Mac-lenin_CHTB độc quyền và CNTB độc quyền Nhà Nước

Chia sẻ bởi Trương Tiết Giao | Ngày 18/03/2024 | 6

Chia sẻ tài liệu: Mac-lenin_CHTB độc quyền và CNTB độc quyền Nhà Nước thuộc Giáo dục công dân

Nội dung tài liệu:

Chương VI

Chủ nghĩa tư bản độc quyền

chủ nghĩa tư bản
độc quyền Nhà nước


Tiếp theo giai đoạn cạnh tranh tự do, chủ nghĩa tư bản phát triển lên giai đoạn cao hơn là giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền và sau đó là chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nuước
Thực chất đây là những nấc thang mới trong quá trình phát triển và điều chỉnh của chủ nghĩa tư bản cả về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất để thích ứng với những biến động mới trong tình hình kinh tế và chính trị thế giới từ cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX đến nay
Vận dụng sáng tạo những nguyên lý của chủ nghĩa Mác vào điều kiện lịch sử mới của thế giới, V.I. Lênin đã chứng minh rằng chủ nghĩa tư bản đã buước sang giai đoạn mới là chủ nghĩa tư bản độc quyền.

Mục đích yêu cầu

- Nắm được nguyên nhân hình thành và bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền
- Hiểu rõ các đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền
- Phân tích rõ nguyên nhân ra đời và những hình thức chủ yếu của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
- Nắm được những biểu hiện mới của chủ nghĩa tư bản ngày nay.
- Từ lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin về chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa tư bản độc quyền và chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước, phân tích rõ những thành tựu, hạn chế và xu hướng vận động của chủ nghĩa tư bản ngày nay.
Nội dung chuương Vi

I. Ch? nghia tu b?n D?c quy?n

II. Ch? nghia tu b?n D?c quy?n nh� nu?c

III. Nh?ng nột m?i trong s? phỏt tri?n c?a Ch? nghia tu b?n hi?n d?i

IV. Vai trũ, h?n ch? v� xu hu?ng v?n d?ng c?a Ch? nghia tu b?n
I. Chủ nghĩa tư bản độc quyền

Nội dung:
1. Nguyờn nhõn chuyển biến c?a CNTB từ tự do cạnh tranh sang độc quyền
2. Những đặc điểm kinh t? cơ bản của CNTB độc quyền
3. Sự hoạt động của quy luật giá trị và quy luật giá trị thặng dư trong giai đoạn CNTB độc quyền

1. Nguyờn nhõn chuyển biến c?a CNTB từ tự do cạnh tranh sang độc quyền
C.Mác và Ph.Ăngghen đã dự báo rằng: cạnh tranh tự do sinh ra tích tụ và tập trung sản xuất, tích tụ và tập trung sản xuất phát triển đến một mức độ nào đó sẽ dẫn đến độc quyền

Vận dụng sáng tạo những nguyên lý của chủ nghĩa Mác vào điều kiện lịch sử mới của thế giới, V.I. Lênin đã chứng minh rằng chủ nghĩa tư bản đã bước sang giai đoạn mới là chủ nghĩa tư bản độc quyền.


* Nguyên nhân chủ yếu ra đời
Chủ nghĩa tư bản độc quyền
LLSX
Tích tụ và tập trung sản xuất
Xí nghiệp quy mô lớn
Tác động của quy luật kinh tế
Biến đổi cơ cấu kinh tế
Tập trung sản xuất quy mô
Độc quyền
* Khái quát nguyên nhân hình thành CNTBĐQ
LLSX
Độc
Quyền
KH- KT
cuối TK 19
Cạnh tranh
Khủng hoảng
kinh tế
Tác động của quy luật kinh tế
Tín dụng
phát triển
Từ những nguyên nhân trên, V.I. Lênin khẳng định:
"... cạnh tranh tự do đẻ ra tập trung sản xuất và sự tập trung sản xuất này, khi phát triển tới một mức độ nhất định, lại dẫn tới độc quyền"
(V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005, t.27.tr.402)

