Ngày 13/10/2018 | 158

Chia sẻ tài liệu: Mạng và intenet thuộc Âm nhạc 5

Nội dung tài liệu:

Phần VI mạng máy tính
I. Khái niệm:
Mạng máy tính: Là một tập hợp các máy tính được nối với nhau bởi đường truyền theo một cấu trúc nào đó và thông qua đó các máy tính trao đổi thông tin qua lại cho nhau, cùng khai thác các tài nguyên của hệ thống.
Đường truyền là hệ thống các thiết bị truyền dẫn có dây hay không dây dùng để chuyển các tín hiệu điện tử từ máy tính này đến máy tính khác. Các tín hiệu điện tử đó biểu thị các giá trị dữ liệu dưới dạng các xung nhị phân (on - off). Tất cả các tín hiệu được truyền giữa các máy tính đều thuộc một dạng sóng điện từ. Tùy theo tần số của sóng điện từ có thể dùng các đường truyền vật lý khác nhau để truyền các tín hiệu. Ở đây đường truyền được kết nối có thể là dây cáp đồng trục, cáp xoắn, cáp quang, dây điện thoại, sóng vô tuyến... Các đường truyền dữ liệu tạo nên cấu trúc mạng.
Mô hình mạng máy tính
II. Các thành phần hệ thống mạng:
Hệ thống mạng thông thường gồm có: Máy tính, Card giao tiếp với đường truyền, giao thức truyền và hệ điều hành mạng. Thành phần cơ bản nhất là máy tính.
2.1. Server: Là một máy chủ hoặc hệ thống máy chủ: chạy hệ điều hành mạng, cung cấp các dịch vụ, quản lý điều hành trên hệ thống.
Máy server có thể chứa tài nguyên như ổ đĩa, máy in, đường truyền ra các mạng lân cận hoặc internet.
Máy server thông thường là các hệ máy chuyên dụng có cấu hình mạnh và độ an toàn cao.
II. Các thành phần hệ thống mạng:
2.2. Client (trạm): Là các máy tính thông thường chạy các chương trình Client kết nối với hệ thống máy chủ qua đường cáp truyền, khai thác, trao đổi thông tin, tài nguyên dùng chung.
2.3. Hệ điều hành mạng: Là các chương trình chuyên dụng cài đặt trên các hệ mạng cho phép người sử dụng: đăng nhập, quản lý, chia sẻ tài nguyên cho các client và server khác nhau trên mạng.
2.4. Giao thức truyền:
Trên nhiều hệ điều hành mạng khác nhau nhưng có thể giao tiếp với nhau, trao đổi thông tin cho nhau được nhờ hệ thống mạng có những phương thức truyền chuẩn và bất kỳ hệ thống nào đều dùng đến.
Giao thức truyền (protocol): thường được sử dụng trên các hệ thống mạng là: TCP/IP (Transmission Control Protocol/ Internet Protocol).
II. Các thành phần hệ thống mạng:
2.5. Dữ liệu dùng chung:
Đây là toàn bộ tài nguyên của hệ thống được phân cấp sử dụng theo các quyền hạn khác nhau của người sử dụng trên mạng.
Dữ liệu này được đặt trên toàn hệ thống mạng, do một hoặc nhiều máy chủ quản lý.
2.6. Các thiết bị ngoại vi dùng chung:
Đây cũng là ưu điểm của hệ thống mạng, cho phép user dùng chung các thiết bị phần cứng trên các máy khác nhau của hệ thống mạng.
III. Phân loại:
Dựa vào phạm vi phân bổ của mạng người ta có thể chia thành các loại mạng:
GAN (Global Area Network) kết nối máy tính từ các châu lục khác nhau. Thông thường kết nối này được thực hiện thông qua mạng viễn thông và vệ tinh.
WAN (Wide Area Network) - Mạng diện rộng, kết nối máy tính trong nội bộ các quốc gia hay giữa các quốc gia trong cùng một châu lục. Thông thường kết nối này được thực hiện thông qua mạng viễn thông. Các WAN có thể được kết nối với nhau thành GAN hay tự nó đã là GAN.
III. Phân loại:
MAN (Metropolitan Area Network) kết nối các máy tính trong phạm vi một thành phố. Kết nối này được thực hiện thông qua các môi trường truyền thông tốc độ cao (50-100 Mbit/s).
