Ma trận đề kiểm tra

Chia sẻ bởi Nguyễn Thăng Long | Ngày 02/05/2019 | 79

Chia sẻ tài liệu: Ma trận đề kiểm tra thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

1. Định hướng đổi mới kiểm tra-đánh giá
nội dung
2. Quy trình biên soạn đề kiểm tra
3. Thực hành biên soạn đề kiểm tra
1. Định hướng đổi mới kiểm tra-đánh giá
Đánh giá kết quả học tập của HS: quá trình xác định trình độ đạt tới những chỉ tiêu của mục đích dạy học, xác định xem khi kết thúc một giai đoạn (một bài, một chương, một học kỳ, một năm...) của quá trình dạy học đã hoàn thành đến một mức độ về kiến thức, về kỹ năng...
Phát hiện lệch lạc: phát hiện ra những mặt đã đạt được và chưa đạt được mà môn học đề ra đối với HS, qua đó tìm ra những khó khăn và trở ngại trong quá trình học tập của HS... Xác định được những nguyên nhân lệch lạc về phía người dạy cũng như người học để đề ra phương án giải quyết.
Điều chỉnh qua kiểm tra: GV điều chỉnh kế hoạch dạy học (nội dung và phương pháp sao cho thích hợp để loại trừ những lệch lạc, tháo gỡ những khó khăn trở ngại, thúc đẩy quá trình học tập của HS).
BẢNG MÔ TẢ VỀ CẤP ĐỘ TƯ DUY
2. Quy trình biên soạn đề kiểm tra

2. Quy trình biên soạn đề kiểm tra

Xác định “đo” – đánh giá cái gì?
Nội dung (khái niệm, cơ chế, quá trình…nào?).
So sánh nội dung kiểm tra tương ứng với mục nào trong SGK (bài học).
Đo đối tượng nào (HS trung bình, khá, giỏi)?
(Bài kiểm tra áp dụng phù hợp với năng lực tư duy của trên 50% số HS tham gia kiểm tra – mỗi HS có trên 50% cơ hội trả lời đúng câu hỏi).
Tìm hiểu nội dung trong chuẩn quy định mức độ cần đạt được về kiến thức, kĩ năng.
Sử dụng động từ hành động đo được để xác định mục tiêu kiểm tra, chỉ rõ 3 mức độ khác nhau phù hợp với từng nhóm đối tượng HS
2. Quy trình biên soạn đề kiểm tra

1. Đề kiểm tra tự luận;
2. Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;
3. Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan.
Lưu ý:
- Kết hợp một cách hợp lý sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học để nâng cao hiệu quả, tạo điều kiện đánh giá kết quả học tập của HS chính xác hơn.
- Nếu đề kiểm tra kết hợp hai hình thức thì nên cho HS làm bài kiểm tra phần TNKQ độc lập với việc làm bài kiểm tra phần tự luận.
2. Quy trình biên soạn đề kiểm tra

M1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra
- Căn cứ vào mục đích KT, thời gian KT và loại hình bài KT để chọn chủ đề cần kiểm tra. Đây chính là mục tiêu học tập mà học sinh phải đạt được theo Chuẩn KT - KN xét đến thời điểm thực hiện Chương trình Giáo dục.
M2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy
- Nhập văn bản theo các nội dung chuẩn ctr quy định.
- Sáng tạo các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy cho phù hợp đối tượng kiểm tra.
Lưu ý: Khi viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy:
+ Chuẩn được chọn để đánh giá là chuẩn có vai trò quan trọng trong chương trình môn học (có thời lượng quy định trong PPCT nhiều và làm cơ sở để hiểu được các chuẩn khác)
+ Mỗi một chủ đề (nội dung, chương...) đều phải có những chuẩn đại diện được chọn để đánh giá.
+ Số lượng chuẩn cần đánh giá ở mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương ứng với thời lượng quy định trong PPCT dành cho chủ đề (nội dung, chương...) đó. Nên để số lượng các chuẩn kĩ năng và chuẩn đòi hỏi mức độ tư duy cao (vận dụng) nhiều hơn.
2. Quy trình biên soạn đề kiểm tra

Lưu ý: M3. Quyết định tổng số điểm của ma trận…
Tổng số điểm của ma trận (S) không phụ thuộc vào số lượng các đơn vị KT-KN có trong ma trận.

- Nếu ra đề học sinh giỏi là phương án lựa chọn cao nhất các KT-KN của chuẩn cho dạy, KT-ĐG. không có CH mức nhận biết, chỉ có một số CH mức thông hiểu còn chủ yếu là các CH vận dụng

Nếu ra đề học sinh khá và trung bình là phương án lựa chọn trung bình các KT-KN của chuẩn cho dạy, KT-ĐG. (đề kiểm tra học kì, thi hết môn hay thi tốt nghiệp)

- Nếu ra đề cho học sinh trung binhg là phương án lựa chọn thấp nhất . Đối với vùng còn nhiều khó khăn . Tuy nhiên, cần có những CH phân hóa để đảm bảo vẫn đánh giá đúng năng lực tư duy của HS khá, giỏi.
2. Quy trình biên soạn đề kiểm tra