V.I. Lênin đã nêu ra năm đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền
2. Những đặc điểm cơ bản của CNTB độc quyền
a - Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
Ht s? ít xí nghiệp lớn
Cạnh tranh gay gắt
Thoả hiệp,
thoả thuận
Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản lớn để tập trung vào trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hoá nào đó nhằm mục đích thu lợi nhuận độc quyền cao
Tổ chức độc quyền
Thoả thuận về giá cả, quy mô, thị trường .
Việc lưu thông do một ban quản trị chung.
Việc sản xuất, tiêu thụ do ban quản trị chung
Liên kết dọc của các tổ chức ĐQ.
Công xoocxiom
b - Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính
Ngân
hàng nhỏ
Tư bản tài chính
Cạnh tranh khốc liệt
Lê nin: "Tư bản tài chính là kết quả của sự hợp nhất giưa TB ngân hàng của một số ít ngân hàng ĐQ lớn nhất với TB của liên minh độc quyền các nhà công nghiệp"
(V. I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005, t.27.tr.489)
Vai trò của ngân hàng
Vai trò cũ
Vai trò mới
Trung gian trong việc thanh toán tín dụng
Thâm nhập vào tổ chức độc quyền công nghiệp để giám sát
Trực tiếp đầu tư vào công nghiệp
* Sự phát triển của tư bản tài chính dẫn đến một nhóm nhỏ độc quyền chi phối toàn bộ đời sống kinh tế và chính trị của toàn xã hội tư bản gọi là bọn đầu sỏ tài chính
C - Xuất khẩu tư bản
CNTB tự do
cạnh tranh
Xuất khẩu
hàng hoá
Xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài nhằm mục đích thực hiện giá trị
CNTB Độc quyền
Xuất khẩu
Tư bản
Là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm mục đích chiếm đoạt m và các nguồn lợi khác của nước nhập khẩu tư bản
Nguyên nhân
Hình thức
Chủ thể:
Tạo điều kiện cho tư bản tư nhân
Kinh tế
Chính trị
Quân sự
Hướng vào các ngành thuộc kết cấu hạ tầng
Thực hiện chủ nghĩa thực dan mới
Đặt căn cứ quân sự trên lãnh thổ
Ngành chu chuyển vốn nhanh và lợi nhuận độc quyền cao
Xuất khẩu tư bản
Xuất khẩu tư bản Nhà nước
Xuất khẩu tư bản tư nhân
d - Sự phân chia thế giới v? KT giữa các tổ chức độc quyền
Tích tụ và tập trung tư bản
xuất khẩu tư bản
Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền
Tổ chức độc quyền quốc tế
e - Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc
3. Sự hoạt động của quy luật giá trị và giá trị thặng dư trong giai đoạn CNTB độc quyền
a - Mối quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền
Lưu ý: Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do, độc quyền đối lập với cạnh tranh tự do, nhưng sự xuất hiện của ĐQ không thủ tiêu được cạnh tranh mà còn làm cho cạnh tranh trở nên đa dạng và gay gắt hơn
Giữa các tổ chức độc quyền với xí nghiệp ngoài độc quyền
Giữa các tổ chức độc quyền với nhau
Nội bộ tổ chức độc quyền
Cùng ngành
Khác ngành
Thị phần sản xuất, tiêu thụ
Một bên phá sản
Hai bên thoả hiệp
Nguồn nguyên liệu, nhân công, phương tiện ...
Cạnh tranh trong giai đoạn CNTB độc quyền
b, Biểu hiện hoạt động của quy luật giá trị và giá trị thặng dư trong giai đoạn CNTB độc quyền
Giai đoạn độc quyền
Giai đoạn tự do cạnh tranh
Sản xuất hàng hoá tự do giản đơn
Quy luật giá cả độc quyền (K+PĐQ
PĐQ = p + PSN
Quy luật giá cả sản xuất
( K + p )
Quy luật giátrị
(W=c+v+m)
Quy luật lợi nhuận độc quyền cao
Quy luật p` và p
Quy luật giá trị thặng dư
LĐ không công của CN trong XN không độc quyền
LĐ không công của CN trong XN độc quyền
Một phần GTTD của nhà tư bản vừa và nhỏ
LĐ không công ở các nước thuộc địa và phụ thuộc
Lợi nhuận độc quyền cao
II. Chủ nghĩa tư bản độc quyền Nhà nước