LAN (Local Area Network) - Mạng cục bộ, kết nối các máy tính trong một khu vực bán kính hẹp thông thường khoảng vài trǎm mét. Kết nối được thực hiện thông qua các môi trường truyền thông tốc độ cao ví dụ cáp đồng trục thay cáp quang. LAN thường được sử dụng trong nội bộ một cơ quan/tổ chức...Các LAN có thể được kết nối với nhau thành WAN.
WAN và LAN là hai khái niệm thường được sử dụng.
IV. Mô hình tham chiếu OSI (Open Systems Interconnection):
Mô hình OSI là một cơ sở dành cho việc chuẩn hoá các hệ thống truyền thông, nó được nghiên cứu và xây dựng bởi ISO.
Theo mô hình OSI chương trình truyền thông được chia ra thành 7 lớp với những chức năng phân biệt cho từng lớp.
IV. Mô hình tham chiếu OSI (Open Systems Interconnection):
Lớp 7 (Lớp ứng dụng- the application layer): cung cấp các dịch vụ mạng cho các ứng dụng của người dùng.
Lớp 6 (Lớp trình bày- the presetation layer): đảm bảo thông tin mà lớp ứng dụng của một hệ thống đầu cuối gửi đi lớp ứng dụng của hệ thống khác có thể đọc được.
IV. Mô hình tham chiếu OSI (Open Systems Interconnection):
Lớp 5 (lớp phiên- the session layer): thiết lập, quản lý và kết thúc các phiên thông tin giữa hai chủ thể truyền nhận. Lớp phiên cung cấp các dịch vụ của nó cho lớp trình bày.
Lớp 4 (lớp vận chuyển- the transport layer): phân đoạn dữ liệu từ hệ thống truyền và tái thiết lập vào một luồng dữ liệu tại hệ thống nhận.
Lớp 3 (lớp mạng- the network layer): cung cấp kết nối và chọn lựa đường dẫn giữa hai hệ thống nằm trên các mạng tách biệt nhau về địa lý.
IV. Mô hình tham chiếu OSI (Open Systems Interconnection):
Lớp 2 (lớp liên kết dữ liệu- the data link layer): cung cấp các khả năng chuyển dữ liệu tin cậy xuyên qua một liên kết vật lý. Nó có nhiệm vụ tiến hành chuyển đổi thông tin dưới dạng chuỗi các bit ở mức mạng thành từng đoạn thông tin gọi là frame. Sau đó đảm bảo truyền liên tiếp các frame tới tầng vật lý, đồng thời xử lý các thông báo từ trạm thu gửi trả lại.
Lớp 1 (lớp vật lý- the physical layer): định nghĩa các quy cách về điện, cơ, thủ tục và các đặc tả chức năng để kích hoạt, duy trì và dừng một liên kết vật lý giữa các hệ thống đầu cuối.
Mô hình tham chiếu 7 lớp OSI
V. Mạng LAN:
5.1. Cấu hình:
Cấu hình định nghĩa cấu trúc một mạng.
Cấu hình bus (đường thẳng): dùng một phân đoạn đường trục mà tất cả các host được kết nối trực tiếp vào đó.
Cấu hình Ring (dạng vòng): nối một host vào vị trí kế và host sau cùng vòng ra vị trí đầu tiên.
Cấu hình Star (dạng sao): nối tất cả các cáp vào một điểm trung tâm tập trung. Điểm này thường là một hub hay một switch.
Cấu hình Extended star: liên kết các mạng star riêng lại với nhau bởi các liên kết hub/ switch.
Extended star
5.2. Các thiết bị LAN trong một cấu hình:
Các thiết bị nối trực tiếp trong một LAN được xem như một host. Các host bao gồm cả server và client, máy in, máy scaner và nhiều thiết bị khác. Các thiết bị cho phép người dùng thực hiện kết nối vào mạng, qua đó có thể chia sẻ môi trường, tạo ra và tiếp nhận thông tin.
Chức năng cơ bản của các máy tính trên LAN là cung cấp cho user các tiện ích.
5.2. Các thiết bị LAN trong một cấu hình:
Các card mạng NIC (Network Interface Card): Có chức năng mã hoá dữ liệu và truyền trên dây cáp, giải mã dữ liệu từ cáp truyền chuyển vào máy tính xử lý. Nó được xem là các thiết bị của lớp 2 vì mỗi NIC trên thế giới là riêng biệt, nó sở hữu mã duy nhất, được gọi là địa chỉ MAC (Media Access Control). Địa chỉ này dùng để điều khiển truyền số liệu cho host trên mạng.Các NIC không có ký hiệu chuẩn, bất cứ khi nào có một thiết bị lập mạng gắn vào một môi trường mạng thì có sự hiện diện của một loại NIC.
