Mạng máy tinh

Chia sẻ bởi Lê Bá Thi | Ngày 29/04/2019 | 88

Chia sẻ tài liệu: Mạng máy tinh thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

4/5/2016
Lê Bá Thi - Tel: 0919005366
1
GIỚI THIỆU CHUNG
VỀ MẠNG
4/5/2016
Lê Bá Thi - Tel: 0919005366
2
SƠ LƯỢC LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA MẠNG MÁY TÍNH
Cùng với sự phát triển của những ứng dụng trên máy tính các phương pháp nâng cao khả năng giao tiếp với máy tính trung tâm. Vào giữa những năm 60 một số nhà chế tạo máy tính đã nghiên cứu thành công những thiết bị truy cập từ xa tới máy tính của họ. Một trong những phương pháp thâm nhập từ xa được thực hiện bằng việc cài đặt một thiết bị đầu cuối ở một vị trí cách xa trung tâm tính toán, thiết bị đầu cuối này được liên kết với trung tâm bằng việc sử dụng đường dây điện thoại và với hai thiết bị xử lý tín hiệu (thường gọi là Modem) gắn ở hai đầu và tín hiệu được truyền thay vì trực tiếp thì thông qua dây điện thoại.
4/5/2016
Lê Bá Thi - Tel: 0919005366
3
Những dạng đầu tiên của thiết bị đầu cuối bao gồm máy đọc bìa, máy in, thiết bị xử lý tín hiệu, các thiết bị cảm nhận. Việc liên kết từ xa đó có thể thực hiên thông qua những vùng khác nhau và đó là những dạng đầu tiên của hệ thống mạng.

Trong lúc đó các nhà khoa học đã triển khai một loạt những thiết bị điều khiển, những thiết bị đầu cuối đặc biệt cho phép người sử dụng nâng cao được khả năng tương tác với máy tính. Một trong những sản phẩm quan trọng đó là hệ thống thiết bị đầu cuối 3270 của IBM. Hệ thống đó bao gồm các màn hình, các hệ thống điều khiển, các thiết bị truyền thông được liên kết với các trung tâm tính toán. Hệ thống 3270 được giới thiệu vào năm 1971 và được sử dụng dùng để mở rộng khả năng tính toán của trung tâm máy tính tới các vùng xa. Ðể làm giảm nhiệm vụ truyền thông của máy tính trung tâm và số lượng các liên kết giữa máy tính trung tâm với các thiết bị đầu cuối, IBM và các công ty máy tính khác đã sản xuất một số các thiết bị sau:
Thiết bị kiểm soát truyền thông: có nhiệm vụ nhận các bit tín hiệu từ các kênh truyền thông, gom chúng lại thành các byte dữ liệu và chuyển nhóm các byte đó tới máy tính trung tâm để xử lý, thiết bị này cũng thực hiện công việc ngược lại để chuyển tín hiệu trả lời của máy tính trung tâm tới các trạm ở xa. Thiết bị trên cho phép giảm bớt được thời gian xử lý trên máy tính trung tâm và xây dựng các thiết bị logic đặc trưng.
Thiết bị kiểm soát nhiều đầu cuối: cho phép cùng một lúc kiểm soát nhiều thiết bị đầu cuối. Máy tính trung tâm chỉ cần liên kết với một thiết bị như vậy là có thể phục vụ cho tất cả các thiết bị đầu cuối đang được gắn với thiết bị kiểm soát trên. Ðiều này đặc biệt có ý nghĩa khi thiết bị kiểm soát nằm ở cách xa máy tính vì chỉ cần sử dụng một đường điện thoại là có thể phục vụ cho nhiều thiết bị đầu cuối.
4/5/2016
Lê Bá Thi - Tel: 0919005366
4
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MẠNG (TT)
4/5/2016
Lê Bá Thi - Tel: 0919005366
5
Ngày nay với một lượng lớn về thông tin, nhu cầu xử lý thông tin ngày càng cao. Mạng máy tính hiện nay trở nên quá quen thuộc đối với chúng ta, trong mọi lĩnh vực như khoa học, quân sự, quốc phòng, thương mại, dịch vụ, giáo dục...
Hiện nay ở nhiều nơi mạng đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được. Người ta thấy được việc kết nối các máy tính thành mạng cho chúng ta những khả năng mới to lớn như:
- Sử dụng chung tài nguyên.
- Tăng độ tin cậy của hệ thống.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả khai thác thông tin.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MẠNG (TT)
4/5/2016
Lê Bá Thi - Tel: 0919005366
6
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MẠNG (TT)
I. Mạng thông tin và mạng ứng dụng.
Mạng máy tính là một tập hợp các máy tính được nối với nhau bởi đường truyền theo một cấu trúc nào đó và thông qua đó các máy tính trao đổi thông tin qua lại cho nhau.
1. Định nghĩa mạng máy tính
4/5/2016
Lê Bá Thi - Tel: 0919005366
7
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MẠNG (TT)
2. Phân loại mạng máy tính
- Mạng cục bộ (LAN)
4/5/2016
Lê Bá Thi - Tel: 0919005366
8
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MẠNG (TT)
2. Phân loại mạng máy tính
- Mạng đô thị (MAN)
4/5/2016
Lê Bá Thi - Tel: 0919005366
9
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MẠNG (TT)
2. Phân loại mạng máy tính
- Mạng diện rộng (WAN)
4/5/2016
Lê Bá Thi - Tel: 0919005366
10
II. Mô hình điện toán mạng
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MẠNG (TT)
1. Sự cần thiết phải có mô hình truyền thông
Để một mạng máy tính trở thành một môi trường truyền dữ liệu thì nó cần phải có những yếu tố sau:

- Mỗi máy tính cần phải có một địa chỉ phân biệt trên mạng.

- Việc chuyển dữ liệu từ máy tính này đến máy tính khác do mạng thực hiện thông qua những quy định thống nhất gọi là giao thức của mạng.

- Khi các máy tính trao đổi dữ liệu với nhau thì một quá trình truyền giao dữ liệu đã được thực hiện hoàn chỉnh.

4/5/2016
Lê Bá Thi - Tel: 0919005366
11
II. Mô hình điện toán mạng
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MẠNG (TT)
2. Mô hình truyền thông đơn giản 3 tầng
Trong truyền thông có sự tham gia của các thành phần: các chương trình ứng dụng, các chương trình truyền thông, các máy tính và các mạng. Các chương trình ứng dụng là các chương trình của người sử dụng được thực hiện trên máy tính và có thể tham gia vào quá trình trao đổi thông tin giữa hai máy tính.

Việc gửi dữ liệu được thực hiện giữa một ứng dụng với một ứng dụng khác trên hai máy tính khác nhau thông qua mạng

Với mô hình truyền thông đơn giản người ta chia chương trình truyền thông thành ba tầng không phụ thuộc vào nhau là:
- Tầng ứng dụng
- Tầng chuyển vận
- Tầng tiếp cận mạng.
4/5/2016
Lê Bá Thi - Tel: 0919005366
12
II. Mô hình điện toán mạng
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MẠNG (TT)
Tầng tiếp cận mạng: liên quan tới việc trao đổi dữ liệu giữa máy tính và mạng mà nó được nối vào. Để dữ liệu đến được đích máy tính gửi cần phải chuyển địa chỉ của máy tính nhận cho mạng và qua đó mạng sẽ chuyển các thông tin tới đích. Ngoài ra máy gửi có thể sử dụng một số phục vụ khác nhau mà mạng cung cấp như gửi ưu tiên, tốc độ cao. Trong tầng này có thể có nhiều phần mềm khác nhau được sử dụng phụ thuộc vào các loại của mạng ví dụ như mạng chuyển mạch, mạng chuyển mạch gói, mạng cục bộ.
Tầng truyền dữ liệu: thực hiện quá trình truyền thông không liên quan tới mạng và nằm ở trên tầng tiếp cận mạng. Tầng truyền dữ liệu không quan tâm tới bản chất các ứng dụng đang trao đổi dữ liệu mà quan tâm tới làm sao cho các dữ liệu được trao đổi một cách an toàn. Tầng truyền dữ liệu đảm bảo các dữ liệu đến được đích và đến theo đúng thứ tự mà chúng được xử lý. Trong tầng truyền dữ liệu người ta phải có những cơ chế nhằm đảm bảo sự chính xác đó và rõ ràng các cơ chế này không phụ thuộc vào bản chất của từng ứng dụng và chúng sẽ phục vụ cho tất cả các ứng dụng.
2. Mô hình truyền thông đơn giản 3 tầng (tt)
4/5/2016
Lê Bá Thi - Tel: 0919005366
13
Tầng ứng dụng: sẽ chứa các module phục vụ cho tất cả những ứng dụng của người sử dụng. Với các loại ứng dụng khác nhau (như là truyền file, truyền thư mục) cần các module khác nhau.
II. Mô hình điện toán mạng
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MẠNG (TT)
2. Mô hình truyền thông đơn giản 3 tầng (tt)
4/5/2016
Lê Bá Thi - Tel: 0919005366
14
II. Mô hình điện toán mạng
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MẠNG (TT)
2. Mô hình truyền thông đơn giản 3 tầng (tt)
4/5/2016
Lê Bá Thi - Tel: 0919005366
15
II. Mô hình điện toán mạng
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MẠNG (TT)
2. Mô hình truyền thông đơn giản 3 tầng (tt)
Như vậy thông qua mô hình truyền thông đơn giản chúng ta cũng có thể thấy được phương thức hoạt động của các máy tính trên mạng, có thể xây dựng và thay đổi các giao thức trong cùng một tầng.
4/5/2016
Lê Bá Thi - Tel: 0919005366
16
3. Nhu cầu chuẩn hoá đối với mạng
II. Mô hình điện toán mạng
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MẠNG (TT)