Nội dung:
1. Nguyên nhân hình thành và bản chất của CNTB độc quyền Nhà nước
2. Những biểu hiện chủ yếu của CNTB độc quyền Nhà nước


1. Nguyên nhân hình thành và bản chất của CNTB độc quyền Nhà nước
a. Nguyên nhân ra đời của CNTB độc quyền Nhà nước
b. Bản chất của CNTB độc quyền Nhà nước
CNTB độc quyền nhà nước
Sức mạnh độc quyền tư nhân
Sức mạnh Nhà nước tư sản
Quan hệ kinh tế chính trị xã hội
Là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức ĐQ tư nhân với sức mạnh của nhà nước TS trở thành một thiết chế và thể chế thống nhất nhằm phục vụ lợi ích của tổ chức ĐQ và cứu nguy cho CNTB
2. Những biểu hiện chủ yếu của CNTB độc quyền Nhà nước
Kết hợp v? con người
Hình thành sở hữu Nhà nước
Sự điều tiết kinh tế của nhà nước Tư sản
Bộ máy nhà nước
Chính sách
Độc quyền tư nhân
Chế độ tham dự
Xây dựng DNNN bằng vốn ngân sách
Quốc hữu hoá xí nghiệp tư nhân bằng cách mua lại
Mua cổ phần của các doanh nghiệp tư nhân
Mở rộng DNNN bằng vốn tích luỹ của các DNTN
NSNN
Thuế
Hệ thống tiền tệ - tín dụng
DNNN
Kế hoạch hoá
=
* Sự can thiệp trực tiếp của Nhà nước vào quá trình TSXXH
T -H
SLĐ
TLSX
Sản xuất
H - T
Nhà nước
Cơ quan nghiên cứu triển khai
Ngân hàng
Thị trường nhà nước
* Cơ chế của CNTB độc quyền Nhà nước
Cơ chế của CNTBĐQNN
Điều tiết của Nhà nước
Thị Trường
Quy luật kinh tế
Định hướng các mục tiêu
Điều tiết sản xuất
Độc quyền tư nhân
III. Những nét mới trong sự phát triển của chủ nghĩa tư bản hiện đại
1. Sự phát triển nh?y vọt về lực lượng s?n xuất

- Thứ nhất, cách mạng công nghệ thông tin (IT) và công nghệ cao phát triển mạnh mẽ.
- Thứ hai, giáo dục được tăng cường và tố chất của người lao động được nâng cao rõ rệt.
- Thứ ba, kinh tế tăng trưởng nhanh, năng suất lao động được nâng cao hơn. Thành quả khoa học kỹ thuật nhanh chóng chuyển hoá vào sản xuất, kinh doanh
2. Nền kinh tế đang có xu hướng chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức

Cuéc c¸ch m¹ng khoa häc kü thuËt lÇn thø nhÊt 200 năm trư­íc, thóc ®Èy chñ nghÜa t­ bản chuyÓn ®æi tõ kinh tÕ n«ng nghiÖp sang kinh tÕ c«ng nghiÖp, c¸ch m¹ng IT hiÖn nay ®ang thóc ®Èy nÒn kinh tÕ t­ bản chñ nghÜa chuyÓn tõ kinh tÕ c«ng nghiÖp sang kinh tÕ tri thøc.
Cùng với sự chuyển đổi loại hình kinh tế, kết cấu ngành nghề của chủ nghĩa tư bản cũng được điều chỉnh và nâng cấp hơn, chuyển sang dịch vụ hoá và công nghệ cao hoá. Điều này thể hiện ở chỗ: trong ba ngành nghề lớn, vị trí của nông nghiệp hạ thấp, vị trí của dịch vụ, đặc biệt là ngành dịch vụ có liên quan đến công nghệ mới được tăng lên.
3. Sự điều chỉnh về quan hệ sản xuất
và quan hệ giai cấp