5.2. Các thiết bị LAN trong một cấu hình:
Các hub: mục đích của hub tái sinh và định thời lại tín hiệu mạng. Hub là một trong những yếu tố quan trọng nhất của LAN, đây là điểm kết nối dây trung tâm của mạng, tất cả các trạm trên mạng LAN được kết nối thông qua hub. Một hub thông thường có nhiều cổng nối với người sử dụng để gắn máy tính và các thiết bị ngoại vi. Mỗi cổng hỗ trợ một bộ kết nối dùng cặp dây xoắn 10BASET từ mỗi trạm của mạng.
Cầu nối (Bridge): Là cầu nối hai hoặc nhiều đoạn (segment) của một mạng. Theo mô hình OSI thì bridge thuộc mức 2. Bridge sẽ lọc những gói dữ liệu để gửi đi (hay không gửi) cho đoạn nối, hoặc gửi trả lại nơi xuất phát. Các bridge cũng thường được dùng để phân chia một mạng lớn thành hai mạng nhỏ nhằm làm tǎng tốc độ.
5.2. Các thiết bị LAN trong một cấu hình:
Bộ chuyển mạch (Switch): là một thiết bị thuộc lớp 2 vì nó cũng là một bridge. Nó chính là một bridge đa cổng. Sự khác nhau giữa Switch và hub là các switch đưa ra các quyết định dựa vào địa chỉ MAC còn hub không đưa ra quyết định.
Bộ dẫn đường (Router): là thiết bị làm việc tại lớp 3, chức nǎng cơ bản của router là gửi đi các gói dữ liệu dựa trên địa chỉ phân lớp của mạng và cung cấp các dịch vụ như bảo mật, quản lý lưu thông...
5.3. Các môi trường truyền dẫn phổ biến trong LAN:
Cáp xoắn STP.
Cáp UTP.
Cáp đồng trục.
Cáp quang.
VI. Chia sẻ ổ đĩa hoặc thư mục trên mạng:
Mở Windows Explore và xác định ổ đĩa hay thư mục bạn muốn chia sẻ.
Kích phải vào ổ đĩa hay thư mục và chọn mục Sharing and Security.
Trên thẻ Sharing:
- Đánh dấu chọn mục Share this folder on the network và nhập tên hiển thị của thư mục trên mạng (nếu cần).
Kích OK.
VI. Chia sẻ ổ đĩa hoặc thư mục trên mạng:
Các ổ đĩa, thư mục sau khi chia sẻ có bàn tay chia sẻ ở ổ đĩa hay thư mục đó.
Nếu không muốn chia sẻ nữa thì bỏ đánh dấu mục Share this folder on the network. Rồi kích OK.
Bạn không thể chia sẻ thư mục Documents and Settings, Program Files và các thư mục hệ thống của Windows.
VII. Cài đặt và chia sẻ máy in:
7.1. Cài máy in:
Vào menu Start/ Settings/ Printers and Faxes.
Kích Add a printer.
Kích Next.
Chọn Local printer.
Kích Next.
Chọn hãng sản xuất (Menufactures) và kiểu máy in (Printers).
Giữ lại Driver cũ hay chấp nhận thay thế?
Nếu giữ lại chọn Keep existing driver.
Nếu chấp nhận thay thế kích chọn Replace existing driver.
Kích Next.
Chọn cổng xuất (thường là Port LPT1)/ Kích Next.
Chọn tên nhãn của máy in.
Có hay không in thử một trang giấy? (Yes/ No).
Kích Finish.
VII. Cài đặt và chia sẻ máy in:
7.2. Cài máy in qua mạng:
Chọn Add a Printer/ Next.
Chọn Browse và chọn tên máy tính có máy in chia sẻ.
Các bước sau thực hiện tương tự như cài máy in cục bộ.
VII. Cài đặt và chia sẻ máy in:
7.3. Chia sẻ máy in trên mạng:
Vào menu Start/ Settings/ Printers and Faxes.
Kích phải chuột vào máy in muốn chia sẻ/ Chọn Sharing.
Chọn Share this printer.
Kích OK.
Nếu không muốn chia sẻ nữa thì chọn Do not Share this printer.