Trên thế giới hiện có một số cơ quan định chuẩn, họ đưa ra hàng loạt chuẩn về mạng tuy nhiên các chuẩn đó có tính chất khuyến nghị chứ không bắt buộc nhưng chúng rất được các cơ quan chuẩn quốc gia coi trọng, Hai trong số các cơ quan chuẩn quốc tế là:1
ISO (The International Standards Organization) - Là tổ chức tiêu chuẩn quốc tế hoạt động dưới sự bảo trợ của Liên hợp Quốc với thành viên là các cơ quan chuẩn quốc gia với số lượng khoảng hơn 100 thành viên với mục đích hỗ trợ sự phát triển các chuẩn trên phạm vi toàn thế giới. Một trong những thành tựu của ISO trong lãnh vực truyền thông là mô hình hệ thống mở (Open Systems Interconnection - gọi tắt là OSI).
CCITT (Commité Consultatif International pour le Telegraphe et la Téléphone) - Tổ chức tư vấn quốc tế về điện tín và điện thoại làm việc dưới sự bảo trợ của Liên Hiệp Quốc có trụ sở chính tại Geneva - Thụy sỹ. Các thành viên chủ yếu là các cơ quan bưu chính viễn thông các quốc gia. Tổ chức này có vai trò phát triển các khuyến nghị trong các lãnh vực viễn thông.
4/5/2016
Lê Bá Thi - Tel: 0919005366
17
4. Các mô hình xử lý mạng
II. Mô hình điện toán mạng
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MẠNG (TT)
- Mô hình xử lý mạng tập trung;
- Mô hình xử lý mạng phân phối;
- Mô hình xử lý mạng cộng tác.
4/5/2016
Lê Bá Thi - Tel: 0919005366
18
4. Các mô hình xử lý mạng (tt)
II. Mô hình điện toán mạng
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MẠNG (TT)
- Mô hình xử lý mạng tập trung
Toàn bộ các tiến trình xử lý diễn ra tại máy tính trung tâm. Các máy trạm cuối (terminals) được nối mạng với máy tính trung tâm và chỉ hoạt động như những thiết bị nhập xuất dữ liệu cho phép người dùng xem trên màn hình và nhập liệu bàn phím. Các máy trạm đầu cuối không lưu trữ và xử lý dữ liệu. Mô hình xử lý mạng trên có thể triển khai trên hệ thống phần cứng hoặc phần mềm được cài đặt trên server.
Ưu điểm: dữ liệu được bảo mật an toàn, dễ backup và diệt virus. Chi phí cho các thiết bị thấp.
Khuyết điểm: khó đáp ứng được các yêu cầu của nhiều ứng dụng khác nhau, tốc độ truy xuất chậm.
4/5/2016
Lê Bá Thi - Tel: 0919005366
19
4. Các mô hình xử lý mạng (tt)
II. Mô hình điện toán mạng
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MẠNG (TT)
Mô hình xử lý mạng phân phối
Các máy tính có khả năng hoạt động độc lập, các công việc được tách nhỏ và giao cho nhiều máy tính khác nhau thay vì tập trung xử lý trên máy trung tâm. Tuy dữ liệu được xử lý và lưu trữ tại máy cục bộ nhưng các máy tính này được nối mạng với nhau nên chúng có thể trao đổi dữ liệu và dịch vụ.
Ưu điểm: truy xuất nhanh, phần lớn không giới hạn các ứng dụng.
Khuyết điểm: dữ liệu lưu trữ rời rạc khó đồng bộ, backup và rất dễ nhiễm virus.
4/5/2016
Lê Bá Thi - Tel: 0919005366
20
4. Các mô hình xử lý mạng (tt)
II. Mô hình điện toán mạng
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MẠNG (TT)
- Mô hình xử lý mạng cộng tác.
Mô hình xử lý cộng tác bao gồm nhiều máy tính có thể hợp tác để thực hiện một công việc. Một máy tính có thể mượn năng lực xử lý bằng cách chạy các chương trình trên các máy nằm trong mạng.
Ưu điểm: rất nhanh và mạnh, có thể dùng để chạy các ứng dụng có các phép toán lớn.
Khuyết điểm: các dữ liệu được lưu trữ trên các vị trí khác nhau nên rất khó đồng bộ và backup, khả năng nhiễm virus rất cao.
4/5/2016
Lê Bá Thi - Tel: 0919005366
21
II. Mô hình điện toán mạng
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MẠNG (TT)
b. Domain