- Thứ nhất, quan hệ sở hữu cũng có những thay đổi, biểu hiện nổi bật là sự phân tán quyền nắm cổ phiếu tăng lên.
- Thứ hai, kết cấu giai cấp cũng đã có những biến đổi lớn, các giai cấp, tầng lớp, đoàn thể xã hội và tập đoàn cùng tồn tại và tác động lẫn nhau. Nổi bật nhất là sự xuất hiện của tầng lớp trung lưu (hay còn gọi là giai cấp trung sản), chiếm khoảng 40 - 50% dân số.
- Thứ ba, cùng với sự tăng trưởng của sản xuất và sự điều chỉnh về quan hệ sản xuât, thu nhập bằng tiền lương của người lao động cũng có được mức tăng trưởng khá lớn.
4. Thể chế qu?n lý kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp có nh?ng biến đổi lớn

Trong điều kiện mới của cách mạng khoa học kỹ thuật và kinh tế tri thức, thể chế qu?n lý kinh doanh trong nội bộ các doanh nghiệp đã thực hiện các bước điều chỉnh và c?i cách lớn.
- Thứ nhất, doanh nghiệp cải cách cơ chế quản lý, thiết lập cơ cấu tổ chức hàng ngang và mạng lưới.
- Thứ hai, dùng công nghệ cao cải cách cơ chế quản lý sản xuất.
- Thứ ba, thực hiện cải cách quản lý lao động lấy con người làm gốc, yêu cầu đối với công nhân chủ yếu không phải là điều kiện thể lực mà là phải có kỹ năng và tri thức cao hơn, để họ phát huy tính chủ động và tính sáng tlạo, từ đó nâng cao năng suất lao động và tăng cường thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Thứ tư, thay đổi hình thức tổ chức doanh nghiệp xuất hiện xu thế hai loại hình lớn hoá và nhỏ hoá cùng hỗ trợ nhau tồn tại.
5. Diều tiết vĩ mô của nhà nước ngày càng được
tang cường

- Thứ nhất, kịp thời điều chỉnh chiến lược tổng thể phát triển kinh tế, nhằm nâng cao sức cạnh tranh tổng thể của quốc gia.
- Thứ hai, sự lựa chọn chính sách thực dụng.
- Thứ ba, căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế khác nhau của từng thời kỳ, vận dụng linh hoạt chính sách tài chính và chính sách tiền tệ, kịp thời điều chỉnh mâu thuẫn cung cầu trong xã hội và mâu thuẫn giữa các tầng lớp xã hội khác nhau.
6. Các công ty xuyên quốc gia có vai trò ngày càng quan trọng trong hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa, là lực lượng chủ yếu thúc đẩy toàn cầu hoá kinh tế

Thế hiện ở những điểm sau đây:
- Các công ty xuyên quốc gia đã thúc đẩy toàn cầu hoá sản xuất và nguồn vốn, thúc đẩy mạnh mẽ phân công lao động quốc tế sâu sắc hơn, dựa vào nhau trong đời sống kinh tế, thúc đẩy buôn bán quốc tế phát triển nhanh.
- Truyền bá khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm quản ký trên phạm vi toàn cầu, tạo không gian rộng lớn để phát triển lực lượng sản xuất và điều chỉnh quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trên quy mô quốc tế.

- Chiếm đoạt thị trường toàn cầu, xuất khẩu vốn và hàng hoá trên qui mô lớn, thu về nhiều ngoại tệ, phát triển thực lực trong nước, tăng cường kiểm soát của tư bản độc quyền trên phạm vi toàn cầu. Nhưng mặt khác, trong quá trình xuất khẩu vốn và kỹ thuật ra thị trường thế giới cũng có khả năng làm cho kinh tế trong nước "trống rỗng", khiến nạn thất nghiệp thêm trầm trọng, cũng có khả năng bùng nổ mâu thuẫn và xung đột với các nước sở tại.