VIII. Sử dụng tài nguyên trên mạng
(My Network Places):
My Network Places hiển thị các liên kết đến các máy tính, máy in, file, thư mục và các tài nguyên dùng chung khác trên mạng. Với My Network Places bạn có thể gửi và nhận dữ liệu từ các máy khác trên mạng.
Để thấy các máy khác trên mạng của bạn:
Mở My Computer.
Dưới Other Places, click My Network Places.
Nếu các máy chưa hiển thị, dưới Network Tasks, click View workgroup computers.
Kích đúp vào máy tính nào bạn muốn truy xuất.
Mở thư mục dùng chung trên các máy tính khác:
Mở My Computer.
Dưới Other Places, click My Network Places.
Kích đúp vào máy tính chứa thư mục dùng chung.
Kích đúp vào thư mục nào bạn muốn mở.
Có thể mở My Network Places trên màn hình nền (nếu có).
VIII. Sử dụng tài nguyên trên mạng
(My Network Places):
PHẦN 3: INTERNET
I. Khái niệm:
Internet - cũng được biết với tên gọi Net - là mạng máy tính lớn nhất thế giới, hoặc chính xác hơn là mạng của các mạng, tức bao gồm nhiều mạng máy tính được nối lại với nhau. Một số mạng máy tính bao gồm một máy tính trung tâm (còn gọi là máy chủ hay máy phục vụ) và nhiều máy khác (còn gọi là máy khách hàng hay trạm làm việc) nối vào nó. Các mạng khác, kể cả Internet, có quy mô lớn hơn, bao gồm nhiều máy chủ và cho phép bất kỳ một máy tính nào trong mạng có thể kết nối với bất kỳ máy nào khác để trao đổi thông tin thoải mái với nhau.
II. Thao tác với trình duyệt Internet Explorer (IE):
2.1. Trình duyệt Internet Explorer (IE):
Kích đúp vào biểu tượng Internet Explorer trên màn hình nền Desktop.
Gõ địa chỉ Website bạn muốn truy cập vào thanh địa chỉ (Address).
Khi trang Web đã hiện lên trên màn hình, muốn đến nội dung nào đó hãy bấm chuột vào các liên kết (nơi con trỏ trở thành hình bàn tay).
II. Thao tác với trình duyệt Internet Explorer (IE):
2.2. Cửa sổ, các nút chức năng:
II. Thao tác với trình duyệt Internet Explorer (IE):
2.2. Cửa sổ, các nút chức năng:
+ Thanh công cụ:

Back: quay trở lại trang Web trước đó.
Forward: nhảy tới trang Web tiếp theo.
Stop: ngừng truy cập tới trang Web hiện tại.
Refresh: truy cập lại trang Web hiện tại.
Home: quay trở lại trang Web chính.
Hitory: tìm lại trang Web đã truy cập trước đó.
Favorite: lưu địa chỉ các Website cho lần truy cập lần sau.
Print: In trang Web hiện thời.
III. Thao tác trên trang Web:
3.1. Địa chỉ Website:
Mỗi Website có một địa chỉ xác định (gọi là IP).
Có 7 lớp phân vùng cơ bản:
com: các tổ chức thương mại, doanh nghiệp.
edu: các tổ chức giáo dục.
gov: các tổ chức chính phủ.
int: các tổ chức quốc tế.
mil: các tổ chức quân sự.
net: một mạng không thuộc các loại phân vùng khác.
org: các tổ chức không thuộc một trong các loại trên.
III. Thao tác trên trang Web:
3.1. Địa chỉ Website:
Địa chỉ trang Web có dạng: http://xxx.xxx.xxx bắt buộc có dấu chấm
Ví dụ: http://www.google.com.vn
Một số trang Web:
http://edu.net.vn (Bộ giáo dục và đào tạo)
http://ninhbinh.edu.vn (Sở giáo dục & đào tạo Ninh Bình)
http://www.google.com.vn (Trang tìm kiếm)
http://www.vnexpress.net/ (Trang thông tin báo điện tử nổi tiếng của Việt Nam)
http://www.vietnamnet.vn/ (Trang thông tin báo điện tử Vietnamnet).
III. Thao tác trên trang Web:
3.2. Mở liên kết đến trang Web mới:
Một trang Web có thể liên kết đến các trang Web khác thông qua một từ, một câu hoặc một hình ảnh.
Cách 1: Di chuyển chuột đến nội dung cần mở, khi con trỏ chuột biến thành hình bàn tay, ta kích chuột để mở.