M4.Quyết định tỷ lệ % phân phối cho mỗi HÀNG với mỗi chuẩn tương ứng trong từng ô của bậc tư duy cần đánh giá (Không nhất thiết phải đủ tất cả các ô – tùy thuộc vào M2); Tính thành điểm số tương ứng cho mỗi chuẩn trong từng ô của bậc tư duy cần đánh giá.
Căn cứ mức độ tư duy cần đạt để quyết định tỷ lệ % phân phối cho mỗi HÀNG với mỗi chuẩn tương ứng trong từng ô của bậc tư duy cần đánh giá.
Nhân tỉ lệ % lượng hóa mức độ cơ bản, trong tâm của mỗi chủ đề hoặc đơn vị kiến thức kĩ năng với trọng số của nó để xác định điểm số của các đơn vị kiến thức kĩ năng trong mỗi ô của chủ đề nội dung kiểm tra.
Tính thành điểm số tương ứng cho mỗi chuẩn trong từng ô của bậc tư duy cần đánh giá.
2. Quy trình biên soạn đề kiểm tra

M5. Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột; Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột;
Chỉ việc cộng dồn từ trên xuống dưới trong mỗi cột.
Bước này giúp người viết ma trận thấy tương quan tỉ lệ giữa các bậc tư duy.
M6. Đánh giá lại bảng tiêu chí xem có đạt được những gì bạn dự kiến không. Bạn có thể thay đổi và sửa nếu thấy cần thiết.
Nhìn tổng thể bảng ma trận để đánh giá mức độ phù hợp, cân đối, hài hòa giữa các cột và các hàng.
2. Quy trình biên soạn đề kiểm tra

Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc:
Mỗi câu hỏi chỉ kiểm tra một chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm;
Số lượng câu hỏi và tổng số câu hỏi do ma trận đề quy định.
2. Quy trình biên soạn đề kiểm tra

a. Các yêu cầu đối với câu hỏi có nhiều lựa chọn
1) Phải đánh giá những nội dung quan trọng của chương trình;
2) Phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng;
3) Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể;
4) Không trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong SGK
5) Phải được diễn đạt rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi học sinh;
6) Mỗi phương án nhiễu phải hợp lý đối với những HS không nắm vững kiến thức;
7) Mỗi phương án sai nên xây dựng dựa trên các lỗi hay nhận thức sai lệch của HS;
8) Đáp án đúng của câu hỏi này phải độc lập với đáp án đúng của các câu hỏi khác trong bài kiểm tra;
9) Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn;
10) Mỗi câu hỏi chỉ có một đáp án đúng, chính xác nhất;
11) Không nên đưa ra phương án “Tất cả các đáp án trên đều đúng” hoặc “không có phương án nào đúng”.
2. Quy trình biên soạn đề kiểm tra

b. Các yêu cầu đối với câu hỏi tự luận
3) Câu hỏi yêu cầu HS phải vận dụng kiến thức vào các tình huống mới;
4) Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo;
5) Nội dung câu hỏi đặt ra một yêu cầu và các hướng dẫn cụ thể về cách thực hiện yêu cầu đó;
6) Yêu cầu của câu hỏi phù hợp với trình độ và nhận thức của HS
7) Yêu cầu học sinh phải am hiểu nhiều hơn là ghi nhớ những khái niệm, thông tin;
8) Câu hỏi phải được diễn đạt rõ ràng, dễ hiểu đối với mọi HS
9) Khi viết câu hỏi nên chú ý các vấn đề: Độ dài của bài làm (câu trả lời); Mục đích bài kiểm tra; Thời gian để viết bài kiểm tra; Các tiêu chí cần đạt.
10) Nếu câu hỏi yêu cầu HS nêu quan điểm và chứng minh cho quan điểm của mình, câu hỏi cần nêu rõ: bài làm sẽ được đánh giá dựa trên những lập luận logic đưa ra để chứng minh và bảo vệ quan điểm của mình chứ không chỉ đơn thuần là nêu quan điểm đó.
2. Quy trình biên soạn đề kiểm tra

Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài kiểm tra cần đảm bảo các yêu cầu:
Nội dung: khoa học và chính xác;
Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ hiểu;
Phù hợp với ma trận đề kiểm tra, làm nổi bật sự mô tả mỗi tiêu chí trong bảng ma trận mà tốt nhất là mô tả mức độ hoàn thành công việc của học sinh sẽ tương ứng với điểm số mà họ đạt được.