- Tạo cơ hội và cả những thách thức to lớn cho các nước đang phát triển. Tuy nhiên, để độc lập tự chủ trong phát triển kinh tế dân tộc, trong khi lợi dụng những cơ hội mà các TNC đưa đến, các nước đang phát triển cũng cần có biện pháp đối phó với những thách thức đang gặp phải, giảm bớt tình trạng dựa dẫm vào các TNC, đề phòng các công ty đó thâm nhập về chính trị và kiểm soát về kinh tế, bảo vệ nền độc lập chính trị và lợi ích căn bản của nhà nước dân tộc.
- ?nh huưởng lớn tới lĩnh vực tài chính, tiền tệ. Các TNC thao túng nguồn vốn tín dụng quốc tế khổng lồ, hình thành thị trường tiền tệ lớn, trở thành các nhà kinh doanh ngoại tệ lớn nhất và lực lượng chủ yếu thúc đẩy lưu thông vốn trên toàn thế giới, ảnh hưởng trực tiếp đến việc ổn định thị trường tiền tệ và cân bằng cán cân thanh toán quốc tế.
7. Điều tiết và phối hợp quốc tế được tăng cường

Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, nhà nước của các quốc gia tư bản chủ nghĩa ngày càng chú trọng phối hợp chính sách kinh tế vĩ mô. Vì vậy, những xung đột kinh tế như chiến tranh mậu dịch, chiến tranh tỷ giá hối đoái, chiến tranh lãi suất mà trước đây thường có giữa các nước phương Tây đã giảm xuống. Việc giải quyết mâu thuẫn giữa các nước phương Tây thường áp dụng hình thức thương lượng thoả hiệp chứ không đối kháng gay gắt như trước.
IV. Vai trò, giới hạn và xu hướng vận động của Chủ Nghĩa Tư Bản

Nội dung:
1. Vai trò của CNTB đối với sự phát triển của nền sản xuất xã hội
2. Những hạn chế của chủ nghĩa tư bản

1. Vai trò của CNTB đối với sự phát triển của nền sản xuất xã hội



* Sự ra đời của chủ nghĩa tư bản đã giải phóng loài người khỏi "đêm trường trung cổ" của xã hội phong kiến, đoạn tuyệt vời nền kinh tế tự nhiên, tự túc, tự cấp chuyển sang phát triển kinh tế hàng hoá tư bản chủ nghĩa, chuyển sản xuất nhỏ thành sản xuất lớn hiện đại
C.Mác và Ph.Ăng Ghen khẳng định trong
Tuyên ngôn của đảng cộng sản năm 1848:
"Giai c?p tu s?n trong quỏ trỡnh th?ng tr? giai c?p chua d?y m?t th? k?, dó t?o nh?ng l?c lu?ng s?n xu?t nhi?u hon v� d? s? hon l?c lu?ng s?n xu?t c?a t?t c? cỏc th? h? tru?c kia g?p l?i"
* Phát triển lực lượng sản xuất
Quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản đã làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ với trình độ kỹ thuật và công nghệ ngày càng cao: từ kỹ thuật thủ công lên kỹ thuật cơ khí, từ cơ khí hóa sang giai đoạn tự động hoá, tin học hoá và công nghệ hiện đại

Cùng với sự phát triển của kỹ thuật và công nghệ là quá trình giải phóng sức lao động, nâng cao hiệu quả khám phá và chinh phục thiên nhiên của con người
* Thực hiện xã hội hoá sản xuất.
Đó là sự phát triển của phân công lao động xã hội, sản xuất tập trung với quy mô hợp lý, chuyên môn hoá sản xuất và hợp tác lao động sâu sắc, mối liên hệ kinh tế giữa các đơn vị, các ngành, các lĩnh vực ngày càng chặt chẽ... làm cho các quá trình sản xuất phân tán được liên kết với nhau và phụ thuộc lẫn nhau thành một hệ thống, thành một quá trình sản xuất xã hội
* Chủ nghĩa tư bản tổ chức lao động theo kiểu công xuưởng do đó đã xây dựng được tác phong công nghiệp cho người lao động, làm thay đổi nề nếp thói quen của người lao động sản xuất nhỏ trong xã hội phong kiến
* CNTB đã thiết lập nên nền dân chủ tư sản, xây dựng trên cơ sở thừa nhận quyền tự do thân thể của cá nhân
2. Hạn chế của chủ nghĩa tư bản