Ngược lại với mô hình Workgroup, trong mô hình Domain thì việc quản lý và chứng thực người dùng mạng tập trung tại máy tính Primary Domain Controller. Các tài nguyên mạng cũng được quản lý tập trung và cấp quyền hạn cho từng người dùng. Lúc đó trong hệ thống có các máy tính chuyên dụng làm nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ và quản lý các máy trạm.
5. Các mô hình quản lý Mạng
a. Workgroup

Trong mô hình này các máy tính có quyền hạn ngang nhau và không có các máy tính chuyên dụng làm nhiệm vụ cung cấp dịch vụ hay quản lý. Các máy tính tự bảo mật và quản lý các tài nguyên của riêng mình. Đồng thời các máy tính cục bộ này cũng tự chứng thực cho người dùng cục bộ.
4/5/2016
Lê Bá Thi - Tel: 0919005366
22
II. Mô hình điện toán mạng
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MẠNG (TT)
Khuyết điểm: không cho phép quản lý tập trung nên dữ liệu phân tán, khả năng bảo mật thấp, rất dễ bị xâm nhập. Các tài nguyên không được sắp xếp nên rất khó định vị và tìm kiếm.
6. Các mô hình ứng dụng Mạng
a. Mạng ngang hàng (peer to peer)
Mạng ngang hàng cung cấp việc kết nối cơ bản giữa các máy tính nhưng không có bất kỳ một máy tính nào đóng vai trò phục vụ. Một máy tính trên mạng có thể vừa là client, vừa là server. Trong môi trường này, người dùng trên từng máy tính chịu trách nhiệm điều hành và chia sẻ các tài nguyên của máy tính mình. Mô hình này chỉ phù hợp với các tổ chức nhỏ, số người giới hạn (thông thuờng nhỏ hơn 10 người), và không quan tâm đến vấn đề bảo mật. Mạng ngang hàng thường dùng các hệ điều hành sau: Win95, Windows for workgroup, WinNT Workstation, Win2000 Proffessional, OS/2...
Ưu điểm: do mô hình mạng ngang hàng đơn giản nên dễ cài đặt, tổ chức và quản trị, chi phí thiết bị cho mô hình này thấp.
4/5/2016
Lê Bá Thi - Tel: 0919005366
23
II. Mô hình điện toán mạng
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MẠNG (TT)
Khuyết điểm: các server chuyên dụng rất đắt tiền, phải có nhà quản trị cho hệ thống.
Trong mô hình này có một hệ thống máy tính cung cấp các tài nguyên và dịch vụ cho cả hệ thống mạng sử dụng gọi là các máy chủ (server). Một hệ thống máy tính sử dụng các tài nguyên và dịch vụ này được gọi là máy khách (client). Các server thường có cấu hình mạnh (tốc độ xử lý nhanh, kích thước lưu trữ lớn) hoặc là các máy chuyên dụng. Dựa vào chức năng có thể chia thành các loại server như:
- File Server: phục vụ các yêu cầu hệ thống tập tin trong mạng.
- Print Server: phục vụ các yêu cầu in ấn trong mạng.
- Application Server: cho phép các ứng dụng chạy trên các server và trả về kết quả cho client.
- Mail Server: cung cấp các dịch vụ về gởi nhận e-mail.
- Web Server: cung cấp các dịch vụ về web.
- Database Server: cung cấp các dịch vụ về lưu trữ, tìm kiếm thông tin.
- Communication Server: quản lý các kết nối từ xa.
Hệ điều hành mạng dùng trong mô hình client - server là WinNT, Novell NetWare, Unix, Win2K...
b. Mạng khách chủ (client- server)
Ưu điểm: do các dữ liệu được lưu trữ tập trung nên dễ bảo mật, backup và đồng bộ với nhau. Tài nguyên và dịch vụ được tập trung nên dễ chia sẻ và quản lý và có thể phục vụ cho nhiều người dùng.
4/5/2016
Lê Bá Thi - Tel: 0919005366
24
II. Mô hình điện toán mạng
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MẠNG (TT)
Sơ đồ Mạng ngang hàng (peer to peer)
4/5/2016
Lê Bá Thi - Tel: 0919005366
25
II. Mô hình điện toán mạng
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MẠNG (TT)
4/5/2016
Lê Bá Thi - Tel: 0919005366
26
KẾT THÚC CHUYỂN GIAO
HẸN GẶP LẠI.
MỌI THẮC MẮC VUI LÒNG LIÊN HỆ 0919005366
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lê Bá Thi
Dung lượng: | Lượt tài: 4
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)