Ví Dụ minh họa: Quy trình XD ma trần đề KT môn Vật Lý 8


Bước 1. Xác định mục tiêu.
- Kiểm tra: Các kiến thức : .Chuyển động cơ học, chuyển động đều, chuyển động không đều, Công thức tính vận tốc của chuyển động đều và chuyển động không đều , Cách biểu diễn lực – Cân bằng lực – Quán tính., Các loại lực ma sát
- Mục tiêu là phân loại HS
Bước 2. hình thức kiểm tra.
Đề kiểm tra trắc nghiệm kết hợp với tự luận.
Bước 3. Lập ma trận đề kiểm tra.
M1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra
(Mỗi chuẩn kiến thức ứng với một dấu cộng)
Tổng số phần kiến thức (gồm chuẩn kiến thức và hệ số của các phần) là :6 + (2x2)+(3x3)+(1x4) = 23



M2 : Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy: Lựa chọn và sáng tạo các chuẩn KTKN rồi sử dụng các động từ thích hợp với các mức độ tư duy
(Mỗi chuẩn kiến thức ứng với một dấu cộng)




M3:
Cách tính thành phần % ở mỗi chủ đề


Căn cứ 1: ta lấy thời lượng kiểm tra /tống số tiết cần kiểm tra.
VD: Chủ đề chuyển động cơ học, CĐ đều…có thời lượng kiểm tra / tổng số các tiết = (3/10 )x100 = 30%
Căn cứ 2: Số chuẩn của hàng trên tổng số các chuẩn khi đã nhân hệ số mức độ tư duy.
VD: Chủ đề 1 CĐ cơ học, CĐ đều, CĐ..có số phần = (8/ 23) x100 = 34,8%
Để dung hòa hai căn cứ: Ta lấy trung bình cộng của hai căn cứ: để tính ra thành phần phần trăm của chủ để Chủ đề chuyển động cơ học , ta tính được như sau: ( 30 + 34,8) / 2 = 32,4 %
- Các chủ đề tiếp theo tính tương tự.
M4
Sau khi đã tính được thành phần % của mỗi chủ đề , tính % của HÀNG

VD: Chủ đề CĐ cơ học, CĐ đều… : Nhận biết = 1/8 x 100% = 12,5%; vận dụng = 100 - 12,5 = 87,5%
Tổng % số điểm của chủ đề CĐ cơ học, CĐ đều.., chiếm 32,4% tổng số điểm của đề kiểm tra với thang điểm 10 thì tương ứng với số điểm là : 32,4 . 10/100 = 3,24 điểm
Nhận biết = 1/8 x 100% = 12,5% tương ứng với số điểm : (12,5x3,24)/100 = 0,40 điểm
Vận dụng = 100 – 12,5 = 87,5% tương ứng với số điểm : (87,5x3,25)/100 = 2,84 điểm.
( lưu ý: Tổng số điểm cấp độ nhận biết và cấp độ vận dụng phải bằng số điểm của chủ đề; 0,40 + 2,84 = 3,24.)

M5:
Tính tổng số điểm ở mỗi cột và tính thành phần % ở mỗi cột bằng cách cộng dồn theo cột gồm bao nhiêu chuẩn kiến thức và bao nhiêu %,bao nhiêu điểm

M6: Đánh giá lại bảng và điều chỉnh:
VD: Chủ đề 1, CĐ cơ học, CĐ đều… : Nhận biết = 1/8 x 100% = 12,5%; vận dụng = 100 - 12,5 = 87,5%
Như vậy số điểm của chủ đề Quả và Hạt chiếm 32,4% tổng số điểm với đề kiểm tra với thang điểm 10 thì tương ứng với số điểm là : 3,24 . 10/100 = 3,24 điểm
Nhận biết = 1/8 x 100% = 12,5% tương ứng với số điểm : (12,5% x3,24)/100 = 0,40 điểm
Thông hiểu = 100 - 12,5 = 87,5% = tương ứng với số điểm : (87,5 .3,24)/100 = 2,84 điểm
 
Ví dụ cụ thể
M3. Phân tỉ lệ phần trăm tổng điểm cho mỗi chủ đề, tổng điểm của ma trận.
+ Căn cứ 1: dựa vào số tiết nội dung của các chủ đề kiểm tra = số tiết nội dung của chủ đề/tổng số tiết các chủ đề.
+ Căn cứ 2: Căn cứ vào hệ số tư duy = Hệ số tư duy mỗi chủ đề/ tổng số hệ số tư duy.
- Cách tính % cho mỗi chủ đề = (căn cứ 1 + căn cứ 2)/2
- Cách tính điểm của mỗi chủ đề = (Tỉ lệ % của mỗi chủ đề x10)/100

M4. Phân tỉ lệ phần trăm, tổng điểm cho mỗi hàng ngang trong từng ô của bậc tư duy cần đánh giá.
+ Căn cứ 1: Dựa vào chuẩn đánh giá.
+ Căn cứ 2: Dựa vào độ dài
+ Căn cứ 3: Phục thuộc vào mức độ khó
- Cách tính % cho mỗi ô: = (hệ số của chuẩn kiến thức trong môi ô/ tổng hệ số của hàng) x 100
- Cách tính điểm của mỗi ô = (hệ số chuẩn kiến thức ô /tổng hệ số của hàng) x số điểm của mỗi chủ đề thuộc hàng đó/

M4. Phân tỉ lệ phần trăm tổng điểm cho mỗi hàng ngang trong từng ô của bậc tư duy cần đánh giá.
M5. Tính tổng số điểm, tổng số câu hỏi, tỷ lệ phần trăm cho mỗi cột….
M6, đánh giá lại bảng và chỉnh sửa nếu cần thiết.
Bước 4: Biên soan câu hỏi theo ma trận….
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thăng Long
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)