* Bên cạnh đóng góp tích cực nói trên, chủ nghĩa tư bản cũng có những hạn chế về mặt lịch sử, đó là:




Chủ nghĩa tư bản ra đời gắn liền với quá trình tích luỹ nguyên thuỷ của chủ nghĩa tư bản. Thực chất, đó là quá trình tích luỹ tiền tệ nhờ vào những biện pháp ăn cướp, tước đoạt đối với những người sản xuất hàng hóa nhỏ và nông dân tự do; nhờ vào hoạt động buôn bán, trao đổi không ngang gía qua đó mà thực hiện sự bóc lột, nô dịch đối với những nước lạc hậu


C.Mác cho rằng, đó là lịch sử đầy máu và bùn nhơ, không giống như một câu chuyện tình ca, nó được sử sách ghi chép lại bằng những trang đẫm máu và lửa không bao giờ phai
Cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của chủ nghĩa tư bản là quan hệ bóc lột của các nhà tư bản đối với công nhân làm thuê
C.Mác và V.I.Lênin cho rằng: chừng nào chủ nghĩa tư bản còn tồn tại thì chừng đó quan hệ bóc lột còn tồn tại và sự bất bình đẳng, phân hoá xã hội vẫn là điều không tránh khỏi
Các cuộc chiến tranh thế giới với mục đích tranh giành thị trường, thuộc địa và khu vực ảnh hưởng đã để lại cho loài người những hậu quả nặng nề: hàng triệu người vô tội đã bị giết hại, sức sản cuất của xã hội bị phá hủy, tốc độ phát triển kinh tế của thế giới bị kéo lùi lại hàng chục năm
Chủ nghĩa tư bản đã tạo ra hố ngăn cách giữa các nước giàu và các nước nghèo trên thế giới (thế kỷ 18 chênh lệch về mức sống giữa nước giàu nhất và nước nghèo nhất mới chỉ là 2,5 lần, hiện nay số chênh lệch ấy là 250 lần)
3. Xu hướng vận động của chủ nghĩa tư bản
V.I. Lênin nhận xét: sự phát triển nhanh chóng và sự trì trệ thối nát là hai xu thế cùng song song tồn tại trong nền kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền. Đó cũng chính là một biểu hiện quan trọng thuộc bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền
Những thành tựu và hạn chế trên đây của chủ nghĩa tư bản bắt nguồn từ mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản: mâu�thuẫn giữa tính chất và trình độ xã hội hoá cao của lực lượng sản xuất với quan hệ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất
Chủ nghĩa tư bản càng phát triển, tính chất và trình độ xã hội hóa của lực lượng sản xuất ngày càng cao thì quan hệ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất ngày càng trở nên chật hẹp so với nội dung vật chất ngày càng lớn lên của nó
Mặc dù chủ nghĩa tư bản ngày nay đã có điều chỉnh nhất định trong quan hệ sở hữu, quản lý và phân phối, và ở một chừng mực nhất định, sự điều chỉnh đó cũng đã phần nào làm giảm bớt tính gay gắt của mâu thuẫn này. Song tất cả những điều chỉnh ấy vẫn không vượt qua khỏi khuôn khổ của sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa. Vì vậy mâu thuẫn vẫn không bị thủ tiêu
Theo sự phân tích của C. Mác và V.I. Lênin, đến một chừng mực nhất định, quan hệ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa sẽ bị phá vỡ và thay vào đó là một quan hệ sở hữu mới . Sở hữu xã hội (sở hữu công cộng) về tư liệu sản xuất được xác lập để đáp ứng yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất
Điều đó cũng có nghĩa là phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa sẽ bị thủ tiêu và một phương thức sản xuất mới - phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa sẽ ra đời và phủ định phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
Tuy nhiên, phải nhận thức rằng, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa không tự tiêu vong và phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa cũng không tự phát hình thành mà phải được thực hiện thông qua cuộc cách mạng xã hội, trong đó giai cấp có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo cuộc cách mạng xã hội này chính là giai cấp công nhân
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Trương Tiết Giao
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)