Cách 2: Kích phải chuột tại liên kết/ chọn Open in New Window.
III. Thao tác trên trang Web:
3.3. Tải dữ liệu (Download) từ Internet:
Kích phải chuột vào liên kết của file cần download, chọn Save Target As…
Chọn thư mục, ổ đĩa cần lưu trữ (Save in).
Kích Save.
III. Thao tác trên trang Web:
3.4. Tìm kiếm thông tin trên Internet:
Tìm kiếm với www.google.com.vn
Mở Internet Explorer.
Nhập địa chỉ trang Web www.google.com.vn vào thanh địa chỉ (Address).
Nhập những từ miêu tả thông tin bạn cần tìm.
Lựa chọn hình thức tìm kiếm.
Ấn phím Enter hoặc kích chuột vào nút tìm kiếm.
Khi đó những thông tin liên quan đến từ khoá của bạn sẽ được tìm thấy.
Lưu ý: Từ khoá đưa vào càng gần với nội dung muốn tìm kiếm thì kết quả tìm được càng chính xác.
III. Thao tác trên trang Web:
3.4. Tìm kiếm thông tin trên Internet:
Ngoài ra còn có nhiều Website để tìm kiếm:
http://www.vinaseek.com
http://www.yahoo.com
http://www.fpt.com
http://www.cnet.com
III. Thao tác trên trang Web:
3.5. Tìm kiếm và khai thác thông tin trên Website giáo dục Ninh Bình:
Mở Internet Explorer.
Nhập địa chỉ trang Web:
http://ninhbinh.edu.vn vào thanh địa chỉ (Address).
Ấn phím Enter.

III. Thao tác trên trang Web:
3.5. Tìm kiếm và khai thác thông tin trên Website giáo dục Ninh Bình:
Trang chủ: tập trung toàn bộ nội dung và tài nguyên của hệ thống.
Văn bản: mục đích chủ yếu là gửi, nhận, quản lý và lưu trữ các văn bản hành chính như thông báo, công văn, báo cáo, quyết định,… trong ngành giáo dục Ninh Bình.
Khi kích chuột vào mục Văn bản, bạn cần nhập mục:
“Tên truy cập” là: khach.
“Mật khẩu” là: 123456.
Sau đó kích nút “Đồng ý”.
Để tìm hiểu thông tin nào, bạn cần nhấn chuột vào các thư mục theo tháng ghi trong màn hình.
III. Thao tác trên trang Web:
3.5. Tìm kiếm và khai thác thông tin trên Website giáo dục Ninh Bình:
Quy trình nhận và xử lý văn bản:
Để tải văn bản về máy và in ra, bạn nên tạo một thư mục để quản lý (Ví dụ: VANBAN).
Kích phải chuột vào tên văn bản/ chọn Save Target As…
Chọn vị trí lưu (Nên lưu tại thư mục VANBAN vừa tạo).
Kích Save.
Khi xuất hiện thông báo việc tải văn bản hoàn thành (Download Complete).
Kích Open để mở văn bản.
Kích Close để đóng cửa sổ.

Lưu ý: Các văn bản gửi đi từ Sở hầu hết được kết xuất ra từ máy quét ở dạng PDF. Để đọc được các văn bản này, máy tính cần cài phần mềm Acrobat Reader.
IV. Thư điện tử và ứng dụng:
4.1. Giới thiệu e-mail:
E-mail (Electronic Mail)- thư điện tử: cho phép người dùng có thể gửi thư cho nhau theo phương thức truyền gửi trên mạng.
Địa chỉ E-mail có dạng: [email protected] bắt buộc phải có @ để ghép nối tên người dùng và tên miền.
Ví dụ: [email protected]
IV. Thư điện tử và ứng dụng:
4.2. Webmail: Yahoo
Gõ địa chỉ: http://mail.yahoo.com
Chọn Sign Up để đăng ký một tài khoản mới.
Khai báo các thông tin theo yêu cầu.
Chọn tiếp tục tới Yahoo!Thư.
Sau khi đã hoàn thành, bạn đã lập được một tài khoản. Những lần sau khi muốn đăng nhập vào hòm thư của mình, bạn thực hiện:
Yahoo!ID: nhập địa chỉ E-mail của bạn.
Password: mật khẩu mà bạn đã đăng ký.
Kích chọn Sign In.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thanh Sơn
Dung lượng: 834,00KB| Lượt tài: 4
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)